HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUYẾT ĐỊNH DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM
2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2298/QĐ-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2022;
Xét Tờ trình số 9217a /TTr-UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh
tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân
bổ ngân sách địa phương năm 2022 như sau:
1. Tổng số thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn: 14.997.000 triệu đồng (Mười bốn nghìn chín trăm chín mươi
bảy tỷ đồng). Trong đó, thu nội địa: 13.697.000 triệu đồng (Mười ba nghìn sáu trăm
chín mươi bảy tỷ đồng), thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 1.300.000 triệu đồng (Một
nghìn ba trăm tỷ đồng) (Có biểu số 1 kèm theo).
2. Tổng số chi ngân sách
địa phương: 31.060.308 triệu đồng (Ba mươi mốt nghìn không trăm sáu mươi tỷ, ba
trăm linh tám triệu đồng) (Có các biểu số 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 kèm theo).
3. Bội chi ngân sách địa
phương: 166.273 triệu đồng (Một trăm sáu mươi sáu tỷ, hai trăm bảy mươi ba triệu
đồng).
4. Vay trong năm: 329.900
triệu đồng (Ba trăm hai mươi chín tỷ, chín trăm triệu đồng). Trong đó, vay để trả
nợ gốc: 219.900 triệu đồng (Hai trăm mười chín tỷ, chín trăm triệu đồng), vay khác:
110.000 triệu đồng (Một trăm mười tỷ đồng).
5. Chi trả nợ gốc: 163.627
triệu đồng (Một trăm sáu mươi ba tỷ, sáu trăm hai mươi bảy triệu đồng) (Có biểu số 9 kèm theo).
6. Kế hoạch hoạt động các
Quỹ tài chính ngoài ngân sách (Có biểu số 10 kèm theo).
Điều 2. Giải pháp thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
1. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương tài chính, đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
a) Thực hiện nghiêm kỷ luật
tài chính - ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc
sử dụng ngân sách nhà nước. Hạn chế việc đề xuất ứng trước dự toán năm sau;
b) Tập trung cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển,
cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy tăng trưởng cao và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách
ổn định và vững chắc. Tiếp tục rà soát, xây dựng, triển khai các giải pháp tháo
gỡ khó khăn, hoàn thiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích nhằm tạo thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, cũng như đón đầu xu
hướng chuyển dịch đầu tư, phù hợp với thông lệ và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế. Căn cứ tình hình thực tế, xem xét việc tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ
trợ về thuế, phí, lệ phí để giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn do đại dịch Covid
- 19, khôi phục sản xuất kinh doanh;
c) Tăng cường huy động các
nguồn lực cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, nhất là khu vực nông nghiệp nông thôn;
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước,... theo hướng thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm công
khai, minh bạch và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực
hiện thủ tục hành chính và nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức;
đ) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo hướng khắc
phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu quả hoạt động; Thực hiện rà soát, đẩy
nhanh kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đảm bảo chặt chẽ,
đúng quy định của pháp luật; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán,
không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình sắp xếp, cổ phần
hóa, quản lý và sử dụng vốn nhà nước.
2. Tăng cường quản lý các nguồn thu ngân sách, chống thất thu.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng
các ngành chỉ đạo thường xuyên công tác thu ngân sách, quan tâm bồi dưỡng khai thác
nguồn thu trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu chi. Thực hiện tốt các Luật Thuế sửa đổi,
bổ sung và các nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai của cá nhân
không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi
số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán,...; tăng cường giám sát đối với hàng hóa tạm nhập tái
xuất, chuyển cửa khẩu. Rà soát, xác minh cụ thể các đối tượng đang được nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng
ưu đãi theo quy định để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc thu nộp đầy đủ, kịp
thời vào ngân sách nhà nước;
b) Đôn đốc thu tiền sử dụng đất các dự án kinh doanh bất động sản đã
được giao đất, xác định giá đất nộp tiền sử dụng đất nhằm thu nộp đầu đủ, kịp thời
số tiền đất phải nộp vào ngân sách. Tăng cường kiểm tra tiến độ thực hiện các dự
án để thực hiện thu hồi đất đối với các dự án triển khai chậm, không thực hiện nghĩa
vụ thuế theo quy định của Luật Thuế hiện hành. Triển khai kế hoạch sử dụng đất năm
2022 đã được phê duyệt, lập các dự án đầu tư hạ tầng, khai thác các khu đất có vị
trí sinh lợi nhằm tăng thu tiền sử dụng đất. Triển khai các hoạt động của Quỹ phát
triển đất Nghệ An;
c) Ngành Hải quan tập trung rà soát thủ tục hành chính nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thời gian và chi phí trong việc
chấp hành pháp luật thuế, hải quan của doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp
kê khai thuế qua mạng và nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại. Phân cấp trách
nhiệm quản lý, theo dõi và tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vận
động doanh nghiệp mở tờ khai, nộp thuế qua Hải quan Nghệ An đối với các mặt hàng
có số thu lớn như xăng dầu, khoáng sản, linh kiện ô tô, xe máy, nhập khẩu nguyên
liệu sản xuất bao bì,..., khai thác sử dụng tốt kho xăng dầu; Tập trung thu nợ đọng
thuế xuất nhập khẩu, áp dụng các biện pháp cưỡng chế, kể cả việc lập hồ sơ chuyển
cho cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
d) Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thu, chi
ngân sách nhà nước, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thu, chi ngân sách theo dự toán
được giao; phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách để tạo nguồn xử lý các nhiệm
vụ cấp thiết, đầu tư phát triển.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, triển khai kịp thời các chính
sách phát triển kinh tế, chính sách đảm bảo an sinh xã hội, kiểm soát chặt chẽ giá
cả góp phần tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế.
a) Xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm phòng chống lãng phí năm
2022; Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm 2022 và kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024. Đảm bảo tính bền vững của
ngân sách nhà nước, xác định được thứ tự ưu tiên trong phân bổ nguồn lực ngân sách
nhà nước đối với từng ngành, lĩnh vực;
b) Điều hành ngân sách tiết kiệm, nâng cao hiệu quả, góp phần đẩy mạnh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách đã
được ban hành. Triệt để tiết kiệm chi để tạo nguồn xử lý các nhiệm vụ chi cấp bách
phát sinh. Rà soát các chính sách chế độ đã ban hành trong thời gian qua, bãi bỏ
các chính sách chồng chéo, không hiệu quả. Thực hiện chủ trương khuyến khích tiêu
dùng các sản phẩm trong nước, tuyên truyền sâu rộng và thực hiện hiệu quả cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” ;
c) Thực hiện công khai tài chính - ngân sách, Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Luật Phòng, chống tham nhũng. Thủ trưởng, kế toán trưởng các đơn
vị phải thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách, các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu, các chính sách tài chính đã ban hành. Xử lý nghiêm các trường
hợp sử dụng tài sản nhà nước thất thoát, lãng phí;
d) Thực hiện quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Đẩy mạnh lộ trình
thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa
phương đáp ứng điều kiện chuyển đổi thành công ty cổ phần. Ban hành, sửa đổi, bổ
sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương, các định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở xác định giá dịch vụ
sự nghiệp công, đẩy mạnh cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo phương thức đấu thầu,
đặt hàng;
đ) Thực hiện nghiêm các quy định về tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Siết chặt kỷ luật tài khóa, ngân sách; quản lý chặt chẽ các khoản
chi ngân
sách theo
đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch được giao. Triệt để
tiết kiệm các khoản chi liên quan đến mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền;
giảm tối đa kinh phí lễ kỷ niệm (chỉ tổ chức năm tròn chẵn), hội nghị, hội thảo,
đi công tác nước ngoài;
e) Thực hiện quản lý giá theo nguyên tắc thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước. Theo dõi diễn biến cung cầu, giá cả thị trường để thực hiện các giải
pháp bình ổn giá và kiểm soát lạm phát kịp thời. Giá các sản phẩm, dịch vụ được
nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch được rà soát theo nguyên tắc bù đắp chi phí sản
xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, phù hợp với mặt bằng giá thị trường, thu hút các
thành phần kinh tế khác cùng tham gia cung ứng dịch vụ công, từ đó thúc đẩy sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Thực hiện công khai thông tin về giá, điều hành giá để tạo sự đồng thuận và giám
sát từ công luận;
g) Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ; Rà soát, sắp xếp xe ô tô trên địa bàn
tỉnh theo Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ để
đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức được giữ lại để tiếp tục sử dụng và số xe thừa
so với tiêu chuẩn, định mức đề nghị xử lý; xác định số lượng, chủng loại xe ô tô
chuyên dùng cần trang bị.
4. Tăng cường công tác quản lý đầu tư và giải ngân vốn đầu tư phát
triển
a) Tăng cường công tác quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn nước
ngoài. Thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư
đúng quy hoạch, kế hoạch đã duyệt; tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng, các dự án trọng điểm
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Công khai, minh bạch hóa thông tin,
tăng cường giám sát của các cơ quan dân cử và cộng đồng đối với đầu tư công từ khâu
quyết định chủ trương đầu tư, thực hiện đầu tư và bàn giao dự án đầu tư hoàn thành
đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả;
b) Siết chặt kỷ luật đầu tư và kiên quyết xử lý những trường hợp vi
phạm theo quy định. Rà soát, ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng và kiên quyết
xử lý tình trạng gây nợ đọng vốn ngân sách nhà nước ở các cấp; quản lý, chỉ đạo
thanh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành đảm bảo
quy định để tăng tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn, tạo điều kiện cho đơn vị thi công
đẩy nhanh tiến độ xây dựng;
c) Thực hiện điều chuyển vốn các công trình kéo dài không hiệu quả
và có biện pháp xử lý đối với các chủ đầu tư cố ý không thực hiện đúng quy định
về quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và nhà thầu thiếu năng lực, vi
phạm hợp đồng về thời gian thực hiện, phải gia hạn tiến độ xây dựng công trình;
d) Đối với công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: Ưu tiên bố trí
vốn đầu tư để giải phóng mặt bằng cho những dự án khởi công mới (nếu có), bố trí
vốn giải phóng mặt bằng trước, sau đó mới bố trí vốn xây lắp. Chú trọng sắp xếp
thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo Luật Đầu tư công, những công trình trọng điểm, cấp bách
và những dự án thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến tỉnh Nghệ An để thúc đẩy
nền kinh tế tỉnh nhà, đảm bảo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước;
đ) Kiểm soát chặt chẽ nợ công trong giới hạn cho phép của địa phương.
Giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, chỉ tập trung cho các công trình, dự án trọng
điểm, thật sự có hiệu quả, đảm bảo được khả năng cân đối nguồn vốn trả nợ;
e) Đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu
hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu
hồi ngay những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
5. Tiến hành rà soát, thống kê, phân loại và xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản, có giải pháp hạn chế tình trạng phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới theo
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương:
a) Các ngành, các địa phương tiến hành rà soát, thống kê, phân loại
nợ đọng xây dựng cơ bản, trên cơ sở đó có kế hoạch và lộ trình xử lý theo thứ tự
ưu tiên để xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản của các năm trước. Ưu tiên bố
trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước
năm 2021 đã được phê duyệt quyết toán nhưng chưa bố trí đủ vốn, thanh toán nợ xây
dựng cơ bản, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2022. Đối với các dự án khởi công
mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách khi xác định rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối nguồn vốn ở từng cấp ngân sách;
b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản; chủ động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không
làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới, xác định rõ trách nhiệm và có hình thức
kỷ luật nghiêm khắc đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân gây ra tình trạng nợ đọng
xây dựng cơ bản.
6. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách
nhà nước, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số
51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình thực hiện
Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị và giải pháp cơ
cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an
toàn bền vững; Cơ cấu lại chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch
vụ sự nghiệp công; Tập trung đảm bảo cho các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, các
chính sách an sinh xã hội, các dịch vụ quan trọng, thiết yếu. Rà soát các chính
sách an sinh, xã hội; chỉ ban hành các chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước
khi thực sự cần thiết và cân đối được nguồn kinh phí trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Nghị quyết này của Hội đồng nhân dân tỉnh, giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện. Giao chi tiết nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các
ngành, các địa phương, các đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều hành nguồn vốn bố trí cho nhiệm vụ chi đầu tư phát triển từ ngân
sách tỉnh hưởng (thu nội địa phân bổ cho nguồn vốn xây dựng cơ bản trong nước (1.276.880
triệu đồng), tiền sử dụng đất phần ngân sách tỉnh hưởng và thu xổ số kiến thiết)
theo tiến độ thu ngân sách. Trong quá trình thực hiện nếu các nguồn thu trên không
đạt tiến độ dự toán, giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo với Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh.
2. Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện nghiêm Luật Đầu
tư công và chấp hành nghiêm túc phân cấp quản lý, đảm bảo cân đối ngân sách, giao
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung sau:
- Về chi đầu tư phát triển: Không bổ sung nguồn ngân sách tỉnh cho
các công trình, dự án ngoài kế hoạch đã được tỉnh phê duyệt, các dự án không có
chủ trương đầu tư của tỉnh; ngoài các công trình khắc phục, sửa chữa khẩn cấp, không
bố trí phần vốn mà Ủy ban nhân dân cấp dưới, chủ đầu tư đã cam kết nguồn vốn (trừ
các công trình phòng chống thiên tai, bão lũ khi có chủ trương đầu tư của tỉnh).
- Về chi thường xuyên ngân sách: Trong 6 tháng đầu năm, hạn chế xử
lý kinh phí đột xuất từ các nguồn phân bổ sau chưa giao cho các ngành, các đơn vị
để thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên. Khi phát sinh các nhiệm vụ này, yêu cầu
các cấp, các ngành, các đơn vị tự sắp xếp trong dự toán được giao. Sau khi tự sắp
xếp để thực hiện nhiệm vụ trên mà kinh phí vẫn không đảm bảo được, các đơn vị tổng
hợp nhu cầu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trong điều kiện cân đối
ngân sách đảm bảo được trong 6 tháng cuối năm (trừ các trường hợp bổ sung về tiền
lương, các chính sách về an sinh xã hội).
- Đối với nhiệm vụ chi hỗ trợ đột xuất thuộc lĩnh vực quốc phòng -
an ninh, ủy quyền Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa
phương để quyết định hỗ trợ kịp thời cho các đơn vị đóng trên địa bàn trong trường
hợp cấp thiết để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế, xã hội và trật tự an toàn của
địa phương. Đồng thời, tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Về điều tiết tiền sử dụng
đất: Đối với đất các khu được tỉnh quy hoạch đấu giá, giao đất để tạo nguồn vốn
đầu tư những công trình, dự án; các dự án đất khu đô thị và dự án bất động sản điều
tiết 100% về ngân sách tỉnh. Định kỳ, căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã, giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính cấp lại phần ngân
sách cấp huyện, thành phố, thị xã và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn được hưởng
theo tỷ lệ phân chia được quy định tại Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước, nhiệm
vụ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025.
3. Điều chỉnh dự toán chi
ngân sách nhà nước năm 2022
Trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán giữa các nhiệm
vụ, các đơn vị dự toán do hợp nhất, sát nhập, điều chuyển nhiệm vụ,... nhưng không
làm thay đổi tổng mức chi giữa các sự nghiệp, các cấp ngân sách; ủy quyền Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện điều chỉnh dự toán để các đơn vị, cấp ngân sách thực hiện.
Đồng thời, báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
4. Phân
bổ và giao dự toán chi từ nguồn địa phương vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và
viện trợ không hoàn lại của nước ngoài:
Trong phạm
vi tổng dự toán đã được Bộ Tài chính giao và Hội đồng nhân dân
tỉnh phê chuẩn, uỷ quyền Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ và điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều
kiện, phù hợp với tiến độ thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
5. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp, các đơn vị
tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết nghị. Trong quá trình điều hành ngân sách, nếu có những vấn
đề lớn phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
để thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Giám sát thực hiện
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc
phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khóa XVIII, Kỳ
họp thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được thông qua./.
BIỂU SỐ 1: DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU
|
DỰ TOÁN NĂM 2022
|
1
|
2
|
3
|
|
Tổng thu cân đối ngân
sách nhà nước (I+II)
|
14.997.000
|
I
|
Thu nội địa (thu từ
SXKD trong nước)
|
13.697.000
|
|
Trong đó: Trừ tiền sử
dụng đất, xskt
|
10.171.000
|
1
|
Thu từ doanh nghiệp
Trung ương
|
550 000
|
2
|
Thu từ doanh nghiệp
địa phương
|
110 000
|
3
|
Thu từ DN có vốn đầu
tư nước ngoài
|
260 000
|
4
|
Thu từ khu vực CTN-DV
ngoài quốc doanh
|
4 627 000
|
5
|
Lệ phí trước bạ
|
850 000
|
6
|
Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
|
38 000
|
7
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
580 000
|
8
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
2 100 000
|
-
|
Thu từ hàng hoá
nhập khẩu
|
1 092 000
|
-
|
Thu từ hàng hoá
sản xuất trong nước
|
1 008 000
|
9
|
Thu phí và lệ phí
|
260 000
|
-
|
Phí và lệ phí trung
ương
|
80 000
|
-
|
Phí và lệ phí địa
phương
|
180 000
|
10
|
Thu tiền sử dụng đất
|
3 500 000
|
11
|
Thu tiền cho thuê mặt
đất, mặt nước
|
335 000
|
12
|
Thu cấp quyền khai
thác khoáng sản
|
145 000
|
-
|
Cơ quan Trung ương
cấp
|
105 000
|
-
|
Cơ quan Địa phương
cấp
|
40 000
|
13
|
Thu khác ngân sách
|
280 000
|
-
|
Thu khác ngân sách
Trung ương
|
180 000
|
-
|
Thu khác ngân sách
Địa phương
|
100 000
|
14
|
Thu hoa lợi công sản,
quỹ đất công ích,… tại xã
|
35 000
|
15
|
Thu cổ tức và lợi
nhuận còn lại, tiền bán bớt cổ phần nhà nước
|
1 000
|
16
|
Thu xổ số kiến thiết
|
26 000
|
II
|
Thu từ hoạt động XNK
|
1.300.000
|
1
|
Thuế xuất khẩu
|
110.000
|
2
|
Thuế nhập khẩu
|
45.000
|
3
|
Thuế bảo vệ môi
trường
|
4.000
|
4
|
Thuế giá trị gia
tăng thu từ hàng hoá nhập khẩu
|
1.140.740
|
5
|
Lệ phí
|
260
|
BIỂU SỐ 2: CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
NỘI DUNG
|
NĂM 2022
|
1
|
2
|
3
|
A
|
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN
|
14.997.000
|
I
|
Tổng thu cân đối ngân
sách
|
14.997.000
|
1
|
Thu nội địa
|
13.697.000
|
2
|
Thu từ hoạt động XNK
|
1.300.000
|
B
|
TỔNG NGUỒN THU NSĐP
HƯỞNG
|
31.223.935
|
I
|
Thu NSĐP hưởng theo
phân cấp
|
12.256.500
|
II
|
Thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên
|
18.637.535
|
1
|
Bổ sung cân đối theo
thời kỳ ổn định ngân sách
|
14.197.207
|
2
|
Bổ sung có mục tiêu
trong kế hoạch
|
4.440.328
|
2.1
|
Vốn đầu tư phát triển
|
4.271.300
|
-
|
Vốn ngoài nước
|
482.140
|
-
|
Vốn trong nước
|
3.789.160
|
2.2
|
Vốn sự nghiệp
|
169.028
|
-
|
Hỗ trợ chế độ chính
sách mới và các mục tiêu khác
|
164.868
|
-
|
Hỗ trợ khác (vốn ngoài
nước: 4.160 triệu đồng)
|
4.160
|
III
|
Nguồn khác
|
329.900
|
C
|
TỔNG CHI NSĐP
|
31.060.308
|
|
Trong đó: Bội chi NSĐP
|
166.273
|
D
|
CHI TRẢ NỢ GỐC CỦA
NSĐP
|
163.627
|
E
|
TỔNG MỨC VAY CỦA
NSĐP
|
329.900
|
1
|
Vay để trả nợ gốc
(Vay lại nguồn vay CP vay nước ngoài)
|
219.900
|
2
|
Vay xi măng
|
110.000
|
BIỂU SỐ 3: DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NSNN NĂM 2022
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Dự toán 2022
(đã trừ TK, nguồn thu)
|
Trong đó
|
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
Ngân sách xã
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
3.1
|
3.2
|
3.3
|
|
A
|
Tổng chi Ngân sách địa phương (I+II+III+IV)
|
31.060.308
|
15.511.986
|
11.660.236
|
3.888.086
|
|
I
|
Chi đầu tư phát triển
|
9.689.053
|
7.521.053
|
1.464.000
|
704.000
|
|
1
|
Nguồn vốn trong nước
|
4.768.887
|
2.600.887
|
1.464.000
|
704.000
|
|
1.1
|
Tiền sử dụng đất
|
3.392.007
|
1.224.007
|
1.464.000
|
704.000
|
|
1.2
|
Vốn XDCB trong nước
|
1.276.880
|
1.276.880
|
0
|
0
|
|
1.3
|
Ghi chi tiền thuê đất
|
100.000
|
100.000
|
0
|
0
|
|
2
|
Ghi thu, ghi chi vốn
ngoài nước
|
482.140
|
482.140
|
0
|
0
|
|
3
|
Bổ sung có mục tiêu từ
NSTW
|
3.789.160
|
3.789.160
|
0
|
0
|
|
4
|
Thu XSKT đầu tư trở
lại
|
26.000
|
26.000
|
0
|
0
|
|
5
|
Các khoản đầu tư khác
|
436.500
|
436.500
|
0
|
0
|
|
5.1
|
Hỗ trợ các công trình
trọng điểm (ngoài nguồn vốn bố trí trong Kế hoạc đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025) và các công trình khác theo cam kết nguồn vốn của tỉnh (nguồn
tăng 45% theo định mức dân số còn lại)
|
430.000
|
430.000
|
0
|
0
|
|
5.2
|
Quỹ Hỗ trợ Nông dân
|
4.000
|
4.000
|
0
|
0
|
|
5.3
|
Quỹ Hỗ trợ Hợp tác xã
|
2.500
|
2.500
|
0
|
0
|
|
6
|
Bội chi NSĐP (Chi các
dự án vay lại nguồn Chính phủ vay nước ngoài)
|
166.273
|
166.273
|
0
|
0
|
|
7
|
Trả phí, lãi vay đầu
tư
|
20.093
|
20.093
|
0
|
0
|
|
II
|
Chi thường xuyên:
|
20.839.291
|
7.716.435
|
10.001.045
|
3.121.811
|
|
1
|
Chi sự nghiệp môi
trường
|
436.185
|
87.686
|
293.299
|
55.200
|
|
2
|
Chi sự nghiệp kinh tế
|
2.050.615
|
1.382.743
|
499.371
|
168.501
|
|
2.1
|
Các chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn
|
136.723
|
136.723
|
0
|
0
|
|
2.2
|
Chính sách phát triển
Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
|
31.482
|
31.482
|
0
|
0
|
|
2.3
|
Chính sách phát triển
thương mại - dịch vụ
|
2.300
|
2.300
|
0
|
0
|
|
2.4
|
Chính sách khuyến
khích ưu đãi đầu tư; hỗ trợ khác
|
57.000
|
57.000
|
0
|
0
|
|
2.5
|
Chi quy hoạch
|
40.000
|
40.000
|
0
|
0
|
|
2.6
|
Chi sự nghiệp tài
nguyên
|
93.480
|
93.480
|
0
|
0
|
|
2.7
|
Khuyến nông - lâm -
ngư; Kiến thiết thị chính và kinh tế khác
|
678.351
|
10.479
|
499.371
|
168.501
|
|
2.8
|
Sự nghiệp nông nghiệp
|
7.635
|
7.635
|
0
|
0
|
|
2.9
|
Sự nghiệp lâm nghiệp
|
8.000
|
8.000
|
0
|
0
|
|
2.10
|
Sự nghiệp kiểm lâm
|
87.656
|
87.656
|
0
|
0
|
|
2.11
|
Sự nghiệp thuỷ sản
|
12.543
|
12.543
|
0
|
0
|
|
2.12
|
Sự nghiệp giao thông
(Trong đó: KP quản lý, bảo trì đường bộ TW hỗ trợ 95.618 trđ; bảo dưỡng đường
tuần tra biên giới 4.461 trđ)
|
223.079
|
223.079
|
0
|
0
|
|
2.13
|
Đối ứng các dự án
|
6.750
|
6.750
|
0
|
0
|
|
2.14
|
Kinh phí hỗ trợ cho
các doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ công ích
|
29.230
|
29.230
|
0
|
0
|
|
2.15
|
Chi trợ giá xuất bản,
cấp không báo
|
49.203
|
49.203
|
0
|
0
|
|
2.16
|
Chi các dự án, chương
trình phát triển KT-XH khác
|
22.014
|
22.014
|
0
|
0
|
|
2.17
|
Hỗ trợ bảo vệ và phát
triển đất lúa
|
101.131
|
101.131
|
0
|
0
|
|
2.18
|
Các đơn vị sự nghiệp
kinh tế
|
203.306
|
203.306
|
0
|
0
|
|
2.19
|
Hỗ trợ giá sản
phẩm dịch vụ công ích thuỷ lợi phí
|
260.732
|
260.732
|
0
|
0
|
|
3
|
Chi sự nghiệp giáo dục
và đào tạo
|
9.188.324
|
1.478.718
|
7.512.067
|
197.539
|
|
3.1
|
Chi sự nghiệp giáo dục
|
8.340.943
|
729.360
|
7.414.044
|
197.539
|
|
3.2
|
Chi sự nghiệp đào tạo
và đào tạo lại
|
403.405
|
315.807
|
87.598
|
0
|
|
3.3
|
Chi dạy nghề
|
141.432
|
131.007
|
10.425
|
0
|
|
3.4
|
Các cơ chế chính sách
khác
|
275.044
|
275.044
|
0
|
0
|
|
3.5
|
Phân bổ sau lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
27.500
|
27.500
|
0
|
0
|
|
4
|
Chi sự nghiệp y tế
|
2.155.172
|
1.532.201
|
568.100
|
54.871
|
|
5
|
Chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ
|
49.751
|
49.751
|
0
|
0
|
|
6
|
Chi sự nghiệp văn hoá
- thông tin, thể dục -thể thao, du lịch
(bao gồm SN PTTH cấp huyện)
|
399.732
|
145.794
|
131.283
|
122.655
|
|
7
|
Chi các ngày lễ lớn
|
13.000
|
13.000
|
0
|
0
|
|
8
|
Chi sự nghiệp phát
thanh - truyền hình
|
55.731
|
55.731
|
0
|
0
|
|
9
|
Chi bảo đảm xã hội
|
1.534.885
|
1.261.664
|
110.788
|
162.433
|
|
10
|
Chi quản lý hành chính
|
3.598.416
|
814.597
|
741.123
|
2.042.696
|
|
10.1
|
Chi quản lý nhà nước
|
2.597.867
|
542.090
|
330.378
|
1.725.400
|
|
10.2
|
Chi ngân sách Đảng
|
536.834
|
167.782
|
218.734
|
150.318
|
|
10.3
|
Chi Mặt trận tổ quốc,
hội, đoàn thể
|
245.678
|
79.628
|
143.970
|
22.080
|
|
10.4
|
Hội đồng nhân dân
|
214.860
|
21.920
|
48.042
|
144.898
|
|
10.5
|
Hỗ trợ kinh phí hoạt
động Đoàn ĐB Quốc hội
|
3.177
|
3.177
|
0
|
0
|
|
11
|
Chi an ninh quốc phòng
địa phương
|
632.459
|
308.664
|
70.529
|
253.266
|
|
12
|
Chi thi đua khen
thưởng
|
30.000
|
30.000
|
0
|
0
|
|
13
|
Chi khác ngân sách
|
176.361
|
37.226
|
74.485
|
64.650
|
|
14
|
Kinh phí trang bị
phương tiện làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin
|
40.000
|
40.000
|
0
|
0
|
|
|
Trong đó: Chi mua xe ô
tô và lệ phí trước bạ xe ô tô
|
25.000
|
25.000
|
0
|
0
|
|
15
|
Vốn sự nghiệp ngoài
nước, Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu và hỗ trợ khác
|
322.160
|
322.160
|
0
|
0
|
|
16
|
Chi hỗ trợ lực lượng xử
phạt vi phạm hành chính; đảm bảo an toàn giao thông
|
65.000
|
65.000
|
0
|
0
|
|
|
Trong đó: Hỗ trợ
Công an tỉnh kinh phí đảm bảo an toàn giao thông
|
42.000
|
42.000
|
0
|
0
|
|
17
|
Nguồn thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định hiện hành
|
35.000
|
35.000
|
0
|
0
|
|
18
|
Các CTMT quốc gia (vốn
sự nghiệp)
|
56.500
|
56.500
|
0
|
0
|
|
18.1
|
Chi đối ứng CTMT từ
NSĐP
|
56.500
|
56.500
|
0
|
0
|
|
III
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính
|
2.890
|
2.890
|
0
|
0
|
|
IV
|
Dự phòng
|
529.074
|
271.609
|
195.189
|
62.276
|
|
B
|
Chi trả nợ vay
|
163.627
|
163.627
|
0
|
0
|
|
BIỂU SỐ 4: DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH 2022- KHỐI ĐƠN VỊ CẤP TỈNH
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
Đơn vị
|
Tiêu chí tính DT
(B/c; HS; GB)
|
Dự toán năm 2022
(đã trừ TK, nguồn thu)
|
|
|
A
|
B
|
1
|
2
|
|
A
|
Quản lý hành chính
|
1.610
|
607.172
|
|
I
|
Quản lý nhà nước cấp
tỉnh
|
1.393
|
507.447
|
|
1
|
Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh
|
86
|
39.822
|
|
2
|
Ban tôn giáo tỉnh
|
18
|
2.979
|
|
3
|
Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
|
39
|
10.651
|
|
4
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
60
|
20.060
|
|
5
|
Thanh tra tỉnh
|
49
|
13.142
|
|
6
|
Kinh phí các đoàn
thanh tra, kiểm tra
|
|
1.500
|
|
7
|
Sở Tài chính
|
81
|
21.742
|
|
8
|
Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
|
60
|
12.050
|
|
9
|
Chi cục Phòng chống tệ
nạn xã hội
|
9
|
2.142
|
|
10
|
Sở Y tế
|
46
|
8.761
|
|
11
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
63
|
21.429
|
|
12
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
71
|
17.144
|
|
13
|
Sở Nội vụ
|
39
|
9.260
|
|
14
|
Ban thi đua khen
thưởng
|
13
|
3.977
|
|
15
|
Chi cục Phát triển
nông thôn
|
19
|
6.835
|
|
16
|
Ban Dân tộc
|
30
|
8.934
|
|
17
|
Chi cục thuỷ sản
|
29
|
11.361
|
|
18
|
Chi cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng sản phẩm
|
13
|
2.741
|
|
19
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
29
|
47.064
|
|
20
|
Sở Công Thương
|
59
|
15.183
|
|
21
|
Sở Giao thông Vận tải
|
42
|
14.368
|
|
22
|
Văn phòng Ban an toàn
giao thông tỉnh
|
7
|
1.942
|
|
23
|
Kinh phí hoạt động của
Ban An toàn giao thông
|
|
3.287
|
|
24
|
Thanh tra Sở Giao
thông vận tải
|
32
|
9.673
|
|
25
|
Sở Xây dựng
|
61
|
7.530
|
|
26
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
61
|
11.240
|
|
27
|
Chi cục bảo vệ Môi
trường
|
15
|
4.291
|
|
28
|
Sở Tư pháp
|
40
|
26.989
|
|
29
|
Kinh phí soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật và các đề án của tỉnh
|
|
1.400
|
|
30
|
Chi cục Dân số Kế
hoạch hoá gia đình
|
19
|
3.019
|
|
31
|
Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm
|
18
|
5.092
|
|
32
|
Sở Văn hoá và Thể thao
|
50
|
10.605
|
|
33
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
27
|
5.949
|
|
34
|
Sở Ngoại vụ
|
18
|
8.976
|
|
35
|
Chi cục quản lý chất
lượng nông lâm sản và thuỷ sản
|
12
|
6.830
|
|
36
|
VP điều phối chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới
|
5
|
1.586
|
|
37
|
Chi cục Thủy lợi
|
24
|
18.226
|
|
38
|
BQL Khu kinh tế Đông
Nam
|
36
|
6.709
|
|
39
|
Sở Du lịch
|
23
|
6.831
|
|
40
|
Chi cục văn thư lưu
trữ
|
6
|
3.892
|
|
41
|
Chi cục Chăn nuôi và
thú y Nghệ An
|
33
|
8.290
|
|
42
|
Chi cục Trồng trọt và
bảo vệ thực vật Nghệ An
|
51
|
10.362
|
|
43
|
Kinh phí hoạt động tôn
giáo, dân tộc
|
|
5.612
|
|
44
|
Kinh phí trang phục
thanh tra
|
|
901
|
|
45
|
Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính
|
|
7.000
|
|
46
|
Hỗ trợ các đơn vị
Trung ương đóng trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ tỉnh giao
|
|
5.070
|
|
47
|
Chi đoàn ra, đoàn vào
|
|
5.000
|
|
48
|
Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ tỉnh giao; điều chỉnh tiền lương
|
|
30.000
|
|
II
|
Kinh phí hoạt động hội
đồng nhân dân
|
|
16.920
|
|
III
|
Kinh phí hoạt động
đoàn đại biểu Quốc Hội
|
|
3.177
|
|
IV
|
Mặt trận tổ quốc, Hội
và đoàn thể
|
217
|
79.628
|
|
B
|
Sự nghiệp môi trường
|
|
87.686
|
|
C
|
Sự nghiệp kinh tế
|
|
429.432
|
|
D
|
SN giáo dục đào tạo và
dạy nghề cấp tỉnh
|
25.645
|
905.553
|
|
E
|
Sự nghiệp y tế
|
618
|
410.147
|
|
G
|
Sự nghiệp văn hoá, du
lịch
|
307
|
131.763
|
|
H
|
Sự nghiệp thể thao
|
0
|
14.031
|
|
I
|
Sự nghiệp phát thanh
truyền hình
|
123
|
55.731
|
|
K
|
Sự nghiệp đảm bảo xã
hội
|
1.840
|
163.408
|
|
L
|
Kinh phí nghiên cứu
Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
|
35
|
49.750
|
|
M
|
Chi thi đua khen
thưởng
|
|
30.000
|
|
N
|
TW hỗ trợ theo mục
tiêu
|
|
3.000
|
|
O
|
Chi quản lý CTMT
|
|
1.500
|
|