BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2015/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐO ĐẠC
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng và bảo
vệ công trình xây dựng đo đạc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình
xây dựng đo đạc.
Điều 2. Công trình xây dựng đo
đạc
Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:
1. Các trạm quan trắc cố định về thiên văn - trắc địa,
vệ tinh, trọng lực, địa động lực, độ cao, độ sâu (sau đây gọi chung là trạm
quan trắc cố định).
2. Các điểm gốc đo đạc quốc gia.
3. Các cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc,
gọi chung là các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc.
4. Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc
cơ sở, gọi chung là dấu mốc đo đạc.
Điều 3. Quản lý công trình xây
dựng đo đạc
Nội dung quản lý công trình xây dựng đo đạc bao gồm:
1. Xây dựng hướng dẫn, tổ chức thực hiện, tổng kết
việc thực hiện phân cấp quản lý khai thác, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.
2. Khôi phục, duy tu, bảo trì và phát triển hệ thống
công trình xây dựng đo đạc.
3. Cung cấp các thông tin, dữ liệu, số liệu có liên
quan đến công trình xây dựng đo đạc cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu
cầu.
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về quản lý,
bảo vệ và sử dụng công trình xây dựng đo đạc.
5. Thống kê, đánh giá, cập nhật hiện trạng các công
trình xây dựng đo đạc.
Điều 4. Sử dụng và bảo vệ công
trình xây dựng đo đạc
Công trình xây dựng đo đạc là tài sản của Nhà nước,
được sử dụng và bảo vệ theo các quy định tại Thông tư này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐO ĐẠC
Điều 5. Cơ quan quản lý công
trình xây dựng đo đạc
1. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
a) Trực tiếp quản lý các trạm quan trắc cố định, điểm
gốc đo đạc quốc gia và các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;
b) Xây dựng và phát triển hệ thống đấu mốc đo đạc
cơ sở quốc gia trên phạm vi toàn quốc.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường):
a) Trực tiếp quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia;
b) Tham gia công tác khôi phục, duy tu và bảo trì hệ
thống dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia tại địa phương;
c) Xây dựng và quản lý hệ thống đấu mốc đo đạc cơ sở
chuyên ngành.
3. Các Sở, Ban ngành ở địa phương phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng và quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng
thuộc chuyên ngành của mình.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trong xây dựng công trình xây dựng đo đạc
1. Trước khi xây dựng công trình xây dựng đo đạc phải
giải quyết các thủ tục về sử dụng đất hoặc sử dụng công trình làm nơi đặt công
trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi công trình xây dựng đo đạc hoàn thành,
đơn vị xây dựng công trình xây dựng đo đạc làm biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc
cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình nơi đặt dấu mốc
đo đạc. Biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc được lập thành năm (05) bản và lưu giữ
tại:
a) Đơn vị xây dựng công trình đo đạc: 01 bản;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã: 01 bản;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện: 01 bản;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: 01 bản;
đ) Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam: 01 bản.
3. Sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm
và các thông tin, dữ liệu liên quan theo quy định cho Sở Tài nguyên và Môi trường
để trực tiếp khai thác, sử dụng tại địa phương. Biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc
lập theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong việc sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc
1. Khi sử dụng công trình xây dựng đo đạc cần liên
hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã để được chỉ dẫn. Trong quá trình sử dụng phải giữ
gìn, bảo vệ, không làm hư hỏng dấu mốc đo đạc, sử dụng xong phải khôi phục lại
tình trạng như ban đầu.
2. Không được làm hỏng, phá hủy, tự ý di chuyển hoặc
cản trở việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng đo đạc.
3. Thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã khi
phát hiện công trình xây dựng đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại.
Điều 8. Trách nhiệm của chủ sử
dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có công trình xây dựng đo đạc
1. Phải bảo vệ, không được làm hư hỏng, hủy hoại hoặc
cản trở việc khai thác sử dụng công trình xây dựng đo đạc trong quá trình sử dụng
đất và công trình.
2. Khi có công trình kiến trúc mới được xây dựng
trên thửa đất liền kề làm ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng công trình xây dựng
đo đạc thì phải thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để có biện pháp
duy trì, bảo vệ.
3. Trường hợp cải tạo, tu sửa hoặc xây dựng mới công
trình có thể làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc thì chủ sử dụng đất có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để có biện pháp bảo vệ dấu mốc đo đạc.
4. Trường hợp phải di dời hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc
có trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc thì chủ sử dụng đất phải báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết. Việc di dời hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc
chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của cơ quan quản lý công trình xây dựng đo
đạc phân cấp tại Điều 5 của Thông tư này.
5. Kinh phí di dời, khôi phục dấu mốc đo đạc do chủ
đầu tư công trình, dự án chi trả.
6. Trường hợp tự ý hủy hoại công trình xây dựng đo
đạc thì chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm và thời hạn
giải quyết của cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc trong trường hợp phải
di dời hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc
1. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công
trình xin di dời hoặc hủy bỏ công trình xây dựng đo đạc do Ủy ban nhân dân cấp
xã chuyển đến, cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình biết.
2. Cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc có
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc di dời, khôi phục các công trình xây dựng
đo đạc bị hư hỏng.
3. Trường hợp phải di dời dấu mốc đo đạc của các điểm
đo đạc cơ sở quốc gia, Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án kỹ thuật - dự
toán di dời. Phương án cần được gửi Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam thẩm định trước
khi phê duyệt và thực hiện.
4. Kết quả hủy bỏ hoặc di dời công trình xây dựng
đo đạc phải được cập nhật vào hồ sơ các tài liệu liên quan đến công trình xây dựng
đo đạc lưu trữ tại cơ quan quản lý theo quy định tại Điều 5 của
Thông tư này.
5. Trường hợp sử dụng nguồn kinh phí được cấp hàng
năm của địa phương để duy tu, bảo trì khôi phục hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc
gia, Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam thẩm định
phương án kỹ thuật - dự toán di dời, khôi phục trước khi thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, bảo vệ và ngăn chặn các hành vi xâm hại
các công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn xã.
2. Cập nhật các công trình xây dựng đo đạc trên địa
bàn xã, bổ sung phần ghi chú của sổ địa chính về dấu mốc đo đạc trên thửa đất.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý,
bảo vệ công trình xây dựng đo đạc để người dân tại địa phương có trách nhiệm bảo
vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch, phá hủy hoặc làm hư hỏng.
4. Thường xuyên kiểm tra, khi phát hiện thấy các dấu
mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì trong thời gian không quá
ba (03) ngày làm việc phải báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về
hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc.
5. Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc hủy bỏ dấu
mốc đo đạc, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình về việc xin di chuyển hoặc
hủy bỏ dấu mốc đo đạc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện để giải quyết.
6. Thống kê, cập nhật hiện trạng các công trình xây
dựng đo đạc trên địa bàn xã và báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
trước ngày 10 tháng 12 hằng năm. Báo cáo lập theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban
hành kèm theo Thông tư quy định chế độ báo cáo trong đo đạc và bản đồ của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Trách nhiệm của Phòng
Tài nguyên và Môi trường
1. Bàn giao cho người được giao đất, thuê đất về
các dấu mốc đo đạc đã có trên thửa đất để trực tiếp bảo vệ và ghi vào biên bản
bàn giao khi giao đất tại thực địa.
2. Kiểm tra, xem xét hiện trường và báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường về tình trạng dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị
xâm hại, dấu mốc đo đạc phải di dời hoặc hủy bỏ trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thống kê, cập nhật hiện trạng các công trình xây
dựng đo đạc trên địa bàn huyện và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm. Báo cáo lập theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm
theo Thông tư quy định chế độ báo cáo trong đo đạc và bản đồ của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Bàn giao cho tổ chức được giao đất, thuê đất về
các dấu mốc đo đạc đã có trên thửa đất để trực tiếp bảo vệ và ghi vào biên bản
bàn giao khi giao đất tại thực địa.
2. Giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý công
trình xây dựng đo đạc Trung ương theo quy định tại Điều 5 của
Thông tư này trong trường hợp công trình xây dựng đo đạc phải hủy bỏ, gia cố
hoặc di dời.
3. Khi triển khai thực hiện xây dựng các công
trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đánh giá tác động của công trình, dự
án đến công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc có
trong khu vực;
b) Lập phương án kỹ thuật - dự toán và thực hiện việc
di dời, khôi phục các dấu mốc đo đạc bị phá hủy do xây dựng công trình, dự án.
Trường hợp di dời, khôi phục dấu mốc điểm đo đạc cơ sở quốc gia, phương án kỹ
thuật - dự toán phải được Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam thẩm định. Kinh phí di
dời, khôi phục các dấu mốc đo đạc do chủ đầu tư công trình, dự án chi trả.
4. Hàng năm thống kê, cập nhật về hiện trạng sử dụng
công trình xây dựng đo đạc ở địa phương.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục
Đo đạc và Bản đồ Việt Nam
1. Quản lý công trình xây dựng đo đạc, giải quyết
các vấn đề liên quan trong trường hợp công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh
hưởng đến dấu mốc đo đạc theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của
Thông tư này để quyết định hủy bỏ, gia cố hoặc di dời.
2. Xây dựng quy chế quản lý, khai thác và vận hành
thiết bị máy móc tại các trạm quan trắc cố định, cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc
đúng quy trình, quy phạm.
3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan
trong việc bảo vệ, bảo đảm an toàn cho hoạt động của các trạm quan trắc cố định,
cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 30
tháng 12 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số
16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng
đo đạc.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Thông
tư này tại địa phương.
4. Thủ trưởng các cơ quan được giao quản lý các
công trình xây dựng đo đạc có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu,
thông tin cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng theo quy định của
pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Tài nguyên và Môi trường để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, ĐĐBĐVN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
|
PHỤ LỤC 1
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO DẤU MỐC ĐO ĐẠC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO
DẤU MỐC ĐO ĐẠC
Căn cứ Thông tư số …../2015/TT-BTNMT ngày …. tháng
….. năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý, sử
dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc,
Hôm nay, ngày …. tháng .... năm ……….., tại ……. thuộc
xã (phường, thị trấn) .... huyện (quận, thị xã, thành phố) ….. tỉnh (thành phố)
…….., chúng tôi gồm:
1. Đại diện Đơn vị xây dựng công trình xây dựng
đo đạc
Ông (Bà):
……………………………..
Chức vụ: ………………………..
Ông (Bà):
……………………………..
Chức vụ: ………………………..
2. Đại diện UBND (cấp xã)
Ông (Bà):
……………………………..
Chức vụ: ………………………..
Ông (Bà):
……………………………..
Chức vụ: ………………………..
3. Chủ sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu công trình
nơi đặt dấu mốc)
Ông (bà): …………………………… Số CMTND ………………… Nơi cấp …….
ngày cấp ……
Đã tiến hành công tác bàn giao công trình xây dựng
đo đạc …………………. tại thực địa cho Ủy ban nhân dân xã ……………………., với các nội dung
như sau:
- Số hiệu mốc ……………………., nằm trên mảnh bản đồ địa
hình tỷ lệ 1: 50 000 có phiên hiệu là: …………………………………..
- Vị trí mốc: Xây dựng đúng theo vị trí thể hiện trên
sơ đồ vị trí điểm tương ứng;
- Tình trạng dấu mốc: nguyên vẹn, được xây dựng
theo đúng thiết kế với cấp hạng mốc tương ứng;
UBND xã (phường, thị trấn) ……………. đã tiếp nhận đầy
đủ số lượng dấu mốc đo đạc đã chôn (gắn) trên địa bàn xã (phường, thị trấn) ………….
và các tài liệu kèm theo:
- Bản sao Ghi chú điểm;
- Bản sao Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc,
làm tường bảo vệ mốc (nếu có).
Căn cứ biên bản bàn giao này, UBND (cấp xã)
………………….., công chức địa chính cấp xã và Ông (Bà) …………………….. là chủ sử dụng đất
(hoặc chủ sở hữu công trình nơi đặt mốc) có trách nhiệm bảo quản mốc tọa độ quốc
gia trên theo quy định của pháp luật.
Biên bản này được làm thành 05 bản lưu tại: bản
UBND cấp xã, Đơn vị xây dựng công trình đo đạc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam mỗi nơi 01 bản
có giá trị như nhau.
Địa danh ……………..,
ngày …… tháng …. năm …….
BÊN GIAO
Đơn vị xây dựng công trình đo đạc
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
BÊN NHẬN
TM/UBND (cấp xã)
(phường, thị trấn)
(Ký, ghi rõ họ và tên đóng dấu)
|
Công chức địa
chính xã
(phường, thị trấn)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Đại diện chủ sử
dụng đất
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|