ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2018/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 15 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ VIỄN THÁM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và
bản đồ;
Căn cứ Quyết
định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính
phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận,
lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám
quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 76/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận,
lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám
quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 46/2015/TT-BTNMT ngày
30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 48/2015/TT-BTNMT ngày 12
tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 49/2015/TT-BTNMT ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
Căn cứ Thông tư số 63/2015/TT-BTNMT ngày
21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày
28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai;
Căn cứ Thông tư số 34/2017/TT-BTC ngày 21
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí thẩm định cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 451/TTr-STNMT ngày 23 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động đo đạc, bản đồ và viễn thám
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- Chánh, Phó chánh VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (K80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ
VIỄN THÁM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
02 /2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này thống nhất việc quản lý về hoạt động đo đạc, bản đồ và viễn thám
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; những nội dung về đo đạc, bản đồ và viễn thám
không nêu trong quy định này thì thực hiện
theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà
nước và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến: hoạt động đo đạc, bản đồ và viễn
thám, khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc, bản đồ và viễn thám trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Quy định này không áp dụng đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động đo đạc
và bản đồ nhằm mục đích phục vụ quốc
phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành là
các hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ riêng
cho yêu cầu quản lý của từng ngành hoặc từng địa phương.
Trích đo địa chính là đo vẽ lập bản đồ địa chính của một khu đất hoặc thửa đất.
Dữ liệu viễn thám là các dữ liệu ảnh thu nhận từ vệ
tinh viễn thám.
Cơ sở dữ liệu viễn thám là tập hợp các dữ liệu viễn thám đã được kiểm tra, đánh
giá, xử lý, tích hợp và lưu trữ một cách hệ thống có tổ chức
dưới dạng tệp tin dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các
vật mang tin gồm các loại ổ cứng, băng từ,
đĩa CD, DVD và các hình thức khác.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động đo đạc, bản đồ và viễn thám
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động
đo đạc và bản đồ.
Các sản phẩm đo đạc và bản đồ do địa phương thực hiện tùy
theo tình hình thực tế và nhu cầu sử dụng được
cập nhật kịp thời để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Nghiêm cấm sử dụng các sản phẩm đo đạc, bản đồ và
viễn thám không có nguồn gốc hợp pháp,
sản phẩm do các tổ chức hoạt động đo đạc và
bản đồ trái phép vào công tác quản lý
nhà nước và các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình dưới mọi
hình thức.
Điều 5. Sử dụng hệ quy chiếu, hệ tọa độ và bản đồ nền
1. Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng Cục địa
chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu
và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
Thống nhất sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc
gia VN-2000, kinh tuyến trục 106°00’ múi chiếu 3° đối với các công trình có hạng mục đo đạc và
bản đồ sử dụng hệ thống điểm đo đạc cơ sở đã có trên địa bàn tỉnh để phát triển lưới
khống chế đo vẽ, trường hợp các công trình đo đạc có
quy mô diện tích dưới 01 héc ta (ha)
mà khu đo cách điểm tọa độ gần nhất trên 1,5 km thì có thể áp dụng phương pháp giả định
về tọa độ, độ cao.
2. Đối với hoạt động đo đạc và bản đồ có sử dụng bản đồ nền địa hình thì sử dụng thống nhất
bản đồ nền địa hình lập theo thiết kế “Dự án thành
lập cơ sở dữ liệu thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao khu vực
tỉnh Hòa Bình”
3. Các loại bản đồ được thành lập trước đây theo hệ tọa độ, độ cao, bản đồ nền địa hình cũ vẫn được
tiếp tục sử dụng nhưng chỉ được dùng để kết nối với các
bản đồ khác sau khi đã được chuyển sang hệ tọa
độ VN-2000.
Điều 6. Kinh phí thực hiện hoạt động đo đạc, bản đồ và viễn thám
1. Đối với các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành, hoạt động viễn thám phục vụ yêu cầu quản lý của tỉnh
do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Đối với các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành, hoạt động viễn thám phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân tự bảo đảm.
Chương II
QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ VIỄN THÁM
Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ
1. Thẩm định và trình Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam cấp mới, cấp bổ
sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ.
2. Quản lý việc xây dựng, khôi
phục, duy tu, sử dụng và khai thác các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
3. Quản lý việc lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ.
4. Quản lý việc thành lập, xuất bản
và phát hành các ấn phẩm bản đồ.
5. Thanh, kiểm tra hoạt động đo đạc và bản đồ.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, công dân về hoạt động đo đạc và bản đồ.
7. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ riêng cho
nhu cầu quản lý của địa phương: Thực hiện theo
Điều 6 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
Đối với các trường hợp xác định
đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp, mốc quy hoạch
xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông,
mốc giới giải phóng mặt bằng, mốc ranh giới
tài nguyên khoáng sản và mốc giới các
công trình khác theo quy định của Nhà nước.
8. Các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên dụng phục vụ riêng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh
của tổ chức, cá nhân.
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về viễn thám
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, xây dựng kế hoạch khai thác, mua, trao đổi sử dụng dữ
liệu viễn thám; quản lý việc lưu trữ,
cập nhật dữ liệu viễn thám phục vụ cho các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Chương III
GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 9. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Các tổ chức khi hoạt động dịch vụ đo đạc và bản đồ theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ về hoạt động đo đạc và
bản đồ (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2015/NĐ-CP) phải có giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc, Bản
đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp và
chỉ được thực hiện những nội dung công việc
theo giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ được cấp.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và
bản đồ trong phạm vi được phép; có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề đo đạc và bản đồ đối với tổ chức hoạt động kinh doanh hoặc có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có quy định chức năng, nhiệm vụ hoạt động đo đạc và bản đồ
đối với đơn vị sự nghiệp; đáp ứng các yêu cầu về lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ, về thiết
bị công nghệ đo đạc và bản đồ đều được
xem xét để cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục liên quan đến giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, bổ sung, thu hồi giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại
Nghị định số 45/2015/NĐ-CP .
4. Các tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ thuộc danh mục quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ,
phải nộp phí thẩm định theo quy định tại Thông tư số 34/2017/TT-BTC ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép
hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 10. Danh mục, điều kiện, trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ, mẫu
hồ sơ thực hiện cấp mới, cấp bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ; thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
Danh mục hoạt động dịch vụ đo đạc và bản đồ phải có
giấy phép; điều kiện được cấp giấy phép;
trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp bổ sung,
gia hạn, cấp lại giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; mẫu hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; thu hồi giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo
quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 của Nghị định số
45/2015/NĐ-CP .
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP và
Thông tư số 46/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về chế độ báo báo trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Các tổ chức được cấp giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, khi ngừng hoạt động hoặc giấy phép
hết thời hạn mà không gia hạn hoạt động tiếp
phải nộp lại giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa
Bình để đảm bảo việc sử dụng giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ đúng theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ
VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 12. Cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Trực tiếp quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia;
b) Tham gia
công tác khôi phục, duy tu và bảo trì
hệ thống dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia tại địa phương;
c) Xây dựng và quản lý hệ thống dấu mốc
đo đạc cơ sở chuyên dụng.
2. Các Sở, Ban, Ngành ở địa phương phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng và quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng thuộc chuyên ngành của mình.
Điều 13. Nội dung quản lý công trình xây dựng đo đạc
1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc quản lý khai thác, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.
2. Khôi phục, duy tu, bảo trì và phát triển hệ thống công
trình xây dựng đo đạc.
3. Cung cấp các thông tin, dữ liệu, số liệu có liên
quan đến công trình xây dựng đo đạc cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về quản lý, bảo vệ và sử dụng
công trình xây dựng đo đạc.
5. Thống kê, đánh giá, cập nhật hiện trạng các công
trình xây dựng đo đạc.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động, sử dụng và bảo
vệ công trình xây dựng đo đạc
Chủ sử dụng và chủ sở hữu công trình nơi có
công trình xây dựng đo đạc có trách nhiệm thực
hiện theo các quy định tại Điều 6, 7, 8 Thông tư số 49/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý,
sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.
Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng công trình xây
dựng đo đạc liên hệ với Ủy ban nhân dân
cấp xã để được chỉ dẫn, trong quá
trình sử dụng phải giữ gìn, bảo vệ công
trình, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi
có công trình xây dựng đo đạc phải bảo vệ, không được làm hư hỏng, hủy hoại hoặc cản trở việc khai thác
sử dụng công trình xây dựng đo đạc trong quá
trình sử dụng đất và công trình. Trường hợp
cải tạo, tu sửa hoặc xây dựng mới công trình mà làm
ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng công
trình xây dựng đo đạc thì phải thông
báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã
biết để có biện pháp duy trì, bảo vệ. Trường hợp phải di dời hoặc hủy bỏ công trình xây dựng đo đạc thì phải báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã để giải quyết. Việc
di dời hoặc hủy bỏ công trình xây dựng đo đạc chỉ được thực
hiện khi có sự đồng ý của cơ quan quản
lý công trình xây dựng đo đạc. Trình tự và thời gian thực hiện cho phép di dời hoặc hủy bỏ công trình xây dựng đo đạc thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 49/2015/TT-BTNMT ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.
Chương V
QUẢN
LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 15. Hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ lưu trữ tại địa
phương
1. Thông tin,
dữ liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia.
2. Cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/5000, 1/10000; mô hình số độ cao tỷ lệ
1/50000.
3. Dữ liệu địa danh sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
4. Thông tin,
dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên
ngành bao gồm:
a) Thông tin,
dữ liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
b) Thông tin,
dữ liệu về hệ thống bản đồ địa chính, cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính, bản đồ hành
chính cấp tỉnh, bản đồ địa hình, bản đồ địa
chính các cấp, các thông tin, dữ liệu
đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý đất
đai khác;
c) Cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành;
d) Át-lát địa lý, bản đồ chuyên đề, các
thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên
dụng khác.
5. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ; các
thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ khác
do địa phương thực hiện.
Điều 16. Yêu cầu quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc
và bản đồ
1. Việc quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và
bản đồ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, về sở hữu trí tuệ,
về lưu trữ và theo các quy định của pháp luật có liên quan khác.
2. Chỉ được cung cấp và khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ dưới dạng bản
sao hoặc phiên bản.
3. Thông tin,
dữ liệu đo đạc và bản đồ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung cấp chỉ
được sử dụng đúng mục đích khi yêu cầu
cung cấp, không được sao lại hoặc chuyển nhượng cho tổ chức,
cá nhân khác.
Trường hợp sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và
bản đồ được cung cấp để thành lập các
bộ dữ liệu thứ cấp với mục đích thương mại
thì phải được sự đồng ý của cơ quan
cung cấp.
Điều 17. Thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ
Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp, xác nhận nguồn gốc hợp pháp của thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ quy định tại Điều 15 Quy định
này và các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn
giao.
Điều 18. Giao nộp, trình tự giao nộp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ
chuyên ngành
1. Thông tin,
dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên
ngành quy định tại Khoản 4, Điều 15 Quy định này, giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Thông tin,
dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên
ngành khác thực hiện từ ngân sách địa
phương, thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành do tổ chức, cá nhân tự bảo đảm kinh phí thực hiện, giao nộp theo quy định
của pháp luật đồng thời đơn vị thi công có trách
nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
một (01) bản sao các sản phẩm gồm:
a) Thành quả tọa độ, độ cao, ghi chú điểm, biên bản bàn giao dấu mốc tại thực địa của các điểm tọa độ và độ cao từ hạng IV trở lên;
b) Dữ liệu bản đồ địa hình các tỷ lệ khu vực đo vẽ có
diện tích từ 1,25 km2 trở lên;
3. Thông tin,
dữ liệu đo đạc và bản đồ do các
tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân
trong nước thực hiện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, sau khi hoàn thành dự án có
trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường Hòa Bình một (01) bản sao dữ liệu sản phẩm cuối
cùng.
4. Trình tự giao nộp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 6 Thông tư số
48/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý, cung cấp và
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.
Điều 19. Thủ tục cung cấp thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ tại địa
phương
1. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Mật cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
duyệt.
2. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Mật cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Trình tự cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ không thuộc Khoản 1, 2 Điều này thì
thực hiện theo Khoản 5, Điều 10, Thông tư số
48/2015/TT- BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý,
cung cấp và khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.
Điều 20. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Thông
tư số 48/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:
1. Được khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ vào hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh và
các mục đích khác theo quy định của pháp
luật.
2. Không được mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thông
tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc loại Tối
mật, loại Mật, loại không xuất bản trừ trường hợp đặc biệt
được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước
cho phép.
3. Phải nộp phí sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
Điều 21. Quyền sở hữu thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Thông tin,
dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ
bản; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành thực hiện bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
2. Quyền tác giả đối với bản đồ thực hiện theo quy định
của pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền được sử dụng thông tin,
dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc quyền
sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KIỂM
TRA, THẨM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 22. Trách nhiệm giám sát công trình, kiểm tra chất lượng, thẩm định
và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
63/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015, Thông tư số
49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm của cơ quan Quyết định đầu tư
a) Tổ chức thực hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thẩm định hồ sơ nghiệm thu, xác nhận khối lượng, chất
lượng hạng mục công trình; thẩm định hồ sơ quyết toán
và phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành;
b) Quyết định giải quyết những phát sinh, vướng mắc đối
với công nghệ chưa có quy định kỹ thuật;
giải quyết những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế
- kỹ thuật khi thay đổi giải pháp công nghệ dẫn đến làm
tăng giá trị dự toán vượt quá giá trị dự toán đã được phê duyệt;
giải quyết những phát sinh về khối lượng dẫn đến tổng giá
trị vượt quá năm phần trăm (5%) so với tổng
giá trị dự toán đã được phê
duyệt hoặc khối lượng phát sinh của từng hạng
mục thành phần vượt quá mười phần
trăm (10%) so với khối lượng đã được phê duyệt; giải quyết việc kéo dài tiến độ thi công
công trình so với tiến độ thi công đã được
phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
a) Bảo đảm chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện đối với các
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được
giao;
b) Quyết định giải quyết những phát sinh, vướng mắc về công
nghệ đã có quy định kỹ thuật; giải quyết những
phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế - kỹ thuật khi
thay đổi giải pháp công nghệ nhưng không làm tăng
giá trị dự toán so với giá trị dự toán đã được phê duyệt;
giải quyết những phát sinh về khối lượng nhưng không
làm giá trị vượt quá năm phần trăm (5%) so với
tổng giá trị dự toán đã được phê
duyệt trong đó khối lượng phát sinh của từng hạng mục thành phần không được vượt quá mười phần trăm (10%) so với khối lượng
đã được phê duyệt;
c) Báo cáo kịp thời với cơ quan Quyết định đầu tư những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình;
d) Tổ chức thực hiện việc giám sát công trình, kiểm
tra chất lượng, thẩm định và nghiệm thu công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao làm
Chủ đầu tư;
đ) Quyết định đình chỉ thi công, hủy
bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đang thi công không đúng dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn đã được quy định áp dụng trong các dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
quy định kỹ thuật và báo cáo bằng văn bản đến cơ quan Quyết
định đầu tư;
e) Lập báo cáo gửi cơ quan Quyết định đầu tư về chất
lượng, khối lượng, tiến độ các hạng mục công trình,
sản phẩm đã hoàn thành trong năm và khi kết
thúc toàn bộ công trình;
g) Chủ đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn, thuê tổ chức
có chức năng tư vấn về đo đạc và bản
đồ, thuê chuyên gia để kiểm tra, thẩm định chất lượng công
trình, sản phẩm;
h) Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ có nội dung kiểm tra chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thì
được thực hiện kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu
tư và chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước chủ đầu tư về kết quả kiểm tra;
Cá nhân thực hiện kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ phải đáp ứng về năng
lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp theo yêu
cầu của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ đầu tư về kết quả kiểm
tra.
3. Trách nhiệm của Đơn vị thi công
a) Thực hiện kiểm tra toàn diện và chịu trách nhiệm về chất lượng, khối lượng, tiến độ
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
do đơn vị mình thi công; trường hợp công trình, sản phẩm chưa đảm bảo chất lượng, khối lượng theo yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn thiện;
b) Thực hiện thi công đúng dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt, đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ
thuật và các văn bản điều chỉnh của cấp có thẩm quyền (nếu có);
c) Chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu của cơ quan Quyết định đầu tư và Chủ đầu tư
đối với chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
d) Lập báo cáo về khối lượng, tiến độ đã thực hiện gửi Chủ đầu tư trước ngày 25 hàng tháng;
đ) Trường hợp có thay đổi về giải pháp công nghệ, khối lượng công việc, tiến độ thi công
so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán
đã được phê duyệt phải báo cáo kịp thời với Chủ đầu tư và chỉ được thực hiện sau
khi có văn bản chấp thuận của Chủ đầu tư hoặc cơ quan Quyết
định đầu tư. Khối lượng phát sinh chỉ được xem xét
thanh quyết toán khi có văn bản chấp thuận của
Chủ đầu tư hoặc cơ quan Quyết định đầu tư.
4. Trách nhiệm của đơn vị giám sát, kiểm tra
a) Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định tại Khoản
1 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Tổng hợp các ý kiến trong quá trình giám
sát, kiểm tra và thông báo cho đơn vị thi công.
Trường hợp không thống nhất được ý
kiến giữa đơn vị giám sát, kiểm tra với đơn
vị thi công thì phải báo cáo chủ đầu
tư để giải quyết;
c) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng
mắc, phát sinh trong quá trình thi công theo thẩm quyền. Báo
cáo chủ đầu tư giải quyết những vướng mắc, phát sinh vượt quá thẩm quyền và những vấn
đề kỹ thuật phát sinh ngoài chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật
- dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng, khối lượng sản phẩm
đã giám sát, kiểm tra và bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành
khi cố ý làm sai lệch kết quả giám
sát, kiểm tra.
Điều 23. Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra, giám sát, thẩm định và
nghiệm thu
Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày
28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm
định và nghiệm thu công trình, sản phẩm
trong lĩnh vực quản lý đất đai; Thông tư số 63/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định,
nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ và các văn bản pháp luật về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành khác có liên quan.
Chương VII
TRIỂN
KHAI NHIỆM VỤ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 24. Các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng.
2. Xây dựng hệ thống không ảnh chuyên dụng.
3. Thành lập hệ thống bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu
bản đồ địa chính.
4. Thành lập bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng.
5. Khảo sát địa hình, đo đạc phục
vụ thiết kế, thi công các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi,....
6. Đo đạc bản đồ về địa giới hành chính, thành lập và
hiện chỉnh bản đồ hành chính trong phạm vi địa
phương.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý chuyên dụng.
8. Cắm mốc địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây
dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, mốc giới giải phóng mặt bằng, mốc ranh giới tài
nguyên khoáng sản và mốc giới các
công trình khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 25. Lập thiết kế kỹ thuật - dự toán
1. Nguyên tắc về việc lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình, dự án đo đạc và bản đồ:
a) Các công
trình, dự án đo đạc và bản đồ phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình các cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước khi thực
hiện;
b) Chủ đầu tư sử dụng tổ chức trực thuộc hoặc thuê tổ
chức có đủ điều kiện và năng lực được
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp giấy phép để lập thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình đo đạc và bản đồ;
c) Đối với các công trình đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước, việc dự
toán kinh phí phải dựa trên đơn giá đo đạc và bản đồ do Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành; dự toán kinh phí được
lập theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và phải được
Sở Tài chính thẩm định trước khi phê duyệt;
d) Đối với các công trình đo đạc và bản đồ không sử dụng ngân sách nhà nước, việc dự toán kinh phí do Chủ đầu tư quyết định.
2. Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật - dự toán:
a) Phạm vi nhiệm vụ của dự án;
b) Các tài liệu trắc địa, bản đồ hiện có, chất lượng tài
liệu;
c) Báo cáo khảo sát khu vực dự án về mức độ
khó khăn, khả năng sử dụng các tài liệu
trắc địa bản đồ hiện có;
d) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đo đạc và bản đồ do các bộ, ngành ban hành;
đ) Đơn giá đo
đạc, thành lập bản đồ do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành;
e) Các văn bản về định mức kinh tế - kỹ thuật và lập dự toán
kinh phí về đo đạc và bản đồ do các bộ, ngành ban hành.
3. Nội dung thiết kế kỹ thuật - dự toán:
a) Sự cần thiết phải đo đạc, thành lập bản đồ;
b) Cơ sở pháp lý, các văn bản sử dụng trong thiết kế và
thi công;
c) Mục đích, yêu cầu, phạm vi của dự án;
d) Đặc điểm địa hình, tình hình kinh tế xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án;
đ) Hiện trạng và khả năng sử dụng tư liệu, tài
liệu đo đạc, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình,
bản đồ địa giới hành chính, các tư liệu ảnh
và các loại tài liệu, bản đồ khác;
e) Thiết kế và giải pháp kỹ thuật từ
tổng thể đến chi tiết cho từng hạng mục;
g) Kế hoạch thực hiện;
h) Quy định về công tác kiểm tra nghiệm thu, giao nộp sản
phẩm;
i) Tổng hợp các hạng mục công việc,
phân loại khó khăn;
k) Dự toán kinh phí.
Điều 26. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán
1. Thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà
nước
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật
công nghệ của nội dung đo đạc và bản
đồ trong các chương trình, đề án, dự án,
nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các Sở, Ban, Ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện;
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính thẩm định thiết kế
kỹ thuật - dự toán của nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân
sách nhà nước do mình làm Chủ đầu tư;
- Kết quả thẩm định là căn cứ để phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán và nghiệm thu thanh
quyết toán công trình đo đạc và bản đồ
theo quy định.
2. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và
bản đồ
a) Các công
trình đo đạc và bản đồ thực hiện bằng
ngân sách nhà nước thì việc phê
duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán được thực
hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các công
trình đo đạc và bản đồ không sử dụng ngân sách nhà nước thì việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán
thuộc thẩm quyền của Chủ đầu tư.
Điều 27. Tổ chức thực hiện dự án đo đạc và bản đồ
1. Căn cứ vào thiết kế kỹ thuật - dự toán của dự án đã được phê duyệt,
chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện và
năng lực để tham gia thực hiện dự án đo đạc
và bản đồ bằng hình thức đấu thầu, đặt
hàng hay giao kế hoạch theo quy định của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức chỉ được phép tham gia thực hiện những công
trình đo đạc và bản đồ phù hợp giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ do Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp.
3. Đơn vị thi công công trình đo đạc và bản đồ có trách nhiệm tổ chức thi công theo
đúng thiết kế kỹ thuật đã được phê
duyệt, tuân thủ quy trình, quy phạm, đảm bảo tiến độ thực hiện và chịu sự giám
sát, kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý
nhà nước về đo đạc và bản đồ.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 28. Chế độ báo cáo, trách nhiệm lập và nộp báo cáo tình hình hoạt
động đo đạc và bản đồ
1. Báo cáo
trong hoạt động đo đạc và bản đồ được
lập định kỳ mỗi năm một (01) lần, tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc
và bản đồ, tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ theo yêu cầu đó.
2. Trách nhiệm lập và nộp báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
a) Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo
theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy định
này. Báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 hàng năm;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập báo cáo theo Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo quy định này. Báo cáo gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh và Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam trước ngày
20 tháng 01 hàng năm;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và
Môi trường các huyện, thành phố báo cáo hiện trạng các công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quy định này.
Báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 15 tháng 01 hàng năm.
3. Cơ quan, tổ chức lập và nộp báo cáo phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu, thông tin trong báo cáo.
Chương IX
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ VIỄN THÁM
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý hoạt động đo đạc, bản đồ và viễn thám trên địa bàn tỉnh, gồm:
1. Về đo đạc và bản đồ
a) Quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu
đo đạc và bản đồ tại địa phương;
b) Thẩm định Thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án trích đo về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công
nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ trong các
chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các Sở, Ban, Ngành của
địa phương thực hiện;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng
các công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ, tổ chức đọc các
xuất bản phẩm lưu chiểu và kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm
bản đồ có sai sót về kỹ thuật; ấn phẩm bản đồ có
sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật; ấn phẩm bản đồ có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của
Luật xuất bản.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, công dân về hoạt động đo đạc và bản đồ; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về đo đạc và bản đồ và
xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm pháp luật về đo đạc và bản
đồ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Căn cứ kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện
theo phân cấp các dự án đo đạc và bản đồ được xây dựng trên
cơ sở các quy phạm kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền
ban hành;
g) Quản lý việc bảo vệ các công trình đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 13
của Quy định này;
h) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam cấp mới, cấp bổ
sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đo đạc
và bản đồ thuộc thẩm quyền:
- Xây dựng, duy tu, khôi phục mốc tọa độ cơ sở quốc gia
theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở địa chính; thành lập hệ thống bản đồ địa chính; xây dựng cơ sở dữ liệu
bản đồ địa chính;
k) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương.
2. Về viễn thám
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất
việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và
quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn
thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành có liên quan
1. Hoạt động đo đạc - bản đồ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ đo đạc và bản đồ chuyên dụng được
giao theo quy định tại Khoản 7, Điều 7 Quy định này.
b) Tổ chức quản lý chặt chẽ dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên
dụng của ngành mình quản lý.
c) Các cơ quan
có nhu cầu đo đạc và bản đồ bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh phải
lập dự án hoặc thiết kế kỹ thuật - dự toán, hoặc phương án thi công gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định sự cần thiết trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
để đảm bảo không chồng chéo với các
kế hoạch, dự án của các ngành, các
đơn vị về đo đạc và bản đồ, trừ các dự án liên quan đến an ninh, quốc phòng.
2. Về viễn thám: Các sở, Ban, Ngành căn cứ vào nhu cầu sử dụng, hàng năm đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà
nước về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn mình quản
lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có
trên địa bàn.
3. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc các
hành vi xâm hại công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ phải có biện pháp
ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền.
Điều 32. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Bàn giao
cho người được giao đất, thuê đất về
các dấu mốc đo đạc đã có trên thửa đất
để trực tiếp bảo vệ và ghi vào biên bản bàn giao
khi giao đất tại thực địa.
2. Kiểm tra, xem xét hiện trường và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại, dấu mốc đo đạc phải di dời hoặc
hủy bỏ trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, bảo vệ và ngăn chặn các
hành vi xâm hại các công trình xây dựng đo đạc
trên địa bàn xã.
2. Cập nhật các công trình xây dựng đo đạc trên
địa bàn xã, bổ sung phần ghi chú vào
sổ địa chính về dấu mốc đo đạc trên
thửa đất.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý, bảo vệ công trình xây đo đạc để người dân tại địa phương có trách nhiệm bảo vệ dấu mốc đo đạc
không bị xê dịch, phá hủy hoặc làm hư hỏng.
4. Thường xuyên kiểm tra, khi phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại
thì trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc phải báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện về hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc.
5. Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc có
trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến
trúc, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình về việc xin
di chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện để giải quyết. Việc di dời hoặc hủy bỏ dấu mốc
đo đạc chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc,
kinh phí di dời, khôi phục dấu mốc đo
đạc do chủ đầu tư công trình, dự án chi trả.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các
ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu phát
sinh vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Phụ lục số 01
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN TỔ CHỨC BÁO CÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC
|
.........., ngày
tháng năm ....
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Năm ............
Kính gửi:
.........................................................
I. Phần chung
1. Tên tổ chức:
2. Địa chỉ trụ sở chính:
3. Số giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ: Ngày cấp:
4. Người chịu trách nhiệm trước pháp luật:
5. Kỹ thuật trưởng:
Điện thoại: Fax: Email:
II. Các
công trình đo đạc và bản
đồ đã thực hiện trong năm:
Số TT
|
Tên công trình
|
Chủ đầu tư
|
Giá trị (triệu đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ:
TT
|
Chuyên ngành
|
Tổng số
|
Trên đại học
|
Đại học
|
Trung cấp
|
Công nhân kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Năng lực thiết bị:
TT
|
Tên, nhãn hiệu thiết bị
|
Số lượng
|
Tình trạng thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng
(Ký, họ tên,
đóng dấu)
|
Phụ lục số 02
UBND
TỈNH HÒA BÌNH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-STNMT
|
Hòa Bình, ngày
tháng năm ……
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Năm...
Kính gửi: ………………………………
I. TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
1. Tình
hình quản lý nhà nước
về đo đạc và bản đồ
a) Kết quả ban hành văn bản
quy phạm pháp luật:
TT
|
Loại văn bản
|
Tổng số
|
Số, ký hiệu, ngày ban hành
|
Trích yếu nội dung
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh
|
|
|
|
|
2
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
|
|
|
|
b) Tình hình
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đo đạc
và bản đồ
c) Tình hình
kiểm tra, thanh tra về đo đạc
và bản đồ
d) Tổng hợp hiện trạng mốc đo đạc cơ sở:
TT
|
Tình trạng dấu mốc
|
Số lượng
|
Số hiệu mốc
|
Nguyên nhân
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Tổng số mốc
|
|
|
|
2
|
Số mốc đã bị mất, hư hỏng
|
|
|
|
3
|
Số lượt mốc đã được sử dụng
|
|
|
|
đ) Tổng hợp thông tin, tư liệu
đo đạc và bản đồ:
TT
|
Danh mục tư liệu chuyên ngành, chuyên dụng
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Nơi lưu trữ sản phẩm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
7
|
I
|
Hệ thống điểm
đo đạc cơ sở chuyên dụng
|
điểm
|
|
|
II
|
Hệ thống bản
đồ địa chính
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ 1/200
|
ha
|
|
|
2
|
Tỷ lệ 1/500
|
ha
|
|
|
3
|
Tỷ lệ 1/1.000
|
ha
|
|
|
4
|
Tỷ lệ 1/2.000
|
ha
|
|
|
5
|
Tỷ lệ 1/5.000
|
ha
|
|
|
III
|
Hệ thống bản
đồ chuyên dụng
|
|
|
|
1
|
Bản đồ hành chính cấp
huyện
|
Huyện
|
|
|
2
|
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
|
xã, huyện, tỉnh
|
|
|
3
|
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
|
xã, huyện, tỉnh
|
|
|
4
|
Bản đồ địa giới hành
chính
|
xã, huyện, tỉnh
|
|
|
5
|
Bản đồ chuyên dụng
khác
|
|
|
|
IV
|
Cơ sở dữ liệu
đo đạc và bản đồ
|
|
|
|
1
|
Dữ liệu nền
|
|
|
|
2
|
Phần mềm sử dụng
|
|
|
|
2. Tình
hình tổ chức triển khai công tác đo đạc và bản đồ
TT
|
Tên công trình
|
Chủ đầu tư
|
Khối lượng sản phẩm
công trình
|
Nơi lưu trữ sản phẩm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Đánh giá kết quả đạt được
c) Những khó khăn và tồn tại
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ (nếu có)
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 03
Tên đơn vị báo cáo
…………………………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG,
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
ĐO ĐẠC
Năm ……………………
Kính gửi ……………………………………………
Nội dung báo cáo:
BẢNG 1. TÌNH TRẠNG DẤU MỐC NĂM...
TT
|
Tình trạng dấu mốc
|
Số lượng
|
Số hiệu mốc
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Tổng số mốc trên địa bàn
|
|
|
2
|
Số mốc đã bị mất
|
|
|
3
|
Số mốc bị hư hỏng
|
|
|
4
|
Số lượt mốc đã được sử dụng
|
|
|
BẢNG 2. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG MỐC NĂM….
TT
|
Tên tổ chức, cá
nhân sử dụng mốc
|
Thời gian sử dụng (tháng/năm)
|
|
|
|
- Đánh giá
công tác quản lý bảo vệ công
trình xây dựng đo đạc ở địa phương:
……………………………………………………………………………………....
- Khó khăn và
tồn tại:
………………………………………………………………………………………
- Kết luận và kiến nghị:
………………………………………………………………………………………
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
|
Ngày …… tháng …… năm ……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
|