THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1960/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM
CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc
tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành về Chương trình
hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính
trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Bộ Ngoại giao tại
Tờ trình số 3779/TTr-BNG-HVNG ngày 30 tháng 10 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc
tế giai đoạn 2021-2025” (Đề án kèm theo).
Điều 2. Các Bộ, ngành, địa
phương có liên quan: Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong năm và
lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp
với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để bố trí kinh phí thực hiện Đề án trong phạm vi dự
toán ngân sách hàng năm cho kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Vụ TH, Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo quốc
gia về hội nhập quốc tế;
- Lưu: VT, QHQT(3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
ĐỀ ÁN
BỒI
DƯỠNG KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP
QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
MỤC
LỤC
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA
VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025:
1. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề
án giai đoạn 2021-2025:
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án
giai đoạn 2021-2025:
2.1. Các Nghị quyết của Đảng về đào tạo,
bồi dưỡng:
2.2. Các Chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác hội nhập quốc tế:
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ:
1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế của Bộ, ngành
và địa phương:
2. Đánh giá quá trình triển khai Đề
án và những thành tựu đạt được giai đoạn 2016-2020:
3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025:
III. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025.
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
1.2. Các mục tiêu cụ thể trong giai
đoạn 2021-2025:
2. Đối tượng thụ hưởng của Đề án:
3. Nội dung, chương trình bồi dưỡng:
3.1. Định hướng chung:
3.2.1. Bồi dưỡng giảng viên (TOT):
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức phục vụ hội
nhập quốc tế:
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế:
3.2.4. Các khóa thực hành và thực tế
về kỹ năng:
4. Giảng viên:
5. Hình thức bồi dưỡng:
6. Chứng nhận bồi dưỡng:
7. Lộ trình cụ thể:
8. Nguồn kinh phí thực hiện:
8.1. Căn cứ lập dự toán kinh phí:
8.2. Nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà
nước:
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Ngoại giao:
2. Bộ Tư pháp:
3. Bộ Tài chính:
4. Bộ Nội vụ:
5. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
ĐỀ ÁN
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
VÀ KỸ NĂNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1960/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025:
1. Sự cần thiết
của việc xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025:
Định hướng mở rộng,
nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực, chủ động
hội nhập quốc tế được đề ra từ Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã mở ra một
trang mới cho các hoạt động đối ngoại không chỉ của Chính
phủ mà của cả các Bộ, ngành, địa phương và toàn bộ hệ thống chính trị nước ta.
Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị khẳng định: “Chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế là định hướng chiến lược lớn của Đảng nhằm thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Từ nay đến năm 2030, tình hình thế giới,
khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, trật tự và cấu trúc
khu vực và thế giới ngày càng trở nên đa cực, đa trung tâm hóa. Cùng với đó,
các nước lớn có xu hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh, linh
hoạt, phức tạp. Các thể chế khu vực và thế giới cũng tái cấu
trúc mạnh mẽ, khiến môi trường hội nhập quốc tế của Việt
Nam ngày càng trở nên phức tạp.
Về tình hình trong nước, từ nay đến
năm 2030, Việt Nam chủ trương tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, mở
cửa và trên cơ sở hội nhập quốc tế trong giai đoạn trước, tiếp tục tăng cường hội
nhập an ninh - chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và các lĩnh vực khác, phát
huy vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, theo khảo
sát thực tế tại một số tỉnh thành lớn ở Việt Nam, hiện nay hội nhập quốc tế của
Việt Nam hầu hết vẫn chỉ ở lĩnh vực kinh tế (chiếm hơn 60%),
và văn hóa - xã hội (khoảng 20%). Trong khi đó, hội nhập trong lĩnh vực chính
trị, an ninh - quốc phòng chỉ diễn ra ở một số địa phương, chủ yếu là các tỉnh
thành trực thuộc Trung ương và một số tỉnh biên giới. Tất cả những nhân tố này
đều sẽ có tác động nhất định đến quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam trong
giai đoạn tới, vừa mở ra cơ hội hội nhập mạnh mẽ hơn, sâu rộng hơn, nhưng
đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức, yêu cầu Việt
Nam phải có chính sách đúng đắn để có thể hội nhập hiệu quả, từ đó củng cố sức
mạnh nội lực trong nước.
Bối cảnh trong nước và quốc tế cùng với
yêu cầu nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế đặt ra những yêu cầu mới đối với
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là CBCCVC) làm công tác hội nhập
quốc tế từ trung ương đến địa phương. Bên cạnh sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực
của mình, khi hội nhập quốc tế được triển khai trên tất cả các lĩnh vực, đội
ngũ CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế còn cần bổ sung thêm kiến thức cơ bản
về các ngành, các lĩnh vực khác. Đặc biệt, trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu, các cơ quan nhà nước cũng cần thực hiện việc bổ
sung các kiến thức chuyên sâu phục vụ hội nhập quốc tế cho CBCCVC trực tiếp
liên quan đến công tác này. Hơn nữa, trong bối cảnh đất nước ta hội nhập ngày
càng sâu rộng, tình hình khu vực và thế giới biến chuyển phức tạp, CBCCVC làm
công tác hội nhập cần có khả năng, kỹ năng tự bồi dưỡng, tự bổ sung kiến thức
cho mình.
Sau 35 năm đẩy mạnh hội nhập quốc tế,
đội ngũ CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế đã có những bước
phát triển lớn cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, hiện
nay ở các Bộ, ngành, số lượng CBCCVC có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn,
khả năng ngoại ngữ, kỹ năng đối ngoại và kinh nghiệm thực tiễn để có thể tham gia hiệu quả và trực tiếp vào công tác hội nhập quốc tế còn
chưa nhiều, chủ yếu tập trung ở một số CBCCVC chủ chốt của các Vụ hợp tác quốc
tế và các Vụ chuyên môn có liên quan, ở địa phương, một bộ
phận không nhỏ đội ngũ CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế chưa được bồi dưỡng
một cách hệ thống và chuyên nghiệp về các kiến thức và kỹ năng cơ
bản, thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
Hiện nay, về cơ bản, các Bộ, ngành, địa
phương đều có hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
nhưng phần lớn các cơ sở này chưa có chương trình bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế. Đội ngũ giảng
viên, báo cáo viên tại các cơ sở này chưa được bồi dưỡng chuyên sâu và toàn diện
về kiến thức và phương pháp giảng dạy đặc thù phục vụ hội nhập quốc tế. Chất lượng
tài liệu còn tồn tại những hạn chế và chưa có nhiều đổi mới
sát với tình hình thực tiễn công tác hội nhập quốc tế. Các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng phục vụ hội nhập quốc tế hiện nay có tính hiệu quả cao nhưng chưa đáp
ứng được hết nhu cầu ngày càng lớn của CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của
Bộ, ngành và địa phương.
Nhìn lại 05 năm thực hiện “Đề
án bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng cho công chức, viên chức làm công tác hội
nhập quốc tế” giai đoạn
2016-2020 tại Quyết định số 2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2015, Đề án đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng, hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra, năng lực và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức sau khi tham gia các khóa bồi dưỡng
của Đề án được nâng cao rõ rệt. Các Bộ, ngành và địa phương đều khẳng định Đề
án có vai trò quan trọng trong công tác bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực cho các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương một
cách hệ thống, chuyên nghiệp và có định hướng, từ đó nâng cao nội lực quốc gia,
góp phần quan trọng cho sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời đại mới.
Trong bối cảnh tình hình quan hệ quốc
tế vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường với cơ hội
và thách thức đan xen phức tạp, việc phát triển nguồn lực làm công tác hội nhập
quốc tế là nhiệm vụ trọng điểm và chiến lược. Chính vì vậy, có thể kết luận:
- Việc xây dựng Đề án bồi dưỡng kiến
thức và kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025 là
rất cần thiết và là một trong những yêu cầu bắt buộc để thực
hiện thành công công cuộc hội nhập quốc tế giai đoạn mới;
- Việc xây dựng Đề án đảm bảo nguyên
tắc: tuân thủ định hướng lớn của Đảng và Nhà nước về việc tăng cường năng lực hội
nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương cũng như đáp ứng nhu cầu thực tế của
các cấp các ngành trong việc tiếp tục nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ
đối ngoại cũng như năng lực triển khai của Bộ Ngoại giao;
- Việc triển khai Đề án giai đoạn
2021-2025 thực chất là sự tiếp nối nhiệm vụ chiến lược đã có kết quả xuất sắc
với tinh thần kế thừa, tiếp thu có sáng tạo và nâng cao một bước so
với giai đoạn trước.
Chính vì vậy, Đề án bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn
2021-2025 là một nhiệm vụ quan trọng của Bộ Ngoại giao và tất cả các Bộ, ngành
và địa phương trong tổng thể chiến lược hội nhập quốc tế trong bối cảnh mới,
khi mà Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn.
2. Cơ sở pháp
lý xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025:
2.1. Các Nghị quyết của Đảng về
đào tạo, bồi dưỡng:
- Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ
XI (2011) đề ra chủ trương “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10
tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, trong đó nhấn mạnh giải
pháp “phát triển nguồn nhân lực” đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 29); Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019
của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29.
2.2. Các Chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế:
- Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13
tháng 5 năm 2014 do Chính phủ ban hành về Chương trình
hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết
22- NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế nêu rõ “tăng cường bồi dưỡng
nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế cho CBCCVC các cấp, các ngành”.
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07 tháng
7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai Nghị quyết số 22 của
Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế đã đặt ra nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện
trong 2-3 năm tới, trong đó nêu “Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn bị nguồn nhân lực tham gia hội nhập quốc tế trong ngành, lĩnh vực
phụ trách”.
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2016-2025.
II. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ:
1. Thực trạng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập
quốc tế của Bộ, ngành và địa phương:
- Hiện nay, số lượng CBCCVC tham gia
vào công tác hội nhập quốc tế của nước ta là rất lớn, trong đó, CBCCVC Bộ,
ngành tham gia tập trung chủ yếu vào hoạt động đặc thù của từng ngành, trong
khi đó CBCCVC địa phương tham gia vào nhiều lĩnh vực đa dạng và khác nhau của
công tác hội nhập quốc tế. Các CBCCVC Bộ, ngành tham gia chủ yếu vào ba giai đoạn
đầu của tiến trình hội nhập gồm kiến nghị chủ trương; đàm phán, ký kết điều ước
quốc tế và thỏa thuận quốc tế; nội luật hóa. Các CBCCVC địa phương tham gia chủ
yếu vào ba giai đoạn sau của quá trình hội nhập: tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thi hành; tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát; tổng kết và đề xuất hoàn thiện. Tuy nhiên, sự phân chia như nêu trên chỉ là tương đối,
theo quy định của pháp luật hiện hành, ở nhiều ngành, lĩnh vực, cơ quan nhà nước
ở trung ương cũng tham gia vào quá trình thực thi cam kết quốc tế và giải quyết
tranh chấp quốc tế liên quan hay cơ quan ở địa phương cũng tham gia vào việc
hình thành các thỏa thuận quốc tế, ví dụ: lĩnh vực thương mại, đầu tư...
- Trên thực tế, hiện nay, số lượng
CBCCVC có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng đối ngoại, khả năng ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tiễn
để có thể tham gia hiệu quả và trực tiếp vào
công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương còn chưa nhiều, chủ yếu
tập trung ở một số ít CBCCVC chủ chốt của các Vụ Hợp tác quốc tế của các Bộ,
ngành và các Sở Ngoại vụ của các thành phố trực thuộc Trung ương.
- Trong những năm qua, công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, CBCCVC đã được các Bộ, ngành và địa phương chú trọng
hơn. Hiện nay, về cơ bản, các Bộ, ngành và các thành phố trực thuộc trung ương đều
có hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC. Tuy nhiên, các cơ sở này chủ yếu đào tạo, bồi dưỡng các nội
dung trong lĩnh vực chuyên ngành, chỉ có một số ít các cơ sở có chương trình bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế, tuy nhiên, nội
dung chương trình và tài liệu giảng dạy còn có những hạn chế nhất định, chưa có
đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp được bồi dưỡng chuyên sâu về phương pháp giảng
dạy tiên tiến trong các lĩnh vực hội nhập quốc tế.
- Sau 05 năm Bộ Ngoại giao triển khai
Đề án, năng lực và trình độ của CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế đã được
nâng cao rõ rệt. Tỷ lệ đánh giá về tính hiệu quả và thực tế trong công tác bồi dưỡng
của Đề án tương đối cao ở các Bộ, ngành và địa phương. Đây là một
tín hiệu tích cực cho thấy trong những năm qua, hoạt động
bồi dưỡng đã bám sát với nhu cầu thực tế của CBCCVC và gắn với yêu cầu của quá trình hội nhập. Tuy nhiên, kết quả trên vẫn chưa
đáp ứng được hết nhu cầu ngày càng lớn của công tác hội nhập quốc tế.
2. Đánh giá quá
trình triển khai Đề án và những thành tựu đạt được giai đoạn 2016-2020:
Tổng kết 05 năm thực hiện Đề án, các
Bộ, ngành và địa phương đều khẳng định Đề án có vai trò quan trọng trong công
tác bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho các Bộ, ngành và địa phương một
cách hệ thống, chuyên nghiệp, có định hướng, góp phần quan trọng vào công cuộc
hội nhập quốc tế sâu rộng của nước ta. Do đó, việc tham gia Đề án
trên đã được các Bộ, ngành và địa phương đặc biệt quan
tâm, coi đây là cơ hội để CCVC bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng phục vụ công
tác. Nhìn chung, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CCVC sau khi
tham gia các khóa bồi dưỡng của Đề án được nâng cao rõ rệt.
Đồng thời với đó, các lớp bồi dưỡng của Đề án đã góp phần giúp Lãnh đạo tỉnh hiểu
rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác ngoại vụ đối với sự
phát triển của tỉnh, đồng thời nâng cao vai trò, vị thế của công tác ngoại vụ địa
phương tại tỉnh. Ngoài ra, Đề án cũng đã tạo môi trường cho CCVC các địa phương
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như giới thiệu những
mô hình, cách làm hay và chia sẻ những bài học đã trải qua trong quá trình triển
khai hội nhập quốc tế tại các địa phương.
Căn cứ vào mục tiêu tổng thể, có thể
nhận định Đề án đã đạt nhiều kết quả quan trọng, hoàn thành các mục tiêu đề ra,
nhận được đánh giá cao của các Bộ, ngành và địa phương trong cả nước, cụ thể
như sau:
(i) Hoàn thành mục tiêu chung của
Đề án là bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho phần lớn đội ngũ CCVC làm công tác hội nhập quốc tế ở
Bộ, ngành và địa phương:
- Bộ Ngoại giao đã thực hiện Đề án theo đúng lộ trình đã đặt ra, cụ thể tính đến tháng
12 năm 2019 đã tổ chức thành công 02 hội thảo, 02 tọa đàm, 04 khóa bồi dưỡng giảng viên và 102 khóa bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng chủ yếu tập trung vào lĩnh
vực chính trị quốc tế, chính sách đối ngoại Việt Nam và một phần về lĩnh vực
kinh tế quốc tế, luật quốc tế, an ninh, quốc phòng, trong đó có 49 khóa bồi dưỡng
kiến thức (26 khóa cho Bộ, ngành, 23 khóa cho địa phương), 53 khóa bồi dưỡng kỹ
năng (28 khóa cho Bộ, ngành, 25 khóa cho địa phương).
Trong đó, đặc biệt đã tổ chức thành công 04 khóa bồi dưỡng cao cấp dành cho các đồng chí Vụ trưởng các Bộ, ngành và Giám đốc Sở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với sự tham gia giảng dạy của các đồng
chí Lãnh đạo Bộ Ngoại giao và các chuyên gia cao cấp; 20 khóa bồi dưỡng có giảng
viên nước ngoài tham gia giảng dạy. Trong năm 2020, Bộ Ngoại giao sẽ tiếp tục tổ
chức thêm khoảng 30 khóa bồi dưỡng về các lĩnh vực trên.
- Qua thực tiễn triển khai, các khóa
học trong khuôn khổ Đề án luôn nhận được sự tham gia và hưởng
ứng nhiệt tình của các Bộ, ngành và địa phương. Cụ thể, tổng số lượt học viên
tham gia các khóa học đạt hơn 9.000 lượt học viên, trong đó có 540 lượt học
viên cấp Vụ trưởng và Giám đốc Sở, 900 lượt học viên cấp Phó Vụ trưởng và Phó
Giám đốc Sở, 1.800 lượt học viên cấp phòng và 5.760 lượt học viên là chuyên
viên, số lượng học viên trung bình các khóa học đạt 85 người/khóa,
đặc biệt đối với các khóa tổ chức tại địa phương, số lượng học viên của các Sở,
ngành đăng ký trung bình đạt 122 người/khóa.
- Chất lượng các khoá học được đánh giá tốt và bám sát nội dung của Đề án, bám sát nhu cầu
công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương. Chương
trình các khóa học được thiết kế theo hướng bao quát, chủ đề đa dạng, thiết thực,
đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng về hội nhập quốc tế. Qua các khóa học,
học viên đã được trang bị kiến thức và các kỹ năng cần thiết để có thể triển
khai công tác hội nhập quốc tế trong lĩnh vực mà cơ quan phụ trách.
- Đội ngũ giảng viên là các đồng chí
lãnh đạo Bộ Ngoại giao, Đại sứ, chuyên gia trong và ngoài nước, tận tâm, nhiệt
tình, không chỉ có kiến thức sâu về hội nhập quốc tế mà còn có nhiều kinh nghiệm
thực tiễn về lĩnh vực liên quan, áp dụng phương pháp giảng dạy tiên tiến, khoa
học giúp học viên dễ tiếp thu và tiếp cận nội dung bài học. Trong quá trình giảng
dạy, hầu hết giáo viên kết hợp giảng dạy lý thuyết và thực hành, trong đó chú
trọng phương pháp thực hành đàm thoại với nhiều tình huống
ngoại giao, đối ngoại phong phú.
- Phương pháp giảng dạy hiện đại, lấy
người học làm trung tâm, sinh động, mang tính tương tác cao, kết hợp hiệu quả
giữa lý thuyết và thực hành. Các khóa học đã phát huy sự trao đổi chủ động của
học viên, tăng cường tương tác giữa học viên và giảng viên, khuyến khích chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Công tác hậu cần, tổ chức các khóa
học được thực hiện bài bản, chuyên nghiệp, khoa học, chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, đảm
bảo an ninh, an toàn tuyệt đối, thời gian khóa học hợp lý, quy mô phù hợp. Ban
tổ chức lớp học luôn chu đáo, kịp thời hỗ trợ, giải quyết những khó khăn, đề xuất
của học viên tham gia các lớp bồi dưỡng.
- Bộ Tư pháp đã chủ trì xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1063/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ công
chức, viên chức các Bộ, ngành, địa phương về pháp luật quốc tế và giải quyết
tranh chấp quốc tế giai đoạn 2016-2020” trong khuôn khổ “Đề án Bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng cho công chức, viên chức làm công tác hội nhập
quốc tế”. Từ tháng 7 năm 2017 đến nay Bộ Tư pháp đã tổ chức 12 khóa bồi dưỡng
nhằm nâng cao năng lực cho CCVC về pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp
quốc tế. Cụ thể: 10 lớp tập huấn tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam về pháp
luật đầu tư và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế với đội ngũ giảng
viên đến từ Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chuyên gia trong nước và chuyên
gia quốc tế, đã thu hút sự tham gia của hơn 787 đại biểu là
các chuyên gia, CCVC giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, pháp chế của Bộ,
ngành và một số Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong cả nước...; 02 lớp bồi dưỡng cho 48
CCVC thuộc Bộ Tư pháp. Trong năm 2020, Bộ Tư pháp sẽ tiếp tục tổ chức thêm 06 lớp
bồi dưỡng về lĩnh vực này.
- Nội dung của các khóa bồi dưỡng được
xây dựng theo phương thức nâng cao dần, từ cơ bản đến chuyên sâu về kiến thức,
kỹ năng pháp luật đầu tư nước ngoài và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam là thành viên của các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Cùng với đó, Bộ Tư pháp cũng tăng cường sử dụng
phương pháp tích cực trong bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng, kiến thức nêu trên
thông qua thực hành các tình huống giả định.
(ii) Hoàn thành 04 mục tiêu cụ thể
của Đề án:
- Thống nhất về quan điểm, định hướng và xây dựng chương trình, kế hoạch tổng thể
triển khai các hoạt động bồi dưỡng CCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ,
ngành và địa phương: Ngay sau khi Đề án được phê duyệt,
Bộ Ngoại giao đã ban hành văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Đề án nhằm
thống nhất về quan điểm chỉ đạo, cách thức triển khai và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, qua đó, hỗ trợ các Bộ, ngành và địa phương chủ động
xây dựng kế hoạch cụ thể của từng năm cũng như lập dự toán kinh phí thực hiện Đề
án;
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực
cho giảng viên, báo cáo viên
tham gia giảng dạy trong khuôn khổ Đề án: Để có thể triển khai các khóa bồi dưỡng về kiến thức
và kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế theo đúng định hướng, thống nhất về phương
pháp, Đề án đã ưu tiên triển khai các khóa bồi dưỡng năng
lực, phương pháp giảng dạy cho các chuyên gia, giảng viên, báo cáo viên trước
do đây là lực lượng nòng cốt để tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng cho CCVC. Đề án đã tổ chức được 04 khóa tập huấn về
phương pháp giảng dạy hiện đại cho giảng viên. Sau khi được bồi dưỡng, tập huấn,
đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đã có nhiều cải tiến trong phương pháp giảng dạy,
chú trọng lấy học viên làm trung tâm, cân đối giữa lý thuyết
và thực hành, tăng cường tương tác giữa giảng viên và học viên;
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho
CCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương: Các khóa bồi dưỡng trong khuôn khổ Đề án luôn được học viên và cơ quan
thụ hưởng đánh giá cao. Các khóa bồi dưỡng có chương trình, nội dung rất thiết
thực, phong phú, đa dạng, nhiều thông tin, bám sát tình hình thực tiễn tại các
địa phương, tình hình thời sự trong nước, quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của công
tác hội nhập quốc tế, đảm bảo tính khoa học, bao trùm các nội dung liên quan đến
lĩnh vực hội nhập và hợp tác quốc tế. Chất lượng khóa học ngày càng được nâng
cao, liên tục được điều chỉnh, cải tiến để kiến thức và thông tin luôn được cập
nhật mới, ngày càng sát hơn với nhu cầu thực tế của công việc. Nội dung của các
khóa học được xây dựng theo các cấp độ từ cơ bản đến nâng cao phù hợp với từng
nhóm đối tượng cụ thể (theo từng nhóm chức vụ và lĩnh vực công tác), cung cấp
những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế,
qua đó hỗ trợ tích cực cho công tác chuyên môn của CCVC;
- Xây dựng tài liệu tham khảo phục
vụ công tác giảng dạy trong khuôn khổ Đề án: Tài liệu
tham khảo được xây dựng theo yêu cầu của khóa học, đảm bảo tính kế thừa nhằm tiết
kiệm ngân sách; được biên soạn bởi các chuyên gia, giảng viên giàu kinh nghiệm.
Tài liệu học tập luôn được chuẩn bị đầy đủ và chất lượng, được cập nhật phù hợp
cho nhiều nhóm đối tượng học viên khác nhau; nội dung tài liệu cơ bản và chuyên
sâu đáp ứng ngay mục đích tham khảo và tra cứu cho CCVC
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về hội nhập quốc tế; hình thức tài liệu được
trình bày phong phú và dễ hiểu, bám sát nội dung bài giảng.
Sau 05 năm triển khai, Đề án đã đạt
được nhiều kết quả tích cực, nhìn chung chất lượng cán bộ đã có sự chuyển biến
mạnh mẽ; trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và khả năng ngoại ngữ của CCVC
làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương đã được nâng cao
rõ rệt, qua đó, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ hội nhập quốc
tế mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai
Đề án cũng gặp phải một số khó khăn như sau:
- Trong quá trình triển khai Đề án, một
số Bộ do các lý do khách quan và chủ quan nên chưa triển khai thực hiện các
khóa bồi dưỡng thuộc lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách. Nhận thấy thực
trạng đó và xét trên năng lực, thế mạnh của Bộ Ngoại giao
nên từ năm thứ hai của Đề án Bộ Ngoại giao đã chủ động đưa những nội dung chính
của các lĩnh vực kinh tế quốc tế, an ninh, quốc phòng và một phần của luật quốc
tế vào các khóa bồi dưỡng do Bộ Ngoại giao chủ trì tổ chức như khóa bồi dưỡng kỹ
năng thu hút đầu tư nước ngoài, khóa bồi dưỡng về Luật biển
quốc tế, khóa bồi dưỡng Tổng quan về trọng tài thương mại,
đầu tư và hợp đồng FIDIC,... Nhờ việc chủ động điều chỉnh chương trình và triển
khai tổ chức giảng dạy các khóa học trên, Bộ Ngoại giao đã cơ bản đảm bảo việc
thực hiện các mảng nội dung bồi dưỡng được nêu trong Đề
án. Tuy nhiên điều đó cũng cho thấy rằng thực tiễn triển khai Đề án còn chưa
phù hợp với phân công nhiệm vụ ban đầu.
- Đề án đã có sự phối hợp tổng
thể, chặt chẽ của các ngành, các cấp từ Trung ương tới địa phương
trong công tác bồi dưỡng CCVC làm công tác hội nhập quốc tế thể hiện qua việc
các Bộ, ngành, địa phương đã tích cực phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng
chương trình, cử học viên tham gia các khóa bồi dưỡng, đề xuất ý kiến về cách
thức tổ chức khóa học... Tuy nhiên, do thiếu nhân lực để giải quyết công việc
hàng ngày hoặc do ngân sách hạn chế nên một số cơ quan, đơn vị chưa bố trí CCVC
tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ.
- Tính gắn kết giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng phục vụ hội nhập quốc tế với cơ chế, chính
sách thi đua, khen thưởng, đề bạt của các cơ quan, đơn vị còn chưa cao nên chưa
tạo thêm động lực cho CCVC tham gia các chương trình bồi dưỡng.
3. Nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai
đoạn 2021-2025:
- Trong 05 năm tới, tình hình thế giới
và khu vực sẽ tiếp tục chuyển biến phức tạp, khó lường. Đất nước ta hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng hơn, đặc biệt khi Việt Nam vươn lên đóng vai trò dẫn dắt
tại các diễn đàn, tổ chức đa phương. Hiện nay, hội nhập quốc tế
đã đi vào giai đoạn thực hiện các cam kết quốc tế, liên quan đến nhiều Bộ,
ngành và địa phương, do đó, yêu cầu về kiến thức và kỹ năng hội nhập quốc tế
luôn gắn bó mật thiết với chuyên môn, nghiệp vụ, vị trí công việc. Bối cảnh
trong nước và quốc tế đặt ra những yêu cầu mới và cao hơn đối với đội ngũ cán bộ
làm công tác hội nhập quốc tế từ trung ương đến địa phương trong thời gian tới.
Do đó, CBCCVC các Bộ, ngành và địa phương cần được thường
xuyên bồi dưỡng kỹ năng và cập nhật kiến thức trên các lĩnh vực liên quan mới
có thể đáp ứng được những yêu cầu của tình hình mới.
- Tháng 3 năm 2020, Bộ Ngoại giao đã
tiến hành khảo sát lấy ý kiến về nhu cầu bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế trong giai đoạn 2021-2025.
Kết quả nhận được 22 phiếu trả lời của Bộ, ngành (đạt 61,1% trên tổng số 36 phiếu
phát đi) và 57 phiếu trả lời của địa phương (đạt 90,5%
trên tổng số 63 phiếu phát đi), đảm bảo tính đa dạng và tính đại diện cho các Bộ,
ngành và địa phương trên cả nước. Tổng hợp kết quả khảo sát cho thấy 100% các Bộ,
ngành và địa phương đều kiến nghị tiếp tục thực hiện Đề án
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội
nhập quốc tế trong giai đoạn 05 năm tới vì đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình
lâu dài, liên tục, chỉ với 05 năm thực hiện là chưa đủ để trang bị đầy đủ kiến
thức và kỹ năng đối ngoại cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế. Kết quả khảo
sát cũng thể hiện nhu cầu bồi dưỡng của CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của
các Bộ, ngành và địa phương trong thời gian tới là rất cần thiết và rất lớn, đặc
biệt là giai đoạn tới nhu cầu tập trung chủ yếu vào bồi dưỡng nâng cao, chuyên
sâu về kiến thức và kỹ năng thay vì bồi dưỡng cơ bản như giai đoạn trước.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng trong
thời gian tới cần đa dạng, phong phú và gắn với thực tiễn,
đồng thời theo hướng chiến lược, đón đầu, hướng tới mục tiêu đào tạo đáp ứng
yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế trong tương lai; cần nghiên cứu, tổ chức
các khóa học theo từng nhóm đối tượng như: khóa học cơ bản, khóa học chuyên
sâu, nâng cao dựa vào các nhu cầu khác nhau của CBCCVC các cấp; chú trọng đào tạo
bồi dưỡng kỹ năng, tăng thời lượng thực hành, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm
thực tiễn xử lý tình huống trong hoạt động đối ngoại.
-Trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghệ 4.0 diễn ra với tốc độ nhanh chóng, thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”, việc áp dụng các hình thức giảng dạy trực tuyến
(lớp học trực tuyến, tài liệu/giáo án điện tử...) đối với một số chương trình
thích hợp là phù hợp với xu thế chung của thế giới. Do đó, cần nâng cấp cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin, tích hợp hệ thống tài liệu với
công nghệ, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy trực tuyến
cho giảng viên để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.
III. KẾ HOẠCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
Bồi dưỡng cơ bản và nâng cao, chuyên
sâu các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ CBCCVC làm công tác hội nhập
quốc tế của các Bộ, ngành, địa phương, góp phần hoàn thành nhiệm vụ hội nhập quốc
tế mà Đảng và Nhà nước đã đề ra; tạo cơ sở để Bộ, ngành, địa phương và cá nhân
CBCCVC tiếp tục tự bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập quốc tế.
1.2. Các mục tiêu cụ thể trong
giai đoạn 2021-2025:
- Nâng cao năng lực và phương pháp giảng
dạy cho giảng viên, báo cáo viên tham gia giảng dạy trong khuôn khổ Đề án.
- Bồi dưỡng nâng
cao, chuyên sâu kiến thức, kỹ năng cho lãnh đạo các cơ quan làm công tác hội nhập
quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương.
- Bồi dưỡng cơ bản và nâng cao,
chuyên sâu kiến thức, kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các
Bộ, ngành và địa phương.
- Xây dựng và số hóa tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy trong khuôn khổ Đề
án.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến để
thực hiện một số khóa bồi dưỡng trực tuyến phù hợp, theo tiến độ tịnh tiến từ
15-30% trong 05 năm phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng trực tuyến và tình hình thực tế.
2. Đối tượng thụ
hưởng của Đề án:
- Thứ nhất, chuyên gia hoặc CBCCVC của các Bộ, ngành và địa phương có trình độ
chuyên môn cao và kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực hội nhập quốc tế; giảng
viên các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC của các Bộ, ngành tham gia vào các khóa bồi dưỡng
giảng viên.
- Thứ hai, CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ban, ngành, sẽ tham
gia vào các khóa bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng.
- Thứ ba,
CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của địa phương sẽ tham gia vào các khóa bồi
dưỡng về kiến thức và kỹ năng.
3. Nội dung,
chương trình bồi dưỡng:
3.1. Định hướng chung:
Chương trình bồi dưỡng dành cho
CBCCVC các Bộ, ngành và địa phương tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện
hành về bồi dưỡng CBCCVC (phù hợp với Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan).
Nội dung chương trình được thiết kế dựa
vào: (i) đối tượng học viên (trình độ học vấn, lĩnh vực
chuyên môn, kinh nghiệm công tác và vị trí việc làm); (ii) nhu cầu thực tiễn hội
nhập của các Bộ, ngành và địa phương; (iii) ý kiến các chuyên gia có nhiều
kinh nghiệm trong hoạt động đối ngoại, các cố
vấn trong lĩnh vực bồi dưỡng phục vụ hội nhập quốc tế và
các chuyên gia về xây dựng chương trình.
Chương trình bồi dưỡng trong khuôn khổ
Đề án được chia thành 04 nội dung chính: (i) các khóa bồi dưỡng giảng viên (TOT); (ii) các khóa bồi dưỡng về kiến thức hội nhập quốc tế;
(iii) các khóa bồi dưỡng về kỹ năng hội nhập quốc tế; (iv) các khóa thực hành
và thực tế về kỹ năng.
Để các khóa bồi dưỡng về kiến thức và
kỹ năng được triển khai theo đúng định hướng về nội dung, thống nhất về cách tiếp
cận và phương pháp giảng dạy với mục tiêu lâu dài để các Bộ, ngành, địa phương
chủ động trong việc bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, Đề án sẽ
triển khai các khóa bồi dưỡng TOT với trọng tâm là phương
pháp đào tạo hiện đại. Các khóa bồi dưỡng về kiến thức sẽ cập nhật thông tin và
bổ sung kiến thức mới. Các khóa bồi dưỡng về kỹ năng sẽ được
triển khai trên nguyên tắc thực hành nhiều hơn giai đoạn trước. Các khóa thực
hành và thực tế về kỹ năng sẽ mang đến cho học viên các bài học kinh nghiệm về
xử lý các tình huống thực tiễn, mang tính ứng dụng thiết thực trong công việc.
Trong quá trình triển khai Đề án, việc
xác định các khóa bồi dưỡng và nội dung của các khóa bồi dưỡng sẽ được các Bộ
chủ trì điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và thực tiễn hội nhập quốc tế của các Bộ,
ngành, địa phương.
3.2. Chương trình bồi dưỡng:
3.2.1. Bồi dưỡng giảng viên (TOT):
Đối tượng học viên là CBCCVC làm công
tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, làm công tác tổ chức cán bộ
và các giảng viên, báo cáo viên của các Bộ ngành, địa phương trong lĩnh vực hội
nhập quốc tế.
Mục tiêu của các khóa TOT nhằm:
- Xây dựng đội ngũ giảng viên có
trình độ, kiến thức chuyên môn sâu, phương pháp, kỹ năng giảng dạy hiện đại,
khoa học và hiệu quả;
- Trang bị cho các học viên là giảng
viên, người đào tạo, người quản lý đào tạo phương pháp đào tạo gia tốc phù hợp
với đối tượng là CBCCVC tham gia các khóa huấn luyện, bồi dưỡng ngắn ngày với
khối lượng kiến thức lớn và nhiều kỹ năng nghiệp vụ thiết thực ứng dụng ngay sau quá trình học;
- Trang bị cho học viên là giảng
viên, người đào tạo, người quản lý đào tạo về phương pháp xây dựng các chương
trình chuẩn;
- Trang bị cho học viên là giảng
viên, người đào tạo, người quản lý đào tạo về phương pháp tổ chức các khóa học
đào tạo gia tốc theo một quy trình chặt chẽ;
- Xây dựng mạng lưới và hệ thống hỗ
trợ lực lượng giảng viên, người đào tạo, nhà quản lý bồi dưỡng lực lượng CBCCVC
làm công tác hội nhập quốc tế.
Khóa học tập trung vào các nội dung
chính gồm:
- Quy trình xây dựng chương trình bồi
dưỡng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế;
- Các nguyên tắc và phương pháp giảng
dạy cho CBCCVC, trong đó tăng cường sự chuyển hóa của học
viên trong quá trình bồi dưỡng;
- Hệ thống hỗ trợ
học viên nhằm đảm bảo tối đa hiệu quả của chương trình bồi dưỡng.
Thời lượng mỗi khóa từ 08-10 buổi, mỗi
buổi tương ứng với 04 tiết học, hình thức học tập trung, trong đó 04 buổi dành
cho lý thuyết chung về TOT; 04-06 buổi bồi dưỡng về kiến thức, phương pháp giảng dạy trong các lĩnh vực cụ thể.
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức phục vụ
hội nhập quốc tế:
Mục tiêu của các khoá bồi dưỡng
kiến thức là cập nhật thông tin và trang bị cho CBCCVC kiến thức
mới, chuyên sâu với các mảng nội dung về: (i) Chính trị quốc tế và chính sách đối
ngoại của Việt Nam; (ii) Kinh tế quốc tế; (iii) Luật quốc tế; (iv) Truyền thông
quốc tế; (v) An ninh quốc tế và chính sách an ninh, quốc phòng của Việt Nam;
(vi) Ngoại giao văn hóa.
(i) Chính trị quốc tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam:
- Các xu thế lớn trong quan hệ quốc tế;
- Quan hệ giữa các nước lớn;
- Các điểm nóng
khu vực;
- Các vấn đề toàn cầu;
- Các tổ chức quốc tế liên chính phủ
và phi chính phủ;
- Chiến lược hội nhập quốc tế của Việt
Nam - quá trình triển khai và những vấn đề đặt ra;
- Các kênh ngoại giao của Việt Nam;
- Quan hệ của Việt Nam với các đối
tác chính;
- Quan hệ của Việt Nam với các tổ chức
quốc tế.
(ii) Kinh tế quốc tế:
- Việt Nam với các FTA thế hệ mới;
- Đầu tư FDI trong kỷ nguyên cách mạng
4.0;
- Thương mại quốc tế (tài chính, hàng
hóa, dịch vụ, lao động...);
- Liên kết kinh tế thương mại khu vực;
- Tranh chấp thương mại quốc tế.
(iii) Luật quốc tế:
- Công pháp quốc tế: luật biển, luật tổ chức quốc tế, luật nhân quyền quốc tế, luật nhân đạo quốc tế,...;
- Luật kinh tế quốc tế: luật thương mại
quốc tế, luật đầu tư quốc tế, giải quyết tranh chấp kinh tế quốc tế, trọng tài
thương mại, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế...;
- Tư pháp quốc tế.
(iv) Truyền thông quốc tế:
- Truyền thông trong kỷ nguyên số -
những vấn đề đối với Việt Nam;
- Truyền thông với chủ quyền biển
đảo;
- Truyền thông với xúc tiến đầu tư;
- Truyền thông với công tác quảng bá
thương hiệu, hình ảnh Việt Nam.
(v) An ninh quốc tế và chính sách an ninh, quốc phòng của Việt
Nam:
- An ninh truyền thống;
- An ninh phi truyền thống;
- Hoạt động gìn giữ hòa bình (PKO) của
Liên hợp quốc;
- Hợp tác quốc phòng khu vực;
- Chính sách an ninh, quốc phòng của
Việt Nam;
- Hội nhập quốc phòng của Việt Nam:
Thực tiễn triển khai và những vấn đề đặt
ra.
(vi) Ngoại giao văn hoá:
- Chính sách hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa của Đảng và Nhà nước Việt Nam;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, giáo dục-đào tạo;
- Hợp tác quốc tế về phòng chống dịch
bệnh;
- Hợp tác quốc tế về an toàn thực phẩm;
- UNESCO với bảo vệ di sản văn hóa thế
giới và Việt Nam;
- Điều ước quốc tế trong lĩnh vực
giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ.
Thời lượng: các khóa bồi dưỡng kiến
thức có thời lượng là 06 buổi, mỗi buổi tương ứng với 04
tiết học.
Đánh giá kết quả học tập: kết quả học
tập của học viên sẽ được đánh giá như sau:
Tham dự đầy đủ các buổi học:
|
20%
|
Bài tập nhóm/ bài tập cá nhân:
|
30%
|
Kiểm tra viết hoặc vấn đáp cuối
khóa:
|
50%
|
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng phục vụ hội
nhập quốc tế:
Mục tiêu của các khóa bồi dưỡng về kỹ
năng giúp cho CBCCVC nắm vững và vận dụng hiệu quả các kỹ năng mềm, các kỹ năng
gắn với nghiệp vụ và tăng cường các kỹ năng mới đáp ứng nhu cầu công việc trong
giai đoạn tới.
Nội dung bồi dưỡng các kỹ năng bao gồm:
- Nghiên cứu, tổng kết, dự báo trong
đối ngoại;
- Xử lý động thái trong đối ngoại;
- Lãnh đạo, quản lý thời kỳ mới;
- Xử lý khủng hoảng đối ngoại;
- Xây dựng mạng lưới quan hệ;
- Đàm phán quốc tế;
- Kỹ năng thuyết trình;
- Viết diễn văn đối ngoại;
- Lễ tân đối ngoại;
- Kỹ năng tiếp xúc đối ngoại;
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
- Giao tiếp liên văn hóa;
- Chủ trì hội nghị, hội thảo;
- Kỹ năng truyền thông;
- Kỹ năng soạn thảo văn bản đối ngoại:
viết công thư, công hàm...
- Kỹ năng xử lý các vấn đề pháp lý
phát sinh từ hội nhập và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
Các khóa bồi dưỡng về kỹ năng đối ngoại có thời lượng là 06 buổi, mỗi buổi tương ứng với 4 tiết học.
Ngoài ra, đối với CBCCVC làm công tác
hội nhập, một trong những năng lực cần có để đảm bảo nội
dung giao tiếp/thông điệp được chuyển tải một cách rõ
ràng, đầy đủ, chính xác và thuyết phục đến các đối tác nước ngoài chính là năng
lực giao tiếp hiệu quả bằng ngoại ngữ. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy
mạnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng và thực chất, đảm nhận càng nhiều vai
trò quan trọng, mang tính lãnh đạo, dẫn dắt trong các thể chế, tổ chức quốc tế
như Liên hiệp quốc, ASEAN, APEC, ... thì năng lực tiếp xúc, giao tiếp, tư duy,
thương lượng, thảo luận, thuyết phục, vận động, định hướng dư luận... trực tiếp
bằng tiếng Anh là một yêu cầu ngày càng cấp thiết đối với
các CBCCVC làm công tác hội nhập của các Bộ, ngành và địa phương. Do vậy, ngoài
các khóa bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy bằng tiếng Việt, Đề
án sẽ tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng bằng tiếng Anh, bao gồm:
- Kỹ năng giao tiếp đối ngoại hiệu quả - Effective diplomatic communication;
- Kỹ năng xây dựng mạng lưới -
Networking;
- Kỹ năng giao tiếp xuyên văn hóa -
Cross-cultural communication;
- Kỹ năng thuyết trình - Making presentations;
- Kỹ năng đàm phán - Negotiation
skills and techniques;
- Kỹ năng chủ trì hội nghị/hội thảo
quốc tế - Chairing international seminars/conferences;
- Kỹ năng trả lời phỏng vấn báo chí
nước ngoài - Giving interviews;
- Kỹ năng viết báo cáo, soạn thảo văn
bản, văn kiện đối ngoại - Diplomatic correspondence writing (diplomatic note,
aide memoire, invitation, press release...); Writing reports, meeting
briefings, talking points;
- Một số kỹ năng đặc thù của Ngành.
Các khóa bồi dưỡng về kỹ năng hội nhập
quốc tế bằng tiếng Anh có thời lượng từ 06-30 buổi.
Đánh giá kết quả học tập: kết quả học
tập của học viên sẽ được đánh giá như sau:
- Tham dự đầy đủ các buổi học:
|
20%
|
- Bài tập nhóm/ bài tập cá nhân:
|
30%
|
- Kiểm tra viết hoặc vấn đáp cuối
khóa:
|
50%
|
3.2.4. Các khóa thực hành và thực
tế về kỹ năng:
Đây là một trong những nội dung quan
trọng của phương pháp đào tạo gia tốc với mục tiêu nhằm vận
dụng thuần thục các kỹ năng được học trên lớp; tăng tính thực tế và trải nghiệm
trong các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế để CBCCVC ứng dụng xử lý
trong công việc. Nội dung các khóa được thiết kế tùy theo từng chuyên đề
cụ thể.
Về cách thức tổ chức: tùy từng khóa học
cụ thể sẽ lồng ghép chung với các khóa kỹ năng; thực hành
mô phỏng; triển khai hoạt động ngoại khóa, thực tế hay trải nghiệm riêng biệt.
4. Giảng viên:
- Lãnh đạo, cán bộ, giảng viên chuyên
trách của các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao được đào tạo bài bản trong và ngoài nước
và đã có kinh nghiệm thực tế làm công tác hội nhập quốc tế tại các Cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài;
- Các đồng chí nguyên Lãnh đạo Bộ Ngoại
giao, nguyên Đại sứ và các nhà ngoại giao kỳ cựu-những người đã trực tiếp tham gia vào việc hoạch định chính sách, thực hiện chính
sách, triển khai hoạt động đối ngoại và hoạt động hội nhập quốc tế;
- Mạng lưới giảng viên thỉnh giảng là
lãnh đạo và cán bộ của các Bộ, ngành (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
thương, Bộ Tư pháp...) và các viện nghiên cứu;
- Giảng viên nước ngoài là các chuyên
gia, học giả uy tín của các nước, Đại sứ hoặc Phó Đại sứ Cơ quan đại diện các
nước tại Việt Nam;
- Về các khóa bồi dưỡng xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh từ hội nhập và phòng ngừa, giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế, đội ngũ giảng viên là các chuyên gia của Bộ Tư pháp,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chuyên gia trong nước và quốc tế về pháp luật đầu tư và
phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
5. Hình thức bồi
dưỡng:
- Tập trung tại các cơ sở đào tạo
chính của Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp;
- Tập trung tại các địa phương: Trung
bình mỗi năm tổ chức tại 15 - 17 địa phương khác nhau;
- Trực tuyến đối với một số nội dung
thích hợp.
6. Chứng nhận bồi
dưỡng:
- Chứng nhận bồi dưỡng do Ban tổ chức
(các cơ sở đào tạo chính của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp) cấp cho các học viên đủ
điều kiện trong mỗi khóa bồi dưỡng của Đề án;
- Chứng nhận bồi dưỡng có thể là một trong những tiêu chuẩn đánh giá việc hoàn thành nhiệm
vụ công tác hàng năm của CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành
và địa phương.
7. Lộ trình cụ thể:
Với mục tiêu đảm bảo nội dung các
khóa học đạt kết quả tối ưu, trên thực tế, chương trình sẽ được thiết kế, điều
chỉnh linh hoạt dựa vào nội dung các chủ đề, chủ điểm tại từng thời điểm cụ thể
và tính đến nhu cầu thực tế của học viên. Ngoài việc thiết kế
chương trình dành riêng cho từng đối tượng học viên, Đề án sẽ lồng ghép giữa
các đối tượng thuộc các cấp vụ, cấp phòng và chuyên viên trong các khóa học phù
hợp. Lộ trình được triển khai đối với các năm: 2021,2022,2023,2024,2025 (Riêng
đối với năm 2023 và 2025, Đề án tổ chức hội thảo đánh giá tổng kết giữa kỳ và cuối kỳ), cụ thể:
Các khóa TOT:
+ Các khóa bồi dưỡng giảng viên (TOT)
bao gồm: tư duy và phương pháp xây dựng chương trình bồi dưỡng; các nguyên tắc
và phương pháp giảng dạy hiện đại; áp dụng công nghệ thông tin trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng...
Các khóa bồi dưỡng về kiến thức
hội nhập quốc tế:
+ Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập
quốc tế dành cho học viên cấp vụ bao gồm: các xu hướng mới nổi lên trong thời kỳ
kỷ nguyên số; tình hình thế giới, khu vực và quan hệ giữa các
quốc gia thời kỳ mới; những định hướng lớn của Đảng và Nhà nước về đối ngoại và
hội nhập quốc tế trong bối cảnh mới; những vấn đề lớn của đất nước về hội nhập
quốc tế thời kỳ mới; các hiệp định và triển khai các thỏa thuận thương mại;
công tác biên giới, lãnh thổ và biển đảo...;
+ Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế dành cho học viên cấp phòng bao gồm: Đường lối
đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế mới; các mô hình hợp
tác, phát triển kinh tế khu vực và liên khu vực; ngoại giao số; các hiệp định
và triển khai các thỏa thuận thương mại; ngoại giao đa phương...;
+ Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập
quốc tế dành cho học viên chuyên viên bao gồm: chủ trương, chính sách đối ngoại
của Đảng, Nhà nước; chiến lược hội nhập quốc tế của Việt Nam và chiến lược hội
nhập thời kỳ CMCN 4.0; quan hệ của Việt Nam với các nước:
các nước lớn, các nước láng giềng, các nước trong khu vực, các nước ASEAN, các
tổ chức quốc tế và các khu vực khác; ngoại giao số; ngoại giao đa phương; luật
quốc tế; ngoại giao văn hóa...;
+ Các khóa bồi dưỡng kiến thức chuyên
sâu về pháp luật quốc tế và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
cho CBCCVC làm công tác pháp luật, pháp chế, quản lý đầu
tư nước ngoài của các Bộ, ngành và địa phương.
Các khóa bồi dưỡng về kỹ năng hội nhập quốc tế:
+ Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập
quốc tế dành cho học viên cấp vụ bao gồm: kỹ năng đề xuất sáng kiến, ý tưởng đối
ngoại; Kỹ năng tập hợp lực lượng điều hành lãnh đạo; kỹ năng ứng phó và xử lý
khủng hoảng đối ngoại; kỹ năng ứng xử và tận dụng truyền thông số; kỹ năng xử
lý khủng hoảng truyền thông; xây dựng quan hệ mạng lưới đối tác; kỹ năng tạo đồng
thuận trong nước; kỹ năng đàm phán; kỹ năng thuyết trình, hùng biện; kỹ năng
xây dựng đề án đối ngoại; kỹ năng tổ chức, chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế...;
+ Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập
quốc tế dành cho học viên cấp phòng bao gồm: Nhóm kỹ năng về hoạch định chính
sách: kỹ năng tư vấn, đề xuất sáng kiến đối ngoại, kỹ năng xây dựng phân tích,
dự báo; nhóm kỹ năng viết trong lĩnh vực đối ngoại: xây dựng đề án, kỹ năng
nghiên cứu, tổng kết, dự báo trong đối ngoại, viết diễn
văn đối ngoại....; nhóm kỹ năng thuyết trình, hùng biện: kỹ năng thuyết trình;
kỹ năng đàm phán, kỹ năng giao tiếp xây dựng mối quan hệ trong đối ngoại, kỹ
năng vận động hành lang; kỹ năng làm việc với truyền thông trong thời kỳ mới;
nhóm kỹ năng về triển khai chính sách: kỹ năng tổ chức sự kiện đối ngoại, kỹ
năng chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế, kỹ năng giao tiếp, lễ tân đối ngoại, kỹ
năng tổ chức và tiếp đón đoàn đối ngoại, kỹ năng làm việc nhóm...;
+ Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập
quốc tế dành cho học viên chuyên viên bao gồm các kỹ năng liên quan đến tiếp
xúc đối ngoại; giao tiếp, ứng xử; giao tiếp liên văn hóa; kỹ năng truyền thông;
lễ tân đối ngoại, kỹ năng nghiên cứu, đề xuất chính sách, kỹ năng thuyết
trình...;
+ Các khóa bồi dưỡng kỹ năng chuyên
sâu về xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh từ hội nhập và kỹ năng chuyên sâu
phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế cho CBCCVC làm công tác pháp
luật, pháp chế, quản lý đầu tư nước ngoài của các Bộ, ngành và địa phương.
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập quốc tế bằng tiếng Anh:
+ Các khóa bồi dưỡng giảng viên/đào tạo
viên về phương pháp giảng dạy hiện đại, giảng dạy trực tuyến (có giảng viên nước
ngoài);
+ Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập quốc tế bằng tiếng Anh: giao tiếp đối ngoại hiệu quả (effective diplomatic communication); xây dựng mạng lưới
(networking); giao tiếp xuyên văn hóa (cross-cultural communication); thuyết
trình (making presentations); đàm phán (negotiation skills and techniques); chủ
trì hội nghị/hội thảo quốc tế - (chairing international seminars/conferences);
trả lời phỏng vấn báo chí nước ngoài (giving interviews);
+ Các khóa bồi dưỡng kỹ năng viết báo
cáo, soạn thảo văn bản ngoại giao, văn kiện đối ngoại chuyên sâu;
+ Các khóa bồi dưỡng một số kỹ năng đặc
thù của Ngành.
Các khóa thực hành và thực tế về:
+ Kỹ năng giao tiếp, lễ tân đối ngoại;
+ Kỹ năng vận động hành lang, đàm
phán;
+ Kỹ năng hùng biện, thuyết trình;
+ Kỹ năng ứng xử với truyền thông,
báo chí;
+ Kỹ năng tổ chức và tiếp đón đoàn đối
ngoại;
+ Kỹ năng chủ trì hội nghị, hội thảo
quốc tế;
+ Kỹ năng trả lời phỏng vấn báo chí.
Các hoạt động khác:
- Tọa đàm về đào tạo, bồi dưỡng;
- Hội thảo trao đổi kinh nghiệm;
- Biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu, mua sách tham khảo nước ngoài.
8. Nguồn kinh phí
thực hiện:
8.1. Căn cứ lập dự toán kinh
phí:
- Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;
- Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày
30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Thông tư 76/2018/TT-BTC ngày
17/8/2018 hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Thông tư 71/2018/TT-BTC ngày
10/8/2018 quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế
độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách
trong nước.
8.2. Nguồn kinh phí từ ngân
sách Nhà nước:
- Kinh phí do ngân sách Trung ương cấp
hàng năm cho Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp đảm bảo cho các chi phí sau: chi phí
biên soạn chương trình, tài liệu tham khảo, thù lao giảng viên, chi phí ăn, ở,
đi lại cho giảng viên và ban tổ chức (đối với các khóa bồi dưỡng tổ chức tại địa
phương), chi phí hội trường và các chi phí hậu cần, tổ chức khác.
- Kinh phí do ngân sách địa phương đảm
bảo chi phí ăn, ở, đi lại cho CBCCVC do địa phương cử đi học theo quy định hiện
hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Ngoại giao:
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng và triển khai tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thuộc lĩnh vực chính trị quốc tế, chính sách đối ngoại của Việt
Nam, kinh tế quốc tế, quốc phòng, an ninh và các khóa bồi
dưỡng kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế; phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng và triển
khai tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thuộc lĩnh vực pháp luật quốc
tế và pháp luật Việt Nam liên quan đến hội nhập quốc tế;
- Thông báo tới các Bộ, ngành, địa
phương về kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong năm;
- Lập dự toán và quyết toán kinh phí
các khóa đào tạo, bồi dưỡng;
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết
quả thực hiện Đề án.
2. Bộ Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao
xây dựng và triển khai tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thuộc lĩnh
vực pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam liên quan đến hội nhập quốc tế;
- Thông báo tới các Bộ, ngành, địa
phương về kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng
trong năm;
- Lập dự toán và quyết toán kinh phí
các khóa đào tạo, bồi dưỡng;
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc
kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
3. Bộ Tài chính:
- Bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ
ngân sách Nhà nước.
4. Bộ Nội vụ:
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Tư
pháp đảm bảo đúng quy trình bồi dưỡng CBCCVC đáp ứng tiêu chí chung và các
chính sách đề bạt, khen thưởng, kỷ luật được gắn với công tác bồi dưỡng trong
khuôn khổ Đề án.
5. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổng hợp và thông báo tới Bộ Ngoại
giao và Bộ Tư pháp về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
làm công tác hội nhập quốc tế;
- Tạo điều kiện, hỗ trợ CBCCVC tham
gia các khóa bồi dưỡng trong khuôn khổ Đề án;
- Đảm bảo chi phí ăn, ở, đi lại (nếu
có) cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế được cử đi học theo quy định hiện
hành.
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BỒI DƯỠNG
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC
TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Đơn vị
tính: triệu Việt Nam đồng
STT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
CÁC
KHÓA BỒI DƯỠNG DO BỘ NGOẠI GIAO CHỦ TRÌ
|
I. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2021
|
1
|
Các khóa bồi dưỡng dành cho các Bộ ngành
|
1900
|
2
|
Các khóa bồi dưỡng phương pháp
giảng dạy (TOT)
|
300
|
3
|
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội
nhập quốc tế
|
600
|
4
|
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng
|
1000
|
5
|
Các khóa bồi dưỡng dành cho các
địa phương
|
2600
|
6
|
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội
nhập quốc tế
|
1000
|
7
|
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng
|
1600
|
8
|
Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi dưỡng
|
100
|
9
|
Biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu, mua sách tham khảo nước ngoài
|
100
|
10
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến,
thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các bài giảng điện tử
|
300
|
|
KINH
PHÍ NĂM 2021
|
5000
|
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2022
|
1
|
Các khóa bồi dưỡng dành cho các
Bộ ngành
|
1900
|
2
|
Các khóa bồi dưỡng phương pháp giảng
dạy (TOT)
|
300
|
3
|
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội
nhập quốc tế
|
600
|
4
|
Các khoá bồi dưỡng kỹ năng
|
1000
|
5
|
Các khóa bồi dưỡng dành cho các
địa phương
|
2600
|
6
|
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội
nhập quốc tế
|
1000
|
7
|
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng
|
1600
|
8
|
Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi
dưỡng
|
100
|
9
|
Biên soạn, in ấn giáo trình, tài
liệu, mua sách tham khảo nước ngoài
|
100
|
10
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các
bài giảng điện tử
|
300
|
|
KINH
PHÍ NĂM 2022
|
5000
|
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2023
|
1
|
Các khóa dành cho các Bộ ngành
|
1900
|
2
|
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội
nhập quốc tế
|
700
|
3
|
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng
|
1200
|
4
|
Các khóa bồi dưỡng dành cho các địa phương
|
2600
|
5
|
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội
nhập quốc tế
|
1000
|
6
|
Các khoá bồi dưỡng kỹ năng
|
1600
|
7
|
Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi
dưỡng
|
100
|
8
|
Biên soạn, in ấn giáo trình, tài
liệu, mua sách tham khảo nước ngoài
|
100
|
9
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các
bài giảng điện tử
|
300
|
|
KINH
PHÍ NĂM 2023
|
5000
|
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2024
|
1
|
Các khóa dành cho các Bộ ngành
|
1900
|
2
|
Các khoá bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế
|
700
|
3
|
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng
|
1200
|
4
|
Các khóa bồi dưỡng dành cho các địa phương
|
2600
|
5
|
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội
nhập quốc tế
|
1000
|
6
|
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng
|
1600
|
7
|
Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi
dưỡng
|
100
|
8
|
Biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu, mua sách tham khảo nước ngoài
|
100
|
9
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các
bài giảng điện tử
|
300
|
|
KINH
PHÍ NĂM 2024
|
5000
|
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2025
|
1
|
Các khóa dành cho các Bộ ngành
|
1900
|
2
|
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế
|
700
|
3
|
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng
|
1200
|
4
|
Các khóa bồi dưỡng dành cho các địa phương
|
2600
|
5
|
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội
nhập quốc tế
|
1000
|
6
|
Các khoá bồi dưỡng kỹ năng
|
1600
|
7
|
Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi
dưỡng
|
100
|
8
|
Biên soạn, in ấn giáo trình, tài
liệu, mua sách tham khảo nước ngoài
|
100
|
9
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các
bài giảng điện tử
|
300
|
|
KINH
PHÍ NĂM 2025
|
5000
|
TỔNG KINH PHÍ
CÁC KHÓA BỒI DƯỠNG DO BỘ NGOẠI GIAO CHỦ TRÌ ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
25000
|
CÁC
KHÓA BỒI DƯỠNG DO BỘ TƯ PHÁP CHỦ TRÌ
|
1
|
Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm
2021
|
1000
|
2
|
Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm 2022
|
1000
|
3
|
Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm
2023
|
1000
|
4
|
Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm
2024
|
1000
|
5
|
Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm
2025
|
1000
|
TỔNG KINH PHÍ
CÁC KHÓA BỒI DƯỠNG DO BỘ TƯ PHÁP CHỦ TRÌ ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
5000
|
TỔNG KINH PHÍ ĐỀ
ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
30000
|
Bằng chữ: Ba mươi tỷ đồng chẵn
./.
|
|