THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THU NHẬN, LƯU TRỮ, XỬ LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ
LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này
quy định việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám
quốc gia; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia cho mục
đích dân sự.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam trong việc thu nhận, lưu trữ,
xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc khai thác và sử dụng dữ liệu
viễn thám quốc gia.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu viễn
thám là các dữ liệu ảnh được thu nhận từ vệ tinh viễn thám.
2. Dữ liệu ảnh
thô là dữ liệu ảnh được xử lý sơ bộ, nhằm loại bỏ sai số trong của đầu thu ảnh
và tín hiệu nhiễu do ảnh hưởng của khí quyển.
3. Dữ liệu sản
phẩm ảnh là dữ liệu ảnh đã được xử lý phổ và nắn chỉnh hình học.
4. Dữ liệu viễn
thám dạng bản gốc là dữ liệu ảnh thuộc phiên bản đầu tiên thu được tại trạm
thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam.
5. Dữ liệu viễn
thám dạng bản chính là dữ liệu ảnh thuộc phiên bản đầu tiên được mua hoặc
nhận từ nước ngoài.
6. Dữ liệu viễn
thám dạng bản sao là dữ liệu được sao nguyên từ dữ liệu viễn thám dạng bản
gốc hoặc từ dữ liệu viễn thám dạng bản chính.
7. Cơ sở dữ
liệu viễn thám là tập hợp các dữ liệu viễn thám đã được kiểm tra, đánh giá,
xử lý, tích hợp và lưu trữ một cách hệ thống có tổ chức dưới dạng tệp tin dữ liệu
lưu trên các hệ thống tin học, các vật mang tin gồm các loại ổ cứng, băng từ,
đĩa CD, DVD và các hình thức khác.
8. Siêu dữ liệu
viễn thám (tiếng Anh là Remote Sensing Metadata) là các thông tin mô tả về
nội dung, nguồn gốc, chất lượng, phương pháp xử lý và các thông tin khác có
liên quan đến dữ liệu viễn thám.
9. Thu nhận dữ
liệu viễn thám là việc thu nhận dữ liệu tại trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam
hoặc dưới hình thức mua, trao đổi, hợp tác, nhận viện trợ từ nước ngoài.
10. Xử lý dữ
liệu viễn thám là quá trình xử lý để tạo ra dữ liệu ảnh thô; dữ liệu sản phẩm
ảnh có giá trị gia tăng nhằm đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng.
11. Lưu trữ dữ
liệu viễn thám là quá trình thu thập, cập nhật, bảo quản dữ liệu phục vụ
cho khai thác và sử dụng.
12. Khai thác
và sử dụng dữ liệu viễn thám là quá trình lựa chọn, xử lý, giải đoán các
thông tin cần thiết từ dữ liệu viễn thám cho những mục đích sử dụng cụ thể.
Điều
4. Nguyên tắc thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám
quốc gia
1.
Việc thu nhận và lưu trữ dữ liệu viễn thám quốc gia do tổ chức có chức năng và
năng lực chuyên môn thực hiện.
2. Việc thu nhận
và xử lý dữ liệu viễn thám quốc gia phải thực hiện đúng quy trình và các yêu cầu
kỹ thuật, bảo đảm tính khoa học, chính xác, trung thực, đáp ứng kịp thời, thuận
tiện cho khai thác và sử dụng.
3. Việc khai
thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia phải đúng mục đích, phục vụ công tác
quản lý nhà nước, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu
khoa học, đào tạo và phòng tránh thiên tai.
Chương 2.
THU NHẬN, LƯU TRỮ, XỬ LÝ
DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA
Điều
5. Thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám quốc gia
1.
Hình thức thu nhận dữ liệu viễn thám quốc gia bao gồm:
a)
Thu nhận tại trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý.
Việc thu nhận
này được tiến hành theo kế hoạch hằng năm, định kỳ năm (05) năm, dựa trên nhu cầu
của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo yêu cầu nhiệm vụ đột xuất
được nhà nước giao;
b) Mua của nước
ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong trường hợp trạm thu ảnh vệ tinh ở
Việt Nam và cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia không đáp ứng được yêu cầu về dữ
liệu viễn thám;
c) Thông qua
trao đổi, hợp tác và nhận viện trợ của các quốc gia, các vùng lãnh thổ và các tổ
chức quốc tế nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2. Dữ liệu viễn
thám dạng bản gốc trước khi đưa vào khai thác và sử dụng
phải xử lý để tạo ra dữ liệu ảnh thô hoặc dữ liệu sản phẩm ảnh tại trạm thu ảnh
vệ tinh ở Việt Nam theo yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều
6. Lưu trữ dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Dữ liệu viễn
thám quốc gia được lưu trữ dưới dạng bản gốc, bản chính,
bản sao, dữ liệu ảnh thô, dữ liệu sản phẩm ảnh và siêu dữ liệu.
2. Cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu về
kỹ thuật để bảo đảm cho dữ liệu viễn thám luôn ở trạng thái chất lượng tốt và
an toàn, sắp xếp có hệ thống và khoa học, dễ cập nhật, thuận tiện cho việc khai
thác và sử dụng, có khả năng bảo mật cao.
3. Dữ liệu viễn
thám quốc gia được lưu trữ trong hệ thống lưu trữ trực tuyến trên hệ thống máy
chủ, hệ thống lưu trữ mạng hoặc lưu trữ trên các vật mang tin gồm băng từ, đĩa
CD, DVD và các hình thức khác.
4. Dữ liệu viễn
thám quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo quản và lưu trữ lâu dài
theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Siêu dữ liệu viễn thám quốc gia được cập nhật và công bố
thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang điện
tử của cơ quan quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia để phục vụ cho cộng đồng và
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu khoa học, đào tạo và phòng
tránh thiên tai.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường công số siêu dữ liệu viễn thám quốc gia thu tại trạm thu ảnh vệ
tinh do Bộ quản lý và dữ liệu viễn thám quốc gia lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức
trực thuộc Bộ.
3. Các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia do mình
quản lý.
4. Cơ quan công
bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia chịu trách nhiệm về dữ liệu mà mình công bố
và phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Chương 3.
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ
LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA
Điều
8. Hình thức, thủ tục khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Việc khai thác
và sử dụng dữ liệu trên mạng Internet, trang điện tử phải tuân theo quy định về
quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia.
2. Việc khai
thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu gửi phiếu yêu cầu hoặc
văn bản yêu cầu cho tổ chức quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia;
b) Khi nhận được
phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tổ
chức quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia cung cấp dữ liệu cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng. Thời hạn cung cấp theo Quy chế cung cấp
dữ liệu của tổ chức quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia;
c) Tổ chức quản
lý dữ liệu viễn thám quốc gia có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng
dữ liệu viễn thám quốc gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Trường
hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong
thời hạn chậm nhất là bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được phiếu yêu cầu hoặc
văn bản yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc khai
thác và sử dụng dữ liệu thông qua hình thức hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản thỏa
thuận giữa bên cung cấp với bên khai thác và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng
dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Tuân thủ quy
định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này.
2. Không được
chuyển giao cho bên thứ ba dữ liệu do tổ chức quản lý dữ liệu viễn thám quốc
gia cung cấp, trừ trường hợp đã có điều khoản trong hợp đồng hoặc trong văn bản
thỏa thuận với tổ chức cung cấp.
3. Có nghĩa vụ
tài chính về khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quyết
định này.
4. Thông báo kịp
thời cho cơ quan quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia về những sai sót của dữ liệu
đã cung cấp.
5. Khiếu nại
theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác và sử dụng dữ liệu.
Chương 4.
TÀI CHÍNH CHO VIỆC THU
NHẬN, LƯU TRỮ, XỬ LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM
Điều
10. Kinh phí thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Kinh phí thu
nhận, xử lý dữ liệu ảnh thô, xây dựng, cập nhật và lưu trữ
cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của
pháp luật.
2. Không dùng nguồn
vốn ngân sách nhà nước để mua dữ liệu viễn thám do nước ngoài thu nhận, nếu các
loại dữ liệu ảnh này thu được tại trạm thu ảnh vệ tinh của Việt Nam hoặc đã có
trong cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia đáp ứng được yêu cầu khai thác và sử dụng.
Điều
11. Kinh phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
1.
Khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia phục vụ yêu cầu trực tiếp của
lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp thì không phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định mức phí và hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác và sử
dụng dữ liệu viễn thám quốc gia.
Chương
5.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA
Điều
12. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Xây dựng và
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thu nhận,
lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; đơn giá các loại
dữ liệu sản phẩm ảnh.
2. Tổng hợp các
nhu cầu và lập kế hoạch thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám theo kế hoạch hằng
năm, định kỳ năm (05) năm và quản lý, theo dõi việc thu nhận, xử lý dữ liệu viễn
thám theo nhiệm vụ đột xuất nhà nước giao.
3. Hướng dẫn các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu
viễn thám quốc gia.
4.
Thu nhận, lưu trữ dữ liệu viễn thám thu tại trạm thu ảnh vệ tinh do Bộ quản lý
và các dữ liệu viễn thám, sản phẩm viễn thám khác của Bộ.
5. Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu viễn
thám quốc gia và cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
6. Xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc
gia theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định này.
7. Khai thác và
sử dụng có hiệu quả dữ liệu viễn thám quốc gia trong các lĩnh vực thuộc Bộ quản
lý.
Điều
13. Trách nhiệm và quyền hạn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng kế
hoạch khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ các nhiệm vụ hằng năm, định
kỳ năm (05) năm của Bộ, ngành, địa phương và đề xuất nhu cầu về dữ liệu viễn
thám, kể cả nhu cầu theo nhiệm vụ đột xuất với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quản lý, lưu
trữ, bổ sung, cập nhật dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám ở
Bộ, ngành, địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
3. Xây dựng, cập
nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám ở Bộ, ngành, địa phương theo quy định tại
khoản 3 Điều 7 Quyết định này để đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng.
4.
Cung cấp bản sao và siêu dữ liệu viễn thám mua, nhận từ nước ngoài theo quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 của Quyết định này cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất
là ba (03) tháng, kể từ ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.
5. Khai thác và
sử dụng có hiệu quả dữ liệu viễn thám quốc gia trong các lĩnh vực thuộc Bộ,
ngành và địa phương quản lý.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Quy định về dữ liệu viễn thám quốc gia có trước ngày Quyết định này có hiệu
lực
Đối với dữ liệu viễn
thám quốc gia có trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì các cơ quan, tổ chức
đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm xây dựng, cập nhật siêu dữ liệu viễn thám
và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu viễn thám
quốc gia trong thời hạn chậm nhất là sáu (06) tháng, kể từ ngày Quyết định này
có hiệu lực.
Điều
15. Hiệu lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|