ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5320/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Nhà ở; số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về Phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
số 30/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ; số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm
2021 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ; số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 về Cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia giai đoạn 2021-2030 và định hướng đến năm 2045;
số 996/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 về việc phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng:
số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 Hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của
Chính phủ; số 07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 và số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của
Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của HĐND Thành phố về việc thông
qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2022 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 302/TTr-SXD(PTĐT) ngày 31 tháng 10
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển
nhà ở thành phố Hà Nội năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố; Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng (để b/cáo);
- Chủ tịch UBND Thành phố (để b/cáo);
- Các đ/c PCT UBND Thanh phố;
- Các Sở: XD, KHĐT, QHKT, TNMT, TC, CT, LĐTBXD, GDĐT;
- BQL các khu CN&CX TP, Quỹ ĐTPT TP;
- Cục Thuế TP, Cục Thống kê TP;
- Liên đoàn LĐ TP; Ngân hàng CSXH TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUBTP: CVP, PCVP V.T.Anh, TH, ĐT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Đức Tuấn
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5320/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
I. KẾT QUẢ PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ NĂM 2021
1. Các kết quả
chính phát triển nhà ở theo Kế hoạch
Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố
Hà Nội giai đoạn 2021-2025 đã được UBND Thành phố phê duyệt mang tính chất tạm
thời tại Quyết định số 5019/QĐ-UBND ngày 29/11/2021; trong đó xác định mục
tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở năm 2021 khoảng 5.267.000 m2 sàn nhà ở,
cụ thể:
- Nhà ở xã
hội khoảng: 88.000 m2 sàn;
- Nhà ở tái định
cư khoảng: 106.000 m2 sàn;
- Nhà ở thương mại khoảng: 573.000
m2 sàn.
- Nhà ở công vụ 0 m2 sàn.
- Nhà ở riêng lẻ khoảng: 4.500.000
m2 sàn.
1.1. Kết quả phát triển
nhà ở Thành phố năm 2021 theo các chỉ tiêu đã đề ra tại Kế hoạch:
Mục
tiêu và kết quả thực hiện
|
Nhà ở
xã hội (m2 sàn)
|
Nhà ở
tái định cư (m2 sàn)
|
Nhà ở
thương mại (m2 sàn)
|
Nhà ở
riêng lẻ (m2 sàn)
|
Mục
tiêu Kế hoạch 2021
|
88.000
|
106.000
|
573.000
|
4.500.000
|
Kết
quả thực hiện 2021
|
88.211
|
32.320
|
318.233
|
4.500.000
|
Chênh
lệch so với Kế hoạch (+/-)
|
+211
|
-73.680
|
-254.767
|
0
|
Đánh
giá
|
Đạt
|
Chưa
đạt
|
Chưa
đạt
|
Đạt
|
- Về tỷ lệ nhà ở
chung cư trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm 2021 đã đạt
92,8% (5.012 căn hộ chung cư, 391 căn nhà thấp tầng), đáp ứng
theo mục tiêu đã được xác định tại Kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố
(90%).
- Về tỷ lệ nhà ở
cho thuê trong các dự án đầu tư nhà ở xã hội: Trên cơ sở tổng hợp kết quả hoàn thành 02 dự án đầu tư nhà ở xã hội trong năm 2021,
tỷ lệ nhà ở xã hội cho thuê là 30% đáp ứng theo mục tiêu đã được xác định tại Kế
hoạch phát triển nhà ở của Thành phố (30%).
1.2. Kết quả
phát triển nhà ở xã hội
Trên địa bàn Thành phố có 55 dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, gồm: 04 dự án đã hoàn thành, 46 dự án đang triển
khai và 05 dự án khu nhà ở xã hội tập trung đang thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu
tư, cụ thể:
- Năm 2021 và 10 tháng đầu năm 2022: 04
dự án đã hoàn thành với 329.135 m2 sàn nhà ở xã
hội, 3.900 căn hộ, trong đó:
+ Nhà sinh viên (ký túc xá): 0 dự án;
+ Nhà ở cho công nhân: 01 dự án với
khoảng 130.220 m2 sàn, 1.170 căn hộ;
+ Nhà ở phục vụ các đối tượng theo
quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở: 03 dự án với khoảng 198.915 m2 sàn, 2.730
căn hộ;
- 46 dự án đang triển khai với khoảng 2.900.000 m2 sàn nhà ở xã hội, trong
đó:
+ Nhà sinh viên (ký túc xá): 0 dự án;
+ Nhà ở cho công nhân: 06 dự án với
khoảng 186.696 m2 sàn nhà ở;
+ Nhà ở phục vụ các đối tượng theo Điều
49 của Luật Nhà ở: 42 dự án với khoảng 2.687.984 m2 sàn.
- 05 dự án khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) đang
thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư với khoảng 2,5 triệu m2 sàn; trong đó đang
nghiên cứu lập đề xuất chủ trương đầu tư dự án phục vụ công tác đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đối với 02 khu đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
được phê duyệt và chuẩn bị tổ chức lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với
03 khu còn lại chưa được phê duyệt quy hoạch và các thủ tục tiếp theo.
1.3. Kết quả
phát triển nhà ở tái định cư
- Năm 2021 và 10 tháng đầu năm 2022: 04
dự án đã hoàn thành với 1.636 căn hộ, 130.880 m2 sàn nhà ở.
- 17 dự án đang triển khai, đã
có quyết định chủ trương đầu tư với khoảng 8.596 căn hộ, tương đương khoảng 686.762
m2 sàn nhà ở; 04 dự án dự kiến đầu tư xây dựng mới với khoảng 3.617 căn hộ,
tương đương khoảng 289.360 m2 sàn.
- Đối với 14 dự án đầu tư nhà ở
thương mại phục vụ tái định cư thực hiện theo cơ chế đặt hàng: đê đảm bảo quyền
lợi cho các nhà đầu tư, tránh rủi ro về pháp lý, bổ sung quỹ nhà tái định cư của
Thành phố, Ban Cán sự đảng UBND Thành phố đang báo cáo xin chủ trương của Thường
trực Thành ủy Hà Nội về việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép dừng thực hiện
cơ chế đã được chấp thuận tại Thông báo số 508/TB-VPCP ngày 31/10/2017; bố trí
vốn ngân sách để mua lại các quỹ nhà đã hoàn thành tại 04
dự án, rà soát có phương án xử lý đối với các dự án còn lại chậm triển khai,
chưa được giao đất (kể cả trường hợp thu hồi dự án).
- Về phát triển
quỹ nhà tái định cư của Thành phố: Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở thành
phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt, UBND Thành phố đã chỉ đạo Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, quận, huyện, các đơn vị liên quan
trình UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
trong thời gian thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025[1] và ban hành Đề án nghiên cứu đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội phục vụ tái định cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn
2022-2025 và định hướng đến năm 2030[2].
- Ngoài việc phát triển nhà ở tái định
cư theo Kế hoạch, Thành phố đã chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện
và thị xã rà soát trưng dụng các công trình nhà tái định
cư chưa đưa vào sử dụng để hoàn thiện, phục vụ công tác
phòng chống dịch Covid-19 của Thành phố, trong đó đã có Quyết định thành lập 08
cơ sở thu dung, điều trị người bệnh Covid-19 không triệu chứng và triệu chứng
nhẹ tại các dự án tái định cư[3].
Ngày 11/5/2022, UBND Thành phố đã có Quyết định số 1557/QĐ-UBND về việc giải thể
các Cơ sở thu dung, điều trị người bệnh Covid-19 không triệu chứng
và triệu chứng nhẹ.
1.4. Kết quả
phát triển nhà ở thương mại
- Năm 2021 và 10 tháng đầu năm 2022: 13
dự án hoàn thành toàn bộ và 01 dự án hoàn thành một phần với khoảng 914.347
m2 sàn, 7.227 căn nhà (trong đó: năm 2021 có 06 dự án hoàn thành với khoảng
351.924 m2 sàn, 2.925 căn nhà; 10 tháng đầu năm 2022 có 07 dự án hoàn thành và
01 dự án hoàn thành một phần với khoảng 562.423 m2 sàn, 4.302 căn nhà);
- 96 dự án đang triển khai (đã bao gồm 01 dự án hoàn thành một phần) dự kiến hoàn thành giai
đoạn 2022-2025 với 18.516.000 m2 sàn, 124.217 căn nhà; 45 dự án đang triển
khai dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2025 với khoảng 23.033.000 m2 sàn,
97.449 căn nhà;
- Tiếp tục chuẩn
bị đầu tư 133 dự án với khoảng 22.110.000 m2 sàn nhà ở. Định kỳ cập nhật thông
tin, tiến độ các dự án này để bổ sung quỹ nhà ở của Thành
phố giai đoạn 2021-2025 và sau 2025.
1.5. Về cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ
Trong năm 2021 và 10 tháng đầu năm
2022, trên địa bàn Thành phố đã có 01 dự án hoàn thành[4] và 09 dự án đang triển khai thực hiện.
Ban Thường vụ Thành ủy đã thành lập,
kiện toàn Ban Chỉ đạo cải tạo chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội[5]; Ban Chỉ đạo đã
ban hành: Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của Ban
chỉ đạo, Thông báo phân công thành viên Ban chỉ đạo, Kế hoạch hành động của Ban
chỉ đạo[6]. UBND
Thành phố đã ban hành Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn
thành phố Hà Nội tại Quyết định số 5289/QĐ-UBND ngày 18/12/2021 và 05 Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án[7].
UBND Thành phố đã tổ chức quán triệt Đề án và các Kế hoạch triển khai Đề án đế
thực hiện thống nhất, đồng bộ từ cấp Thành phố đến cấp xã, phường; đồng thời tổ
chức tập huấn Nghị định số 69/2021/NĐ-CP cho các Sở ngành, UBND cấp huyện (nơi
có nhà chung cư cũ); thành lập Hội đồng thẩm định đánh giá công tác kiểm định chung
cư cũ, ban hành Bộ tiêu chí đánh giá kết quả kiểm định chất lượng hiện trạng
các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội; thành lập Tổ công tác nghiên cứu,
xây dựng quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố;
tập trung rà soát, đôn đốc, đẩy nhanh
tiến độ các dự án đang triển khai. Các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà
Trưng đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, Kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư của Thành phố và Nghị định số 69/2021/NĐ-CP. Hiện
nay, các Sở ngành, UBND cấp huyện đang tập trung triển khai các nhiệm vụ đã được
giao theo Đề án và các Kế hoạch triển khai Đề án được phê duyệt (tổ chức nghiên
cứu quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền của Thành
phố; tổ chức lập quy hoạch, kiểm định chất lượng nhà chung
cư, các công tác khác có liên quan).
1.6. Kết quả
phát triển nhà ở riêng lẻ
Theo tổng hợp báo cáo của UBND các quận, huyện, thị xã năm 2021, tổng diện tích nhà
ở riêng lẻ do dân tự xây khu vực đô thị và nông thôn hoàn thành khoảng 4,5 triệu m2 sàn.
1. 7. Về nhà ở công vụ
Nhu cầu thực tế đối với nhà ở công vụ
năm 2021 là không có do đối tượng thuộc Thành phố Hà Nội quản lý không có nhu cầu
thuê. Nội dung này UBND Thành phố đã xác định tại Kế hoạch phát triển nhà ở
Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 5019/QĐ-UBND
ngày 29/11/2021.
2. Đánh giá kết
quả đạt được và tồn tại, nguyên nhân
2.1. Về việc
thực hiện Kế hoạch
- Thành phố đã tập trung hoàn thành
các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt, trong
đó một số chỉ tiêu đã hoàn thành (diện tích sàn nhà ở xã hội, tỷ lệ nhà ở
chung cư trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ty lệ nhà ở cho thuê trong các
dự án đầu tư nhà ở xã hội,...).
- Công tác phát triển nhà ở, đầu tư
xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở đồng bộ các công trình
nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
theo quy hoạch đã gắn với phát triển đô thị, chỉnh trang đô thị; các công trình
nhà ở cơ bản đáp ứng yêu cầu thiết kế theo hướng hiện đại,
đảm bảo không gian xanh, thân thiện với môi trường, áp dụng công nghệ tiên tiến,
tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ thông minh trong quản lý sau đầu tư. Từ
năm 2021 đến nay, để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, khu đô thị trên địa bàn Thành phố, UBND Thành phố đã thành lập Tổ công tác
liên ngành kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở, khu đô thị mới;
ban hành các Kế hoạch nhằm thực hiện các biện pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư, tập
trung xử lý các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai[8].
- Tích cực tham gia góp ý, kiến nghị
về lĩnh vực phát triển nhà ở và đã được Quốc hội, Chính phủ, Bộ Xây dựng ghi nhận,
tiếp thu khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
nhà ở là cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác phát triển nhà ở của Thành phố.
- Đã triển khai và tập trung chỉ đạo,
đôn đốc các Sở ngành, UBND các quận, huyện (nơi có nhà chung cư cũ) khẩn trương triển khai các nhiệm vụ được giao tại Đề án và các Kế hoạch
triển khai Đề án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ trên địa bàn Thành phố;
rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư dự án đang triển khai đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành.
2.2. Tồn tại,
hạn chế
Ngoài những mặt đạt được nêu trên,
công tác phát triển nhà ở Thành phố cũng còn một số tồn tại, hạn chế trong quá
trình triển khai, cụ thể:
- Kết quả phát
triển nhà ở đã đáp ứng mục tiêu phát triển diện tích sàn nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư theo Kế hoạch của Thành phố giai đoạn
2021-2025 đã đề ra, tuy nhiên một số chỉ tiêu về diện tích sàn nhà ở bình quân,
diện tích sàn nhà ở thương mại hoàn thành chưa đạt chỉ tiêu so với Kế hoạch.
- Về phát triển
nhà ở tái định cư: Một số dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư triển khai chậm
so với tiến độ được duyệt dẫn đến chưa có quỹ nhà để bàn
giao cho các hộ gia đình tái định cư do vướng mắc công tác GPMB; việc triển
khai thực hiện thí điểm cơ chế xây dựng nhà ở thương mại phục vụ tái định cư
theo phương thức đặt hàng còn nhiều khó khăn, bất cập do quy định pháp luật
chưa cụ thể (chưa quy định việc mua lại nhà ở tại dự án sau khi hoàn thành để
bổ sung vào quỹ nhà tái định cư của Thành phố); thực hiện Kế hoạch
02/KH-UBND ngày 02/01/2019 của UBND Thành phố, một số dự án phải thực hiện rà
soát quá trình triển khai do vậy chưa được điều chỉnh chủ trương đầu tư để hoàn
thành thủ tục giao đất, chủ đầu tư chưa tích cực triển khai dự án. Bên cạnh
đó, các dự án giải phóng mặt bằng thường chậm tiến độ so với kế hoạch hoặc kéo
dài trong nhiều năm do khó khăn về vốn, giải quyết đơn thư khiếu nại của người
dân đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư... Do vậy, việc khớp nối
tiến độ giữa dự án xây dựng nhà ở tái định cư với các dự án giải phóng mặt bằng
chưa phù hợp, có nhiều trường hợp dự án xây dựng nhà tái định cư đã hoàn thành
nhưng dự án giải phóng mặt bằng chậm nên không sử dụng được
ngay quỹ nhà hoặc có dự án giải phóng mặt bằng cần bố trí tái định cư nhưng dự
án xây dựng quỹ nhà tái định cư chưa hoàn thành.
- Nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại, khu đô thị triển khai chậm so với tiến độ được duyệt, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội chưa được đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh; việc khớp nối với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật khu vực cũng gặp nhiều khó khăn do một số khu vực hệ thống
hạ tầng kỹ thuật chưa được đầu tư hoàn chỉnh theo quy hoạch.
Công tác triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đề ra liên quan đến quy hoạch, kiểm
định tại Đề án và các Kế hoạch triển khai Đề án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư cũ trên địa bàn Thành phố còn chậm, chưa đáp ứng tiến độ (chưa ban hành được
quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố; tiến độ
triển khai công tác kiểm định, quy hoạch các khu chung cư, nhà chung cư trong Đợt
1 chậm,...).
- Công tác tổng hợp kết quả thực hiện
kế hoạch phát triển nhà ở gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng
được yêu cầu theo quy định do một số chủ đầu tư không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng tiến độ theo yêu cầu, nội dung báo cáo thiếu chưa đúng quy định;
chưa có chế tài xử lý đối với các chủ đầu tư không báo cáo hoặc báo cáo không
đúng quy định.
2.3. Nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Ảnh hưởng nặng
nề của dịch bệnh Covid từ đầu năm 2020 đến nay gây thiếu hụt về nhân công, vật
liệu, hạn chế đi lại và các dự án không thể triển khai liên tục, phải dừng thi
công xây dựng trong thời gian dài làm chậm tiến độ hoàn thành. Đây là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến một số chỉ tiêu phát triển nhà ở không đạt theo Kế hoạch
đã đề ra.
- Về phát triển nhà
ở tái định cư: Luật Đất đai (Điều 85) quy định: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện
phải chuẩn bị quỹ nhà tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất; việc thu hồi
đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của
khu tái định cư. UBND Thành phố ban hành cơ chế cho phép người dân được lựa chọn
nhận nhà ở tái định cư hoặc nhận hỗ trợ bằng tiền để tự lo
tái định cư, ban đầu nhu cầu đề xuất bố trí quỹ nhà ở tái định cư cao nhưng thực
tế sử dụng thấp, các hộ dân không mua nhà tái định cư mà nhận tiền tự lo chỗ ở
(nguyên nhân: giá bán nhà cao, vị trí ở xa so với vị trí giải phóng mặt bằng ảnh
hưởng cuộc sống sinh hoạt của người dân...) dẫn đến Thành phố bị động trong việc
xây dựng, chuẩn bị quỹ nhà tái định cư.
- Về cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư: Quy định của pháp luật về quy hoạch chưa quy định cụ
thể sử dụng nguồn vốn lập quy hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư dẫn đến công tác bố trí vốn phục vụ lập quy hoạch chưa đáp ứng yêu
cầu tiến độ (ngày 16/6/2022, Quốc hội mới ban hành Nghị quyết số 61/2022/QH15,
trong đó quy định sử dụng kinh phí chi thường xuyên để lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch). Quy định hiện chưa cụ thể dẫn đến Thành phố khó khăn nghiên cứu,
xây dựng, ban hành quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn
Thành phố theo tiến độ đề ra, nhất là hệ số k bồi thường.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Chưa thực hiện tốt công tác giải
phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và công tác giám sát đánh giá đầu
tư các dự án đầu tư nhà ở theo quy định nên chưa kịp thời giải quyết khó khăn
vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện, đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án. Bên cạnh đó, chủ đầu tư các dự án cùng thiếu sự chủ động trong việc tập
trung nguồn lực triển khai dự án đúng tiến độ; khó khăn về tiêu thụ sản phẩm do
ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trong các năm 2020, 2021 cũng khiến các chủ đầu
tư triển khai cầm chừng. Một số các Sở ngành, quận, huyện (nơi có nhà chung cư
cũ) chưa thực sự tập trung, quyết liệt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã đề
ra tại Đề án và các Kế hoạch triển khai Đề án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư cũ trên địa bàn Thành phố.
- Việc giám sát, đánh giá đầu tư đê đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị theo quy định
của Luật Đầu tư chưa được thực hiện hiệu quả; việc rà soát, xử lý vi phạm để
chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi đất dự án
do chậm triển khai đưa đất vào sử dụng theo quy định hoặc xử lý vi phạm do thi
công xây dựng không đúng với quy hoạch chi tiết được duyệt, thi công không đúng với giấy phép đã được cấp chưa đáp ứng yêu cầu.
II. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ NĂM 2022
1. Mục đích,
yêu cầu
1. 1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu phát triển nhà ở
năm 2022 theo các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2025 được UBND Thành phố phê duyệt.
- Xác định vị trí, khu vực, diện tích
đất phát triển nhà ở; Rà soát số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng
nhà ở, tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng nói chung và đối với từng
loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ, cải
tạo, xây dựng lại chung cư cũ); tỷ lệ các loại nhà ở (nhà ở chung cư, nhà ở
riêng lẻ); diện tích nhà ở bình quân toàn Thành phố; nguồn
vốn huy động để phát triển nhà ở; thời
gian triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở năm 2022.
- Làm cơ sở để Thành
phố chủ động kiểm soát công tác phát triển nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022 gắn với chỉnh trang, tái thiết đô thị,
tái định cư, phục vụ lợi ích công cộng; xây dựng, phát triển đô thị Thủ đô hướng đến xanh, văn hiến, văn minh, thông minh, hiện đại.
1.2. Yêu cầu
- Phù hợp nội dung Kế hoạch phát triển
nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 được UBND Thành phố phê duyệt.
- Đảm bảo nội dung kế hoạch phát triển
nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ.
- Phù hợp tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của Thành phố năm 2022.
2. Chỉ tiêu
phát triển nhà ở
Căn cứ các chỉ tiêu trong Kế hoạch
phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 để xác
định mục tiêu phát triển nhà ở năm 2022:
- Về diện tích
nhà ở bình quân đầu người toàn Thành phố năm 2022 dự kiến đạt 27,6 m2/người, được
xác định trên cơ sở trung bình chỉ tiêu đạt được năm 2021 (đạt 27,3m2/người)
và khả năng hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn Thành phố
trong các tháng cuối năm 2022.
- Về tổng diện
tích sàn nhà ở năm 2022: khoảng 5,84 triệu m2 sàn nhà ở; trong đó dự kiến
chỉ tiêu phát triển nhà ở riêng lẻ: 4,5 triệu m2 sàn nhà ở (theo báo
cáo của các địa phương), chỉ tiêu phát triển nhà ở theo dự án khoảng 1,34
triệu m2 sàn nhà ở (trong đó: khoảng
0,985 triệu m2 sàn nhà ở thương mại; khoảng 0,257 triệu m2 sàn nhà ở xã hội;
khoảng 0,098 triệu m2 sàn nhà ở tải định cư).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
- Đẩy nhanh tiến
độ công tác lập điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050, lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050[9],
các quy hoạch phân khu đô thị còn lại chưa phê duyệt, quy hoạch xây dựng vùng
huyện, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
- Tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, trong đó tập trung vào các dự án
chậm triển khai năm 2021, 2022 để đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng
mặt bằng và tiến độ thực hiện dự án; xử lý nghiêm đối với các chủ đầu tư để
dự án chậm tiến độ. Đôn đốc các dự án tiến độ triển khai các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư.
- Đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến
độ triển khai đầu tư xây dựng một số khu đô thị mới theo định hướng đô thị
thông minh theo Chương trình số 03-CTr/TU của Thành ủy.
- Tiếp tục cải tạo, chỉnh trang hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị, trong đó chú trọng khu vực các dự án phát triển
nhà ở, khu đô thị có nhà ở nhằm nâng cao chất lượng sống người dân tại khu vực
đô thị;
- Đẩy nhanh công
tác lập đề xuất chủ trương đầu tư dự án, lập quy hoạch chi tiết các khu nhà ở
xã hội độc lập (tập trung) và dự án đầu tư nhà ở công nhân. Nghiên cứu sử dụng
hiệu quả tiền thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư nhà ở
thương mại, khu đô thị để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Tập trung triển khai công tác kiểm
định chung cư cũ; lập quy hoạch chi tiết cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ; đôn
đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ đang
triển khai; xây dựng, ban hành quy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của
Thành phố về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ và các công tác khác theo tiến độ
đề ra tại Đề án và các kế hoạch triển khai Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư
cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tiếp tục chỉnh trang 20 nhà biệt thự
được xây dựng trước năm 1954.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát xây dựng
theo quy hoạch, theo giấy phép xây dựng, thực hiện tốt công tác giám sát, đánh
giá đầu tư tại các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà ở.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động người dân nhận tiền hỗ trợ để tự lo tái định cư tại các dự án GPMB trên địa
bàn Thành phố; các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư cũ nhận tiền để tự lo
chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư thay cho việc Thành phố phải bố trí chỗ ở tạm thời.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Sở Xây dựng (cơ quan
thường trực thực hiện Kế hoạch) cùng các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này; cụ thể:
1. Sở Xây dựng
1.1. Là cơ quan thường
trực thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm đôn đốc UBND các quận, huyện, thị xã và
các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan báo cáo định kỳ (trước ngày 25 tháng cuối
quý) về kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND
Thành phố.
1.2. Phối hợp Cục Thống kê Thành phố
tổ chức điều tra, thống kê và đánh giá các chỉ tiêu phát triển nhà ở năm 2022
theo Kế hoạch này, làm cơ sở xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch
phát triển nhà ở Thành phố năm 2023 theo quy định.
1.3. Tham mưu UBND Thành phố: ban
hành quy định về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ; tổ chức triển khai Đề án và
các kế hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa
bàn Thành phố; chỉnh trang 20 nhà biệt thự được xây dựng trước năm 1954; triển
khai công tác đầu tư các khu nhà ở xã hội tập trung và dự án đầu tư nhà ở công
nhân; triển khai đầu tư xây dựng một số khu đô thị mới theo định hướng đô thị
thông minh.
1.4. Chủ trì tổng kết đánh giá về cơ
chế thí điểm đặt hàng mua nhà ở tái định cư phục vụ công
tác giải phóng mặt bằng, tham mưu UBND Thành phố có cơ chế khả thi, hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu nhà ở tái định cư trong thời gian tới.
1.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát
xây dựng theo quy hoạch, theo giấy phép xây dựng tại các công trình, nhà ở; Giải
quyết kịp thời dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại trong công tác quản lý, vận
hành, sử dụng nhà chung cư; Đánh giá việc chuyển đổi mô hình đội quản lý trật tự xây dựng, tham mưu đề xuất UBND Thành phố
cơ chế quản lý, phối hợp, tổng hợp thông tin trong lĩnh vực này.
1.6. Chủ trì
cùng các Sở, ngành định kỳ hàng quý (3 tháng/lần) thực hiện kiểm tra, rà soát
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để báo cáo UBND Thành phố chấp thuận bằng văn bản
cho phép cập nhật, bổ sung vào Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện
năm 2022 và các năm giai đoạn 2023 - 2025.
2. Sở Quy hoạch
- Kiến trúc
2.1. Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác lập, thẩm định, phê duyệt các quy
hoạch phân khu đô thị vệ tinh, lập các quy hoạch xây dựng vùng huyện song song
với quá trình rà soát, lập điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô,
làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở
thương mại và các dự án đầu tư xây dựng khác tại khu vực ngoại thành của Thành
phố. Công khai các quy hoạch, quy chế đã được phê duyệt và quy chế quản lý kiến
trúc các quận, huyện.
2.2. Chủ trì, phối
hợp các đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch lập
quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng chung cư cũ, đề án quy gom tái định cư chung
cư cũ trên địa bàn Thành phố.
2.3. Cân đối theo quy hoạch các dự án
đầu tư nhà ở xã hội tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa
bàn Thành phố. Tiếp tục phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất tổ
chức rà soát quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp để xác định vị trí, quỹ đất
dành để xây dựng nhà ở xã hội và các thiết chế của công
đoàn đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội.
2.4. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng
cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về Danh mục cập nhật,
bổ sung các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, trong đó xác định, làm rõ vị trí, quy mô quỹ
đất ở tại từng dự án dành để xây dựng nhà ở xã hội.
2.6. Chủ trì kiểm tra các chủ đầu tư
triển khai thực hiện dự án theo quy hoạch chi tiết được duyệt, thực hiện các giải
pháp liên quan công tác quy hoạch kiến trúc và các nhiệm vụ khác theo chức năng
nhiệm vụ quy định; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng
quý về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
3.1. Căn cứ Kế hoạch phát triển nhà ở
của Thành phố, đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở của Thành phố vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội Thành phố năm 2022 và các năm tiếp theo giai đoạn 2023 -
2025 theo quy định.
3.2. Chủ trì
cùng Sở Tài chính, các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố bố trí kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2022 và giai đoạn 2023 - 2025 đê triển khai: các dự án đầu
tư nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, đầu tư cải tạo, xây dựng
lại chung cư cũ và việc lập quy hoạch chi tiết, lập đề xuất chủ trương đầu tư,
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu tư nhà ở xã hội tập trung, nhà ở xã hội
cho thuê theo quy định (bao gồm cả việc sử dụng nguồn tiền
đã thu được từ quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
khu đô thị để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội); lập quy hoạch
chi tiết và lập đề xuất chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo quy định; mua lại một số quỹ nhà ở
thương mại phục vụ tái định cư theo phương thức đặt hàng và hoàn trả chi phí
xây dựng tại một số dự án đầu tư nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải
bàn giao cho Thành phố hoàn thành năm 2022 và các năm tiếp theo giai đoạn
2023-2025; Báo cáo UBND Thành phố trong quý II/2022.
3.3. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan tổng hợp trình HĐND Thành phố, UBND Thành phố bố trí nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách Thành phố để thực hiện các chương
trình mục tiêu; Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các Sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan trong việc khuyến khích sự hỗ trợ của cộng đồng,
tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân thiện nguyện, các nhà hảo tâm trong công tác hỗ
trợ xây, sửa nhà ở cho người có công về nhà ở, hộ nghèo trên địa bàn Thành phố;
Huy động nguồn lực phát triển các không gian ngầm công cộng tại khu vực nội đô
lịch sử.
3.4. Tiếp tục chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư toàn diện đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị trên địa bàn Thành phố được chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư và các nhiệm vụ khác theo pháp luật hiện hành, trong
đó lưu ý tiến độ thực hiện dự án và việc đầu tư xây dựng nhà ở đồng bộ hạ tầng
theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt; Báo cáo đề xuất UBND Thành phố giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền để đẩy
nhanh tiến độ các dự án dự kiến hoàn thành năm 2022 và các năm tiếp theo hoặc xử
lý nghiêm đối với các chủ đầu tư để dự án chậm tiến độ.
3.5. Chủ trì cùng các Sở, ngành, cơ
quan có liên quan kiểm tra, rà soát các dự án có tiến độ thực hiện dự án chậm
so với tiến độ được duyệt, xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, làm cơ
sở báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định hoặc xử lý theo quy định.
3.6. Báo cáo UBND Thành phố (thông
qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) về Danh mục cập
nhật, bổ sung các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất trên cơ sở kết quả giám
sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường
4.1. Tiếp tục rà soát, tổng hợp quỹ đất
20% (hoặc 25%) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị và phối hợp Sở
Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch Kiến trúc, các đơn vị liên quan đề
xuất bố trí thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và
đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân bố đất ở thực hiện Kế hoạch
này.
4.2. Chủ trì tiếp tục đẩy nhanh tiến
độ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện gây ô nhiễm môi trường; các
cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị trong khu vực
nội thành không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch để tạo quỹ đất
phát triển đô thị, nhà ở; định kỳ (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND
Thành phố.
4.3. Chủ trì thực hiện thanh tra, kiểm
tra các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà ở đã được giao đất, cho thuê đất
nhưng chậm đưa đất vào sử dụng theo chỉ đạo của Thành phố; Báo cáo đề xuất UBND
Thành phố giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo thẩm
quyền để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
khu đô thị dự kiến hoàn thành năm 2022 và các năm tiếp theo.
4.4. Chủ trì rà soát, báo cáo đề xuất
UBND Thành phố việc khai thác nguồn lực đất đai (bao gồm cả nguồn tiền thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25%, kinh doanh dịch vụ tầng 1 các nhà tái định cư, thu hồi các dự án chậm triển khai) để tạo vốn cho phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội
cho thuê theo “Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo”.
4.5. Hướng dẫn kịp thời UBND các quận,
huyện, thị xã giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị để đảm bảo thực
hiện dự án đúng tiến độ được duyệt.
4.6. Tổ chức thống kê diện tích các
loại nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tại các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị; Báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng
quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) về Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
khu đô thị đã được giao đất, cho thuê đất và kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
5. Sở Tài chính
5.1. Tham mưu UBND Thành phố bố trí
nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Thành phố cho các cơ
quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ: Tổng kiểm tra, rà soát, kiểm định, đánh giá chất
lượng nhà chung cư cũ trên địa bàn toàn Thành phố; lập Đề án cải tạo, xây dựng
lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố; Tổ chức điều tra, thống kê và đánh giá
các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch phát triển
nhà ở năm 2022, 2023 và xây dựng các chương trình, kế hoạch khác theo quy định.
5.2. Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng kiểm
tra giá trị quyết toán xây dựng các căn hộ tái định cư phải bàn giao cho Thành
phố tại các dự án đầu tư nhà ở thương mại; tham mưu UBND Thành phố việc hoàn trả
phần chi phí xây dựng theo giá trị quyết toán cho Chủ đầu tư theo quy định.
5.3. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND Thành phố bố trí kế hoạch vốn đầu tư công để tổ chức triển khai đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội tập trung và nhà ở xã hội cho thuê (bao gồm cả việc
sử dụng nguồn tiền thu được từ giá trị quỹ đất
20%, 25% trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở); đầu
tư xây dựng 04 dự án đầu tư nhà ở tái định cư; mua lại một số quỹ nhà ở thương
mại phục vụ tái định cư theo phương thức đặt hàng và hoàn trả chi phí xây dựng
tại một số dự án đầu tư nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao
cho Thành phố hoàn thành năm 2022 và các năm tiếp theo giai đoạn 2023-2025; lập
quy hoạch chi tiết và lập đề xuất chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư các
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo quy định.
5.4. Hướng dẫn UBND các quận, huyện,
thị xã việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách đề tổ chức thực hiện kiểm định
và lập quy hoạch chi tiết cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư cũ trên địa
bàn.
5.5. Báo cáo UBND Thành phố (thông
qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
6.1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã đảm bảo đúng đối tượng được hưởng chính
sách xã hội về nhà ở theo quy định hiện hành.
6.2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc khuyến khích sự hỗ trợ của cộng đồng,
tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân thiện nguyện, các nhà hảo tâm trong công tác hỗ
trợ xây, sửa nhà ở cho người có công về nhà ở, hộ nghèo
trên địa bàn Thành phố, các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định; báo
cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Tiếp tục chủ
trì rà soát nhu cầu nhà ở cho thuê dành cho học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo
dục đào tạo đại học, đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố (các trường đại học, học
viên, cao đẳng, trung cấp dạy nghề,...); định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng
cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) để điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp.
8. Ban Quản lý
các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội (đối với khu công nghiệp, khu chế xuất),
Sở Công Thương (đối với cụm công nghiệp)
8.1. Rà soát biến động thực tế năm
2022 và dự báo nhu cầu đến năm 2025 đối với nhà ở cho công nhân, người lao động
làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhiệm vụ khác theo chức
năng nhiệm vụ quy định; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) đề xuất
bổ sung quỹ đất để điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp.
8.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Chế xuất Hà Nội phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc tiếp tục rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, khu công nghệ cao chưa lập
quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp,
khu chế xuất để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội và các thiết chế
của công đoàn (nhà trẻ, siêu thị, các công trình văn hóa, thể thao...) đảm bảo
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đế phục vụ công nhân, người lao động
làm việc tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao; phối hợp với UBND cấp huyện để
đề xuất quy mô đầu tư xây dựng nhà ở phù hợp cho công nhân, người lao động đảm
bảo chỉ tiêu Kế hoạch.
9. Cục Thuế Thành
phố:
9.1. Hướng dẫn chủ đầu tư dự án đầu
tư nhà ở thực hiện các chính sách thuế và các ưu đãi miền, giảm thuế (bao gồm
các khoản nghĩa vụ tài chính về thuế - nếu có) theo quy định.
9.2. Phối hợp với các Sở, ngành đề xuất
UBND Thành phố sử dụng hiệu quả nguồn tiền đã thu được từ
giá trị quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô
thị để phát triển nhà ở xã hội theo quy định.
9.3. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25
tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về danh mục các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị thực hiện trách nhiệm phát triển nhà ở
bằng tiền và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định đế điều chỉnh Kế
hoạch cho phù hợp.
10. Liên đoàn
Lao động Thành phố
10.1. Tổ chức nghiên cứu, đầu tư xây
dựng nhà ở công nhân gắn với các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 theo Đề án “Đầu tư xây
dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và số
1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về
kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch
này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
10.2. Phối hợp Ban Quản lý các Khu
công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, UBND các quận, huyện,
thị xã tổ chức rà soát quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp để xác định vị
trí, quỹ đất dành để xây dựng các thiết chế của công đoàn (trong đó có nhà ở
công nhân) đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phù hợp
quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
11. Quỹ Đầu tư
phát triển Thành phố
11.1. Tổ chức cho vay ưu đãi để phát
triển nhà ở theo đúng quy định và quy chế, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
Báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực phát triển nhà ở của Thành phổ thông qua
nguồn vốn cho vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển năm
2022.
11.2. Chủ trì rà soát, đề xuất: Điều
chỉnh bổ sung lĩnh vực cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ
vào Danh mục các lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ giai đoạn
2021-2025; Trực tiếp đầu tư hoặc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để thực hiện đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư (bao gồm cả các dự án tạo lập quỹ
nhà tạm cư phục vụ cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ), cải tạo xây dựng lại
chung cư cũ và các dự án khác.
12. Cục Thống kê
Thành phố
Chủ trì tổ chức điều tra, thống kê,
đánh giá các chỉ tiêu phát triển nhà ở năm 2022 phục vụ điều chỉnh Kế hoạch này
và xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023, các chương trình, kế hoạch khác
theo quy định.
13. Ngân hàng
Chính sách xã hội - Chi nhánh Hà Nội
13.1. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện các cơ chế, chính sách về tín dụng nhà ở xã hội năm 2022, trước ngày
01/12/2022 báo cáo UBND Thành phố.
13.2. Thực hiện các giải pháp liên
quan đến cho vay ưu đãi, hỗ trợ nhà ở xã hội và các nhiệm vụ khác theo chức
năng nhiệm vụ quy định; Định kỳ báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng)
về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
14. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã
14.1. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
giám sát chủ đầu tư triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị dự
kiến hoàn thành năm 2022 và các năm tiếp theo theo Kế hoạch
này, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khớp nối với hệ thống hạ
tầng ngoài hàng rào, tuân thủ quy định về trật tự xây dựng và pháp luật hiện
hành.
14.2. Định kỳ chủ trì rà soát, đề xuất
quỹ đất, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đê xây dựng nhà ở (trong đó bao gồm
cả các dự án đầu tư có nhà ở để phục vụ tổ chức thực hiện
đấu thầu, đấu giá, quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động trong
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn), gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo UBND Thành phố về nguồn lực đất đai cho phát
triển nhà ở; đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất
phát triển nhà ở cho phù hợp với mục tiêu theo Kế hoạch của Thành phố.
14.3. Theo dõi kết quả phát triển nhà
ở (theo dự án và nhà ở riêng lẻ, cả khu vực đô thị và nông thôn); Lập kế hoạch
đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác
trong khu nhà ở, khu đô thị mới được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định đầu tư;
khớp nối hạ tầng kỹ thuật các dự án với khu vực xung quanh
để thực hiện đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách của
địa phương hoặc báo cáo đề xuất UBND Thành phố để bố trí nguồn vốn từ ngân sách
Thành phố, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo
UBND Thành phố. Theo dõi việc thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, công trình đầu tư công trong khu nhà ở, khu đô thị.
14.4. Tập trung đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng quỹ nhà tái định cư bằng nguồn vốn ngân
sách được giao làm chủ đầu tư, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền các khó
khăn, vướng mắc để được tháo gỡ, giải quyết; thực hiện chế
độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định. Chủ trì rà soát, cân đối tiến
độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư đồng bộ với quá trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng
điểm và quá trình triển khai các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư trên địa bàn Thành phố.
14.5. Chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm
vụ do UBND Thành phố giao liên quan đến cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư: lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, tổng mặt bằng cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; rà soát, kiểm định chất lượng
nhà chung cư; thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật ngoài hàng rào dự án; công bố công khai thông tin liên quan.
14.6. Chủ trì thường xuyên thực hiện
kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở trên địa bàn, đảm bảo đúng đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định; Thực hiện xử lý hoặc đề xuất xử lý (nếu vượt thẩm quyền) đối
với các trường hợp vi phạm về mua bán, thuê, thuê mua theo quy định của Trung
ương và Thành phố; Định kỳ hàng quý báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng).
14.7. Kiểm tra, rà soát, đôn đốc, hướng
dẫn tạo điều kiện cho các chủ đầu tư dự án thực hiện thi công xây dựng công
trình đảm bảo tuân thủ quy định của Trung ương và Thành phố về phòng, chống dịch
Covid-19.
14.8. Thực hiện các giải pháp liên
quan đến công tác phát triển nhà ở; hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công, hộ
nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn và
các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định. Báo cáo UBND Thành phố
(thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) về Danh
mục cập nhật, bổ sung các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kết quả phát
triển nhà ở riêng lẻ do người dân tự xây dựng trên địa bàn và kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
14.9. Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động người dân nhận tiền hỗ trợ để tự lo tái định cư tại
các dự án GPMB trên địa bàn Thành phố; các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư cũ nhận tiền để tự lo chỗ ở tạm thời trong thời gian thực
hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thay cho việc Thành phố phải
bố trí chỗ ở tạm thời.
14.10. Đối với các huyện dự kiến đề
xuất lên thành cấp cao hơn (quận, Thành phố) khẩn trương
rà soát dành quỹ đất xây dựng nhà tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn.
15. Các nhà đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
15.1. Tập trung nguồn lực triển khai
đầu tư xây dựng nhà ở đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án đã được
chấp thuận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng.
15.2. Báo cáo tình hình thực hiện dự
án định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng cuối kỳ), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đế
giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư, đồng thời gửi Sở
Xây dựng để theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở
theo Kế hoạch này.
15.3. Thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định của pháp luật khi kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng và tổ chức
bàn giao hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội dự án và quản lý hành chính theo quy
định về phân cấp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã chủ động đề xuất với UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) những nội
dung cần điều chỉnh, bổ sung để thực hiện tốt Kế hoạch này./.
[1] Sở Xây dựng
đã có Tờ trình số 293/TTr-SXD(PTĐT) ngày 26/10/2022;
[2] Sở Xây dựng đã có Tờ trình số
305/TTr-SXD(PTĐT) ngày 31/10/2022;
[3] Gồm: (1)
nhà 30T1. 30T2 ô đất A14 thuộc khu đô thị Nam Trung Yên, phường Trung Hòa, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; (2) tòa nhà CT1, CT2, CT3 Dự
án xây dựng nhà ở tái định tại khu X2 Đại Kim,quận Hoàng Mai, Hà Nội; (3) nhà B,
C khu tái định cư Trần Phú, quận Hoàng Mai;
(4) Dự án xây dựng nhà ở tái định cư tại ô đất ký hiệu C13/DD1, phường Trần Phú; (5) khu tái định cư phường Xuân La, quận Tây Hồ; (6)
khu nhà ở tái định cư phường Thượng Thanh, quận Long Biên: (7) khu tái định cư
Đền lừ III, quận Hoàng Mai; (8) Nhà tái định cư 4A Đại Cồ
Việt.
[4] 01 dự án hoàn thành trong quý I/2022: Nhà 3A Quang Trung, P.Tràng Tiền, Q.Hoàn Kiếm.
[5] Các Quyết định: số 947-QĐ/TU ngày 20/4/2021, số 1594-QĐ/TU ngày 18/10/2021, số 2950-QĐ/TU
ngày 28/7/2022 về thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo cải tạo chung cư cũ trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
[6] Quyết định số 01-QĐ-BCĐ ngày
06/7/2022 về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của
Ban chỉ đạo cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Thông báo số 03-TB/BCĐ ngày 6/7/2022 về phân công thành viên Ban chỉ đạo cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số
02-KH/BCĐ ngày 6/7/2022 về Kế hoạch hành động của Ban chỉ đạo cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
[7] 05 Kế hoạch: Kế hoạch
329/KH-UBND ngày 31/12/2021 về nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết cải tạo, xây dựng
lại các chung cư cũ trên địa bàn
Thành phố; Kế hoạch số 333/KH-UBND ngày 31/12/2021 về triển khai thực hiện Nghị
định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số
334/KH-UBND ngày 31/12/2021 về tổng kiểm tra rà soát, kiểm định, đánh giá chất
lượng toàn bộ các chung cư cù trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số
335/KH-UBND ngày 31/12/2021 về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội - Đợt 1; Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày
27/9/2022 tiếp tục triển khai công tác cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội (Đợt 2).
[8] Quyết định số 5490/QĐ-UBND
ngày 31/12/2021 của UBND Thành phố về thành lập Tổ công
tác liên ngành kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư xây dựng
khu nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội;
các Kế hoạch: số 235/KH-UBND ngày 21/10/2021, số 160/KH-UBND ngày 08/6/2022.
[9] UBND Thành phố ban hành Kế hoạch
129/KH-UBND ngày 25/5/2021 triển khai công tác lập điều chỉnh tổng thể Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050; Nhiệm vụ lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 07/3/2022.