ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3399/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 11 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN
NĂM 2020, NĂM 2025 VÀ NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25/11/2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở; số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; số
100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội; số 49/2021/NĐ-CP ngày
01/4/2021 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015;
số
02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Kinh doanh bất động sản; số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 về xây dựng, quản lý
và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày
22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-HĐND
ngày 10/12/2018; số 28/NQ-HĐND
ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua; điều chỉnh Chương trình Phát
triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, năm 2025 và năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
185/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, năm 2025
và năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 113/TTr-SXD
ngày 16/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở thành phố
Hải Phòng đến năm 2020, năm 2025 và năm 2030, với các nội dung chính như sau:
STT
|
Nội dung
|
Nội dung
Chương trình đã được phê duyệt tại Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày
22/01/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố
|
Điều chỉnh
kỳ này
|
1
|
Diện tích nhà ở bình quân
|
Năm 2025: 28,3 m2/người
|
Năm 2025: 29,2 m2/người
|
Năm 2030: 31,2 m2/người
|
Năm 2030: 36,5 m2/người
|
2
|
Diện tích nhà ở tối thiểu
|
Giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn
2026-2030 là 12 m2/người
|
Đến năm 2025 phấn đấu đạt khoảng 10
m2/người, đến năm 2030 phấn đấu đạt khoảng 12 m2/người
|
3
|
Chất lượng nhà ở
|
Giai đoạn 2021-2025:
Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 85%; giảm tỷ
lệ nhà ở bán kiên cố xuống 15%; không còn nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
|
Đến năm 2025:
Phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên
cố đạt 86%, giảm tỷ lệ nhà ở bán kiên cố xuống 14%; không còn nhà ở thiếu
kiên cố và đơn sơ.
|
4
|
Diện tích nhà ở tăng thêm
|
Giai đoạn 2021-2025: tăng 10,75
triệu m2 sàn, gồm:
- Nhà ở thương mại:
2,5 triệu m2 sàn
- Nhà ở xã hội:
0,61 triệu m2 sàn
- Nhà ở dân tự xây:
7,64 triệu m2 sàn
|
Giai đoạn 2021-2025: tăng khoảng 19,57 triệu m2
sàn, gồm:
- Nhà ở thương mại:
7,57 triệu m2 sàn
- Nhà ở xã hội:
1,50 triệu m2 sàn
- Nhà ở dân tự xây:
10,50 triệu m2
sàn
|
Giai đoạn 2026-2030: tăng 11,2 triệu m2
sàn, gồm:
- Nhà ở thương mại:
3,0 triệu m2 sàn
- Nhà ở xã hội:
0,61 triệu m2 sàn
- Nhà ở dân tự xây:
7,59 triệu m2 sàn
|
Giai đoạn 2026-2030: tăng 38,17
triệu m2 sàn, gồm:
- Nhà ở thương mại:
25,17 triệu m2 sàn
- Nhà ở xã hội:
2,0 triệu m2 sàn
- Nhà ở dân tự xây:
11 triệu m2 sàn
|
5
|
Nhu cầu diện tích đất để phát triển
các loại nhà ở
|
Giai đoạn 2021-2025: 1.064 ha
|
Giai đoạn 2021-2025: 4.291 ha
|
Giai đoạn 2026-2030: 848 ha
|
Giai đoạn 2026- 2030: 4.970
ha
|
6
|
Nhu cầu vốn đầu tư các loại nhà ở
|
Giai đoạn 2021-2025: 90.578,1 tỷ
đồng, gồm:
- Nhà ở thương mại:
28.296,1 tỷ đồng
- Nhà ở xã hội:
4.981,6 tỷ đồng
- Nhà ở dân tự xây:
57.300,4 tỷ đồng
|
Giai đoạn 2021-2025: 175.813 tỷ đồng,
gồm:
- Nhà ở thương mại:
74.605 tỷ đồng
- Nhà ở xã hội:
16.546 tỷ đồng
- Nhà ở dân tự xây:
84.662 tỷ đồng
|
Giai đoạn 2026- 2030: 105.453,4
tỷ đồng, gồm:
- Nhà ở thương mại:
37.350,9 tỷ đồng
- Nhà ở xã hội:
5.528,9 tỷ đồng
- Nhà ở dân tự xây:
62.573,7 tỷ đồng
|
Giai đoạn 2026- 2030: 394.404
tỷ đồng, gồm:
- Nhà ở thương mại:
272.574 tỷ đồng
- Nhà ở xã hội:
24.268 tỷ đồng
- Nhà ở dân tự xây:
97.562 tỷ đồng
|
7
|
Giải pháp thực hiện
Chương trình
|
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách
- Giải pháp về quy hoạch, kiến trúc
- Giải pháp về đất đai
- Giải pháp về tài chính
|
- Giải pháp chung
- Giải pháp hoàn thiện thể chế,
chính sách
- Giải pháp về quy hoạch, phát triển
quỹ đất
- Giải pháp nâng cao năng lực phát
triển nhà ở theo dự án
- Giải pháp về nguồn vốn và thuế
- Giải pháp về nhà ở cho các đối
tượng xã hội
- Các nhóm giải pháp khác
|
(Chi tiết tại
điều chỉnh Chương trình kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và các Sở, Ban ngành liên quan triển khai thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng
kết quả thực hiện định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch phát triển
nhà 05 năm và hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Là đầu mối tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển
nhà ở, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
2. Ủy ban nhân dập các
quận, huyện:
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên
địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Xây dựng định kỳ hoặc
theo yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban
ngành liên quan lập và thực hiện quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị
trên địa bàn; phối hợp lập kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm.
3. Các Sở, Ban ngành và
cơ quan, đơn vị
liên quan:
- Các Sở, Ban ngành: Kế hoạch và Đần
tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội
vụ, Giao thông vận tải, Ban Quản
lý Khu kinh tế Hải Phòng, Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố,... thực hiện
theo chức năng nhiệm vụ được giao liên quan đến nội dung Chương
trình phát triển nhà ở thành phố.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố và các đoàn thể: tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, nhân
dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, đặc biệt là
tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
- Các Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở: Tổ chức xây dựng và triển khai các dự án đảm bảo chất lượng,
hiệu quả, chấp hành
đúng các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt. Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư xây
dựng dự án đồng bộ về
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực hiện dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch
đã được phê duyệt. Tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh
doanh bất động sản và các quy
định khác có liên quan. Báo cáo đầy đủ thông tin về dự án bất động sản theo quy
định tại Nghị định số
44/2022/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng; Giám đốc các Sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giao
thông vận tải, Liên đoàn Lao động thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh thành phố Hải Phòng, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hải
Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng
(để b/c)
-
TTTU, TT HĐND TP
(để b/c);
- CT, các PCT UBND TP;
-
Như
Điều 3;
- VP TU, VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- CVP, Các PCVP UBND TP;
- Các Phòng: XDGT&CT, TCNS, NNTN&MT, NC&KTGS;
-
CV: XD3, XD;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thọ
|
ĐIỀU CHỈNH
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020,
NĂM 2025 VÀ NĂM 2030
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ
- XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai
1.3. Đặc điểm khí hậu
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1. Điều kiện kinh tế và xu hướng
dịch chuyển cơ cấu kinh tế
2.2. Đặc điểm xã hội thành phố Hải
Phòng, tình hình biến động dân số lao động
2.3. Ảnh hưởng của tác nhân xã hội đến
nhà ở
2.4. Một số vấn đề văn hóa xã hội
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG
NHÀ
Ở
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1. Thực trạng chung về nhà ở trên địa
bàn thành phố tính đến 31/12/2021
2. Hiện trạng công tác phát triển và
quản lý nhà ở
3. Nhà ở của đối tượng chính
sách
4. Thực trạng thị trường bất động sản
5. Đánh giá chung về thực trạng nhà ở trên địa
bàn thành phố
5.1. Kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở
đến năm 2020
5.2. Đánh giá chung
5.3. Những tồn tại, khó khăn vướng
mắc
5.4. Nguyên nhân
CHƯƠNG III: DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ
Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030
1. Cơ sở dự báo nhu cầu nhà ở của
thành phố
1.1. Các yêu cầu khi xác định chỉ
tiêu nhà
ở
1.2. Cơ sở tính toán
2. Tiêu chí xác định nhu cầu nhà ở
3. Dự báo nhu cầu chung về nhà ở
3.1. Dự báo dân số
3.2. Dự báo tăng trưởng kinh tế
3.3. Tương quan của diện tích nhà ở
bình quân đầu người với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
bình quân đầu người
3.4. Nhu cầu về nhà ở cần xây
dựng mới
3.5. Nhu cầu về nhà ở các nhóm đối tượng
CHƯƠNG IV: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Quan điểm phát triển nhà ở
2. Định hướng phát triển nhà ở trên
địa bàn thành phố Hải
Phòng
3. Nhiệm vụ phát triển nhà ở
3.1. Phát triển
nhà ở phải phù hợp với phát triển đô thị
3.2. Phát triển nhà ở phải đồng bộ với
phát triển hạ tầng
3.3. Phát triển nhà ở kết hợp chỉnh trang, cải tạo khu dân
cư hiện hữu
3.4. Đẩy mạnh phát triển nhà ở theo dự
án tại khu vực trung tâm kinh
tế - xã hội
4. Chỉ tiêu phát triển nhà ở
4.1. Tổng diện
tích sàn nhà ở cần tăng thêm
4.2. Diện tích nhà ở bình quân đầu người
4.3. Diện tích sàn nhà ở tối thiểu
4.4. Số lượng, diện
tích sàn nhà ở cần tăng thêm đối với từng loại hình nhà ở
5. Dự báo nguồn vốn để phát triển nhà ở
6. Quỹ đất để phát triển nhà ở
7. Mục tiêu phát triển nhà ở
7.1. Mục tiêu tổng quát
7.2. Mục tiêu cụ thể
8. Các giải pháp thực hiện
8.1. Giải pháp
chung
8.2. Giải pháp phát triển nhà ở cho
các nhóm đối tượng xã hội được hưởng chính sách nhà ở xã hội
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
2.1. Sở Xây dựng
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
2.4. Sở Tài chính
2.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
2.6. Sở Nội vụ
2.7. Sở Giao thông - Vận tải
2.8. Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng
2.9. Ngân hàng Chính sách xã hội
Thành phố
3. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể
4. Trách nhiệm của Chủ đầu tư các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
LỜI MỞ ĐẦU
Nhận thức được tầm quan trọng của nhà
ở đối với đời sống và phát triển kinh tế, thành phố Hải Phòng đã chỉ đạo thực
hiện công tác lập chương trình phát triển nhà ở. Ngày 22/01/2019, Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng (gọi tắt là UBND thành phố) đã ban hành Quyết định số 185/QĐ-UBND
về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến
năm 2020, năm 2025 và năm 2030 (gọi tắt là Chương trình phát triển nhà ở) phù
hợp với quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày
15/5/2018, phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Chương trình phát triển
nhà ở sau khi
được ban hành đã tác động tích cực đến công tác quản lý và phát
triển nhà ở trên địa bàn
thành phố, qua đó thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển có hệ thống và
phù hợp với quy định của Luật Nhà ở 2014, Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015, Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
Trong thời gian qua, được sự quan tâm
của Ủy ban nhân dân thành phố công tác phát triển nhà ở trên địa bàn cũng đã có
nhiều chuyển biến tích cực về số lượng cũng như chất lượng, tuy nhiên ngày
22/12/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg và
hiện nay nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải
Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 cũng đang được triển khai và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm xây dựng và phát triển Hải Phòng trở
thành thành phố đi đầu
cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa; là động lực
phát triển của vùng Bắc
bộ
và của cả nước,
có công nghiệp
phát
triển hiện đại, thông minh, bền vững; Ngoài ra, Chính phủ cũng đã ban hành các
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các
Nghị định 99/2015/NĐ-CP và Nghị định 100/2015/NĐ-CP. Qua đó phần nào tác động
đến các định hướng, mục tiêu cũng như các chỉ tiêu phát triển của chương trình phát
triển nhà ở của thành phố.
Vì vậy, Chương trình phát triển nhà ở
cần có sự điều chỉnh để định hướng chi
tiết hơn cho công tác phát triển nhà ở đến năm 2030, điều chỉnh bổ sung các chỉ tiêu, mục
tiêu phù hợp định hướng phát triển của thành phố Hải Phòng.
Chương 1:
ĐIỀU
KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện
tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hải Phòng nằm trong phạm vi
tọa độ địa lý từ 20030’39” đến 21001’15” vĩ độ Bắc và từ 106023’39” đến 107008’39”
kinh độ Đông là thành phố cảng lớn nhất phía Bắc (Cảng Hải Phòng) nằm trong vùng châu
thổ sông Hồng, là đô thị cảng trên 130 năm.
Thành phố Hải Phòng có vị trí quan
trọng về kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin và an ninh, quốc phòng của vùng
Bắc Bộ và trên cả nước, trên hai hành lang -
một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc và một là đầu mối giao thông
đường biển phía bắc.
Diện tích đất liền khoảng 1.233,14 km2
và diện tích 2 huyện đảo Cát Hải, Bạch Long Vỹ khoảng 328,62 km2.
Tiềm năng lớn của Hải Phòng là đất đai và biển từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển
lớn nhất phía Bắc Việt Nam cảng biển lớn nhất của phía Bắc nước ta là thành phố
lớn vị trí thứ 3 cả nước, đầu mối giao thông quan trọng, là cửa ngõ chính
ra biển không chỉ của vùng Bắc bộ
mà của cả nước.
Công nghiệp ở miền Bắc Hải Phòng là
nơi hội tụ đầy đủ các lợi thế về đường
biển, đường sắt,
đường bộ và đường hàng không, giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong cả nước và
các quốc gia khu vực châu Á
Thái Bình Dương. Giữ vai trò to lớn đối với
xuất nhập khẩu hàng hoá của
vùng Bắc Bộ, tiếp nhận nhanh các
thành tựu khoa học - công nghệ. Chính vì vậy Thành phố Hải Phòng có
vai trò đặc biệt cần phát triển đồng bộ về phát triển dự án, xây dựng Hải Phòng thành trung tâm
liên kết vùng, xây dựng đồng bộ hạ tầng, nhà ở và nguồn nhân lực đáp ứng được
sự phát triển ở thời điểm hiện tại và theo định hướng trong tương lai mà Đảng
và nhà nước đã đề ra tại Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/1/2019 của Bộ Chính trị
về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
Phía Bắc: giáp tỉnh Quảng Ninh;
Phía Tây: giáp tỉnh Hải Dương;
Phía Nam: giáp tỉnh Thái Bình;
Phía Đông: giáp vịnh Bắc Bộ thuộc Biển
Đông.
1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai
Địa giới hành chính thành phố Hải
Phòng là 1.561,76 km2 (theo Quyết định số 3873/QĐ-BTNMT ngày
25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quyết định số
2908/QĐ-BTNMT ngày 13/11/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công
bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2018; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
25/4/2019 và Nghị quyết 59/NQ-CP ngày 28/4/2020 của Chính phủ). Bao gồm cả hai
huyện đảo là Cát Hải và Bạch
Long Vỹ.
Đồi núi chiếm 15% diện tích, phân bổ
chủ yếu ở phía Bắc, do
vậy địa hình phía Bắc có hình dáng và
cấu tạo địa chất của
vùng trung du với những đồng bằng xen đồi; phía Nam có địa hình thấp và khá
bằng phẳng kiểu địa hình đặc trưng vùng đồng bằng thuần túy nghiêng ra biển, có
độ cao từ 0,7 - 1,7m so với
mực nước biển.
Vùng
biển có đảo Cát Bà được ví như hòn ngọc của Hải Phòng, một đảo đẹp và lớn nhất
trong quần thể đảo có tới trên 360 đảo lớn, nhỏ và nối tiếp với vùng đảo vịnh
Hạ Long. Đảo chính Cát Bà có diện tích khoảng 100 km2, cách đất liền
30 hải lý. Cách đảo Cát Bà hơn 90 km về phía Đông Nam là đảo Bạch Long Vỹ khá
bằng phẳng và nhiều cát trắng điều này tạo nên tiềm lực phát triển du lịch rất
lớn nên cần xây dựng, quy hoạch về các dự án trọng điểm và giải quyết nhu cầu
về nhà ở phát sinh khi các khu công nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
Địa hình phía Bắc của Hải Phòng là
vùng trung du, có đồi xen kẽ với đồng bằng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.
Địa chất của Hải Phòng có
hai tầng nước ngầm trong lớp trầm tích, tầng thứ nhất nằm trong lớp đất pha cát
chiều sâu trung bình 18 m; tầng thứ hai bị nhiễm mặn; địa
chất khoáng sản chủ yếu là nguồn đá vôi có trữ
lượng từ 150 - 200 triệu tấn (dọc theo sông Đá Bạc); đất sét ở vùng Kiến An và
một số mỏ nước khoáng (Kiến An, Thủy Nguyên và
Tiên Lãng).
1.3. Đặc điểm khí hậu
a) Về khí hậu
Thành phố Hải Phòng chịu ảnh hưởng của
chế độ nhiệt đới gió mùa. Khí hậu có sự tương phản rõ rệt giữa hai mùa. Mùa hè
trùng với gió mùa tây nam
kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9 có thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều và mùa đông trùng với gió mùa đông bắc
kéo dài từ tháng 11 tới tháng 3 có
thời tiết lạnh và ít mưa.
Lượng mưa ở các vùng phía Bắc có xu
hướng cao hơn ở các vùng
phía Nam nguyên nhân là do phụ thuộc vào hướng di chuyển của bão và áp thấp nhiệt
đới khi đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của bão và áp thấp
nhiệt đới.
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất vào tháng VII
đạt 29,0°C tại Hòn Dấu
và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất vào tháng I đạt 16,3°C tại Phù
Liễn.
Độ ẩm tương đối trung bình năm trong vùng
nghiên cứu đạt 83-86%. Độ ẩm cao
vào các tháng cuối mùa đông khi có mưa phùn ẩm ướt và đạt cao nhất
vào tháng 3 đạt với giá trị trung bình là 90-92%. Độ ẩm trung bình tháng thấp
nhất vào các tháng 11, 12 khi có gió mùa đông bắc khô hanh thổi về nhiều đợt.
Hiện nay, Hải Phòng đang chủ động
thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên cơ sở phát huy
nội lực. Theo kết quả
quan trắc tại đảo Hòn Dáu, trong 10 năm gần đây, mực nước biển ở Hải Phòng đã
tăng cao hơn 20 cm. Một số vùng cửa sông ven biển ở Hải Phòng có
hiện tượng bị nước biển xâm thực, đặc biệt mạnh tại khu vực Phù Long, đảo Cát
Hải, Đình Vũ, ven đê biển 1, đê biển 2. Một số vùng cửa sông nền
địa chất yếu, xuất hiện nhiều vùng xoáy nguy hiểm, tình trạng xói lở bờ sông có chiều
hướng gia tăng, không theo quy luật như trước đây. Một số vùng hiện rất rõ tình trạng
nước biển dâng cao, thủy triều lên xuống bất thường... Nhiệt độ tăng, chế độ
dòng chảy, độ mặn, lượng mưa thay đổi. Các hiện tượng thiên tai biển như dông,
tố lốc, bão, gió mùa đông bắc... ngày càng khốc liệt, khó lường. Đây là một
trong những thách thức thức tác động rất lớn đến phát triển đô thị
thành phố Hải Phòng đến năm
2035, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Về tài nguyên
Diện tích đất tự nhiên là 156.176,6
ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 82.821,6 ha; đất phi nông nghiệp 65.472,2
ha; đất chưa sử dụng 7.881,8 ha. Có 19.246,3 đất rừng, có hơn 4.500 ha rừng sản
xuất, có hơn 6.606 ha rùng phòng hộ và 8.139 ha rừng đặc dụng.
Khoáng sản: Đá vôi tập trung chủ yếu ở
Tràng Kênh với trữ lượng 180-200 triệu tấn. Đá vôi có chất lượng tốt, rất thích
hợp cho sản xuất xi măng; Puzơlan (chất phụ gia) để sản xuất xi măng ở xã Lại
Xuân, huyện Thủy Nguyên; cát tập trung ở các vùng giữa bãi sông ở các huyện Cát
Hải, Tiên Lãng, Kiên Thụy, Đồ Sơn; đất sét và các loại khoáng sản khác như:
Nước khoáng, sắt, kẽm, cao lanh, phốt phát, dầu khí...
Thành phố Hải Phòng có 125 km đường bờ
biển, có địa hình, thổ nhưỡng, sông ngòi và khí hậu đa dạng với 8 quận huyện
tiếp giáp với biển. Những yếu tố này góp phần tạo nên những tiểu vùng văn
hóa, cảnh quan tự nhiên độc đáo cho thành phố thuận lợi cho việc nuôi trồng,
khai thác thủy sản, phát triển cảng biển, du lịch biển. Đặc biệt là vùng Lạch
Huyện - Cát Hải rất thuận lợi cho việc xây dựng cảng nước sâu. Vùng
biển Hải Phòng nằm ở vị trí trung tâm với 3 ngư trường lớn là Bạch
Long Vĩ, Long Châu và Cát Bà - Long Châu - Ba Lạch và các khu du lịch tầm cỡ
quốc gia như Đồ Sơn và Cát Bà.
c) Về thủy văn
Các con sông chính qua Hải
Phòng phải chuyển toàn bộ tổng lượng lũ tại Phả Lại của hệ thống sông Thái Bình
và phần lớn lượng lũ của hệ thống sông Hồng chuyển qua sông Đuống, sông Luộc ra
Vịnh Bắc bộ là sông Văn Úc 53 %, sông Cấm 30,5%, sông Thái Bình 11,9%, Sông Bạch
Đằng 41,35%, sông Lạch Tray 5,6%.
Nhìn vào số liệu trên cho thấy với các
tuyến thoát lũ hiện nay, 2 tuyến thoát lũ chính và quan trọng nhất là tuyến
thoát lũ qua cửa Văn Úc và
tuyến thoát lũ qua cửa Nam Triệu (sông Cấm, Đá Bạc - Bạch Đằng).
Các sông lớn của Hải Phòng chia
đất đai thành 5 hệ thống thủy lợi gồm Thủy Nguyên, An Hải, Đa Độ, Tiên Lãng,
Vĩnh Bảo và đổ ra biển bằng
5 cửa sông. Có 6 sông lớn chảy qua thành phố theo hướng chủ đạo là Tây
Bắc-Đông Nam.
2. Điều kiện
kinh tế - xã hội
2.1.Điều kiện
kinh tế và xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn vừa qua, kinh tế của
thành phố duy trì phát triển ổn định với chất lượng tăng trưởng được cải thiện,
tiềm lực, quy mô tăng lên.
Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố
(GRDP) theo giá so sánh năm 2021 ước đạt 213.794,6 tỷ đồng, tăng 12,38% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó 2021 ngành công nghiệp vẫn giữ vai trò
chủ lực với mức tăng trưởng 20,75% so
với cùng kỳ, đóng góp 9,36 điểm phần trăm mức tăng chung; ngành xây dựng tăng
7,43% so với cùng kỳ, đóng góp 0,49 điểm phần trăm trong mức tăng trưởng toàn
thành phố.
Kinh tế phát triển ổn định, GRDP bình
quân đầu người được cải thiện đáng kể, việc ngành công nghiệp - xây
dựng tăng 19,04% và Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
22.46%. Số lao động
được giải quyết việc làm tăng so với cùng kỳ năm 2021 chủ yếu tăng trong ngành
công nghiệp - xây dựng (tăng 9% so với cùng kỳ), dịch vụ (tăng 7,6% so với cùng
kỳ) là điều kiện để thúc đẩy phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố trong thời
gian qua. Qua nghiên cứu, so sánh,
giá trị GRDP bình quân đầu người GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt
khoảng 62.392,8 triệu đồng vào năm 2020, GRDP bình quân đầu người năm 2021 đạt
68,4 triệu đồng, xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế phát triển mạnh hơn về lĩnh
vực công nghiệp - xây dựng và ngành công nghiệp chế tạo, tạo ra một đội ngũ
người lao động tập trung đông ở
các khu công nghiệp, dịch vụ dẫn tới phát sinh nhu cầu về nhà ở cao nên việc
đầu tư vào nhà ở xã hội, nhà
ở thương mại tại các khu vực dịch vụ, khu công nghiệp là vấn đề được thành phố
Hải Phòng mở rộng nhanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp Hải Phòng giữ vai trò chủ
lực của kinh tế thành
phố. Dịch vụ cảng biển, hàng hải, logistics tăng nhanh nên việc đầu tư phát triển
hạ tầng giao thông một cách đồng bộ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Thành phố đã
thu hút nhiều tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước đầu tư tạo động lực
thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Cần quy hoạch ngành giao thông như cảng biển, đường
sắt, đường bộ, đường thủy nội vùng, sân bay để đáp ứng yêu cầu vận tải hàng
hóa ở cả trung và dài hạn.
2.2. Đặc điểm
xã hội thành phố Hải Phòng, tình hình biến động dân số lao động.
a) Đơn vị hành chính
Thành phố Hải Phòng là thành phố trực
thuộc Trung ương, nằm phía Đông miền duyên hải Bắc Bộ. Gồm 15 đơn
vị hành chính (7 quận và
8 huyện) 13 đô thị vệ tinh và thị trấn. Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
năm 2020 là 152.6521
Đơn vị hành chính có 7 quận:
- Quận Hồng Bàng: 9 phường; diện tích
1.448,1
ha
- Ngô quyền: 13 phường; diện tích
1.134,5 ha
- Lê Chân: 15 phường; diện tích
1.190,6 ha
- Hải An: 8 phường; điện tích 10.371,8
ha
- Dương Kinh: 6 phường; diện tích
4.678,5 ha
- Đồ Sơn: 7 phường; diện tích
4.593,4 ha
- Kiến An: 10 phường; diện tích
2.962,7 ha
Có 8 huyện gồm: (6 huyện ngoại thành,
2 huyện đảo)
- An Dương: 16 thị trấn
và xã; diện tích
10.426,6 ha
- An Lão: 17 thị trấn và xã; diện tích
11.770,5 ha
- Kiến Thụy: 18 thị trấn và xã; diện tích
10.886,5 ha
- Tiên Lãng: 21 thị trấn và xã;
diện tích 19.520,6 ha
- Thủy Nguyên: 37 thị trấn và xã;
diện tích 26.186,7 ha
- Vĩnh Bảo: 30 thị trấn và xã; diện tích
18.334,2 ha
Huyện đảo:
- Bạch Long Vỹ: diện tích 307,0 ha
- Cát Hải: 2 thị trấn và xã; diện tích
32.555,4 ha
10 thị trấn:
- Thị trấn Minh Đức (huyện Thủy
Nguyên).
- Thị trấn Núi Đèo (huyện Thủy
Nguyên)
- Thị trấn An Dương (huyện An Dương)
- Thị trấn An Lão (huyện An
lão)
- Thị trấn Núi Đối (huyện
Kiến Thụy)
- Thị trấn Tiên Lãng (huyện Tiên
Lãng)
- Thị trấn Vĩnh Bảo (huyện
Vĩnh Bảo)
- Thị trấn Cát Bà (huyện Cát Bà)
- Thị trấn Cát Hải (huyện Cát
Bà)
- Thị trấn Trường Sơn (huyện An Lão)
(Các số liệu về diện tích và đơn vị
hành chính thuộc các quận huyện căn cứ theo niên giám thống kê của thành phố
Hải Phòng và công văn báo cáo số 3014/UBND-QH ngày 9/5/2022 do UBND Thành phố
Hải Phòng gửi Bộ Xây Dựng)
b) Thực trạng dân số
Theo thống kê dân số của thành phố Hải
Phòng tính đến ngày 31/12/2020 là 2.053.493 người2, trong đó khu vực đô
thị là 932.547 người chiếm tỷ lệ 45,4%, khu vực nông thôn là 1.120.946 người chiếm
tỷ lệ 54,6%.
Dân số Hải Phòng 2019 là 2.028.514
người (Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019). Tốc độ tăng trưởng dân số trung
bình giai đoạn 2019-2020 là 0.98%/năm. (vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là 1,3%/
năm; các tỉnh, thành phố phía Bắc là 1,05%/ năm và cả nước là 1,07%/ năm), năm
2021 đạt khoảng 2.072.400 nghìn người, tăng 0,92% so với năm 2020.
Mật độ dân số chung của Hải Phòng tăng
từ 1.299 người/km2 lên 1.315 người/km2 (từ 2019-2020);
đứng thứ 2 đối với các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc - vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và cao hơn mức bình quân cả nước.
Khu vực 8 huyện có mật độ 907 người/km2.
Huyện có mật độ cao nhất là An Dương khoảng 1.934 người/km2. Huyện
có mật độ thấp nhất là Cát
Hải khoảng 99 người/km2.
Khu vực 7 quận có mật độ 3.170 người/km2.
Quận có mật độ cao
nhất là Lê Chân khoảng 18.577 người/km2; Quận có mật độ thấp nhất là
Đồ Sơn khoảng 1.082 người/km2.
Khu vực 10 thị trấn có mật độ
735 người/km2; Thị trấn có mật độ cao nhất là thị trấn Núi Đèo khoảng
3.763 người/km2.
2.3. Ảnh hưởng
của tác nhân xã hội đến nhà ở
Dân số và mật độ dân số toàn thành phố Hải
Phòng cao so với trung bình cả nước. Tuy nhiên dân số và mật độ dân số đô thị
vẫn chưa đạt so với các tiêu chí về phân loại đô thị, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên thấp. Do vậy, trong chiến lược phát triển của thành phố sắp tới, cần chú
trọng phát triển các ngành nghề có sức hút lao động cao, xây dựng các đô thị có
hệ thống hạ tầng khung tốt (đô thị đáng sống)... nhằm đẩy mạnh tỷ lệ tăng dân
số cơ học, thu hút dịch chuyển dân số từ các khu vực khác tới ổn định sinh
sống.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
lớn (chiếm trên 50% tổng dân số), trình độ lao động cao so với mặt bằng chung
cả nước là tiền đề tốt để phát triển kinh tế địa phương.
Việc phát triển đô thị, chuyển đổi mô
hình kinh tế dẫn tới phải chuyển đổi cơ cấu lao động theo ngành nghề.
Trong khoảng 3 năm gần đây thành phố
đã có sự phát triển vượt bậc cả về kinh tế và các dự án phát triển đô thị, do vậy khả
năng thu hút người nhập cư để tăng trưởng dân số là rất khả thi.
Mức sống xã hội ngày càng
được cải thiện thì nhà ở cũng theo đó phát triển các chủng loại và nội dung.
Tại thành phố Hải Phòng, công tác xóa đói giảm nghèo đã có những thành công
trên diện rộng, người dân từng bước có điều kiện để cải thiện nhà ở.
Các nhà khoa học xã hội đồng thời coi đây là tác nhân kinh tế - xã hội của nhà
ở đô thị.
Lối sống đô thị theo kiểu công nghiệp
tập trung với tiện ích là xu hướng tất yếu để tạo nên nhà ở mật độ cao, nhà cao tầng.
Loại nhà ở đô thị này đã xuất hiện ngày càng nhiều tại thành phố và đang từng
bước làm thay đổi lối sống cũng như
bộ mặt đô thị nói chung.
2.4. Một số
vấn đề văn hóa xã hội
Thành phố đã thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách xã hội, chính sách người có công với cách mạng,
triển khai đồng bộ các chính sách, giải pháp giảm nghèo theo hướng
tiếp cận đa chiều đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn 0,9%, giảm 0,3 điểm % so
với năm 2019; đời sống dân cư từng bước
được cải thiện, thu
nhập bình quân đầu người một
tháng năm 2020 đạt 5.199,4 nghìn đồng, năm 2021 đạt 5.700 nghìn đồng.
Năm 2021 Tổng sản phẩm trên địa bàn
thành phố (GRDP) theo giá so sánh ước đạt 213.794,6 tỷ đồng, tăng 12,38% so với
cùng kỳ năm trước, không đạt kế hoạch đề ra (kế hoạch năm 2021 tăng 13,5%). Mặc dù dẫn
đầu cả nước với tốc độ tăng GRDP, nhưng kinh tế thành phố Hải Phòng cũng chịu
tác động lớn, nhiều chỉ tiêu đều
thấp hơn kế hoạch đề ra tuy nhiên đây là mức tăng trưởng cao trong bối cảnh đại
dịch COVID-19, dẫn đầu
cả nước. Kinh
tế tăng trưởng, thu hút vốn đầu tư tăng cao, giá cả thị trường ổn định, lạm
phát được kiểm soát, an sinh xã hội được đảm bảo; sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo
dục ổn định và phát triển.
Chương II:
HIỆN
TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1. Thực trạng
chung về nhà ở trên địa bàn thành phố tính đến 31/12/2021
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2019 và kết quả khảo sát, tính toán về công tác phát triển nhà ở trên
địa bàn thành phố Hải Phòng, hiện trạng chung về nhà ở trên địa bàn thành phố
tính đến 31/12/2021 như sau:
- Trên địa bàn toàn Thành phố có
khoảng 54 triệu m2 sàn nhà ở, tương ứng với khoảng 600 nghìn căn nhà, trong đó
diện tích sàn nhà ở khu vực đô thị là 27,5 triệu m2, diện tích sàn nhà ở khu
vực nông thôn là 26,5 triệu m2.
Biểu đồ 2.1:
Tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn thành phố qua từng năm
Diện tích nhà ở tăng lên mạnh mẽ trong
giai đoạn 2019-2020, chỉ trong 02 năm, diện tích sàn nhà ở tăng thêm là 11,9
triệu m2 sàn (bằng 30 % so với lượng nhà ở trên toàn thành phố tại
thời điểm năm 2018).
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người
toàn thành phố là 25,7 m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị là 29,1
m2 sàn/người và khu vực nông thôn là 23,4 m2 sàn/người
Biểu đồ 2.2: Diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu qua từng năm
- Theo kết quả mức sống dân cư năm
2020 của Tổng Cục thống kê, chất lượng nhà ở trên địa bàn thành phố đã không
còn loại hình nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ, 100% nhà ở đều có chất lượng kiên cố và
bán kiên cố, trong đó nhà kiên cố chiếm 83,2 %, nhà bán kiên cố chiếm 16,8 %.
Bảng 2.1: Tỷ
lệ chất lượng nhà ở trên địa bàn thành phố
STT
|
Thời gian
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố bán kiên
cố
|
Tỷ lệ nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ
|
1
|
Năm 20183
|
97,6%
|
2,4%
|
2
|
Năm 20194
|
99%
|
1%
|
3
|
Năm 2020
|
100%
|
0%
|
2. Hiện trạng
công tác phát triển và quản lý nhà ở
2.1. Nhà ở thương mại
Trên địa bàn Thành phố hiện nay có 44
dự án nhà ở thương mại đang triển khai thực hiện, tổng diện tích đất triển khai
của các dự án là 2.083 ha, với quy
mô khoảng 48 nghìn căn, tương
ứng với 17,5 triệu m2 sàn nhà ở.
Bảng 2.2. Số
lượng, quy mô dự án nhà ở thương mại đang triển khai tại các khu vực trên địa
bàn thành phố
Dự án
|
Số lượng dự án
|
Quy mô dự
án
|
Diện tích đất
(ha)
|
Lô nền
|
Chung cư
|
Thấp tầng
|
Tổng cộng
|
Số lô
|
Diện tích
|
Số căn (căn)
|
Diện tích (m2 sàn)
|
Số căn (căn)
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Số căn (căn)
|
Diện tích (m2 sàn)
|
Toàn TP
|
44
|
2.083,7
|
2.095
|
998.260
|
13.323
|
1.241.947
|
32.250
|
15.160.861
|
47.668
|
17.507.080
|
Q. Hồng Bàng
|
5
|
17,6
|
|
|
2.363
|
190.399
|
860
|
174.958
|
2.147
|
324.541
|
Q. Ngô Quyền
|
3
|
4,8
|
-
|
-
|
5.083
|
491.090
|
30
|
5.392
|
5.113
|
496.482
|
Q. Lê Chân
|
8
|
48,2
|
|
|
3.568
|
374.052
|
1.117
|
363.047
|
4.685
|
737.099
|
Q. Hải An
|
6
|
756,9
|
|
|
1.574
|
186.539
|
15.902
|
9.122.071
|
17.476
|
9.308.610
|
Q. Đồ Sơn
|
5
|
667,0
|
1.501
|
881.747
|
224
|
17.920
|
267
|
246.848
|
1.992
|
1.146.515
|
Q. Kiến An
|
1
|
7,1
|
|
|
-
|
-
|
211
|
80.796
|
211
|
80.796
|
Q. Dương Kinh
|
1
|
2,7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
129
|
39.980
|
-
|
-
|
H. Thủy Nguyên
|
8
|
551,7
|
-
|
-
|
4.009
|
353.455
|
10.966
|
4.308.811
|
14.975
|
4.662.266
|
H. An Dương
|
5
|
51,5
|
594
|
116.513
|
1.126
|
87.834
|
641
|
200.870
|
2.361
|
405.217
|
H. Cát Hải
|
1
|
172,3
|
|
|
498
|
49.800
|
459
|
91.777
|
957
|
141.577
|
H. Vĩnh Bảo
|
1
|
9,8
|
|
|
-
|
-
|
387
|
152.891
|
387
|
152.891
|
Các dự án nhà ở thương mại trên địa bàn thành
phố chủ yếu vẫn phát
triển theo loại nhà nhà ở
thấp tầng, nhà ở chung cư trong dự án hiện chỉ chiếm 10% lượng nhà ở trong các
dự án nhà ở thương mại, một số dự án phát triển nhà ở hỗn hợp cùng với kinh
doanh dịch vụ. Hiện nay,
việc phát triển nhà ở
thương mại theo dự án tạo cảnh quan khang trang, hiện đại; tạo nên các khu đô
thị mới, đồng bộ, có hạ tầng kĩ thuật
hoàn chỉnh, góp phần đa dạng hóa sản phẩm nhà ở cho người dân lựa chọn, đáp ứng
được một phần nhu cầu nhà ở của người dân.
2.2. Nhà ở xã hội
Trên địa bàn thành phố có 07 dự án nhà
ở xã hội đang triển khai thực hiện, tổng diện tích đất triển khai các dự án là
42,3 ha, với quy mô xây dựng 5.302 căn, tương ứng với khoảng 452 nghìn m2
sàn nhà ở, cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Số
lượng, quy mô dự án nhà ở xã hội đang triển khai tại các khu vực trên
địa bàn thành phố
STT
|
Dự án
|
Số lượng dự án
|
Quy mô dự
án
|
Diện tích
đất (ha)
|
Số căn (căn)
|
Diện tích
sàn (m2)
|
|
Toàn thành phố
|
7
|
42,3
|
5.302
|
452.636
|
1
|
Quận Hải An
|
1
|
1,01
|
688
|
61.078
|
2
|
Quận Dương Kinh
|
1
|
4,5
|
330
|
16.415
|
3
|
Quận Ngô Quyền
|
1
|
0,3
|
242
|
18.172
|
4
|
Quận Lê Chân
|
1
|
3,9
|
1.333
|
203.233
|
5
|
Huyện An Dương
|
2
|
23,7
|
1.480
|
114.917
|
6
|
Huyện An Lão
|
1
|
8,93
|
1229
|
38821
|
Việc phát triển dự án nhà ở xã hội
trên địa bàn thành phố thời gian qua đã nhận được sự đồng tình và ủng hộ của
các cấp, sở ngành, địa phương và người dân. Tuy nhiên, kết quả phát
triển nhà ở xã hội đến nay chưa cao do gặp phải nhiều hạn chế từ các nguồn vốn
đầu tư, quỹ đất sạch để phát triển dự án. Do đó, việc phát triển nhà ở xã hội trên
địa bàn thành phố vẫn chưa được đáp ứng được kịp thời so với nhu cầu của
các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
2.3. Nhà ở chung cư cũ
Thực hiện Nghị định số 101/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ (nay được
thay thế bởi Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ), thành
phố đã triển khai phá dỡ 18 chung cư, quy mô 973 căn hộ (01 chung cư U19 Lam Sơn;
03 chung cư U1, U2, U3 Lê Lợi; 14
khu chung cư Đồng Quốc Bình) để xây
mới 07 chung cư (gồm 01 toà tại vị trí U19 Lam Sơn; 02 toà N1, N2 tại vị
trí U1, U2, U3 Lê Lợi;
04 toà chung cư Đồng Quốc Bình), với tổng số 2.654 căn hộ; cụ thể:
- Năm 2017: Xây dựng khu chung cư U19
Lam Sơn (phá dỡ 01 chung cư cũ 03 tầng, quy mô 43 căn hộ để xây dựng chung cư
mới cao 05 tầng, quy mô 56 căn hộ);
- Năm 2018: Xây dựng khu chung cư
N1+N2 Lê Lợi (phá dỡ 03 chung cư cũ 03 tầng, quy mô 103 căn hộ để xây dựng 02
chung cư mới cao 06 tầng, quy mô 126 căn hộ);
- Năm 2018-2021: Xây dựng chung cư
HH3-HH4 Đồng Quốc Bình (phá dỡ 04 chung cư cũ 05 tầng, quy mô 314 căn hộ để xây
dựng 02 toà chung cư mới cạo 29 tầng, quy mô 1.456 căn hộ);
- Năm 2019-2022: Xây dựng chung cư
HH1-HH2 Đồng Quốc Bình (phá dỡ 10 chung cư cũ 03 tầng, quy mô 513 căn hộ để xây dựng 02
toà chung cư mới cao 29 tầng, quy mô 1.016 căn hộ); Hiện tại, công trình đã thi
công xong phần thô, đang triển khai thi công phần hoàn thiện. Dự kiến bàn giao
công trình đưa vào sử dụng trong năm 2022.
2.4. Nhà ở dân tự xây
Nhà ở do dân tự xây dựng chiếm chủ yếu
trong tổng số nhà ở hiện hữu và xây mới trên địa bàn thành phố. Phần lớn nhà ở
tự xây có số tầng cao thấp (từ 1-3 tầng), được phát triển nhiều hơn tại các khu
vực trung tâm;
xây
dựng trên nền đất trong các dự án hoặc trên đất ở hộ gia đình, nhà ở riêng lẻ tại các khu
vực trung tâm ngoài mục đích để ở còn là nơi phát triển các dịch vụ thương mại,
văn phòng.
Đối với 02 huyện đảo Cát Hải và Bạch
Long Vĩ, với đặc thù là 02 huyện đảo có vị trí địa lý, kinh tế xã
hội đặc thù. Nhà ở tại 02 huyện đảo này chủ yếu là dạng nhà ở do người dân tự
xây dựng. Đối với huyện đảo Bạch Long Vĩ, là huyện đảo xa bờ nhất trong vịnh Bắc
Bộ, các công trình nhà ở của người dân chủ yếu là nhà ở được nhà nước xây dựng
theo chương trình di dân, trong đó phần lớn là nhà cấp 4, được xây dựng từ
trước năm 2000, với kiến trúc, kết cấu đơn giản, qua nhiều năm sử dụng, bị tác
động của khí hậu
khắc nghiệt, nên nhiều công hình đã có dấu hiệu xuống cấp, ảnh hưởng tới điều
kiện sinh hoạt, chất lượng cuộc sống của người dân.
3. Nhà ở của
đối tượng chính sách
3.1. Nhà ở cho người có công
với Cách mạng
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; Trong giai đoạn 1, Sở Xây dựng
đã chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan tổng hợp, thẩm định, lập Đề án hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở; trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Quyết định số 2420/QĐ-UBND ngày 10/12/2013 phê duyệt Đề án hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng với
tổng số hộ được hỗ trợ là 4.876 hộ, tổng kinh phí thực hiện là 139.500 triệu đồng.
Trong giai đoạn tiếp theo, Ủy ban nhân
dân thành phố đã phê
duyệt Đề án tại Quyết định số 2120/QĐ-UBND ngày 27/9/2016 và Quyết định số
1294/QD-UBND ngày 29/5/2017 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2120/QĐ-UBND với tổng
số hộ hỗ trợ là 7.498 hộ; tổng kinh phí là 223.240 triệu đồng (ngân sách Trung
ương 80%: 178.592 triệu đồng; địa phương 20%: 44.648 triệu đồng). Như vậy,
tổng số hộ của
hai
đợt được hỗ trợ là 12.374 hộ, với tổng kinh phí là 362.740 triệu đồng (bao
gồm ngân sách Trung ương là 80% là 290.192 triệu đồng và ngân sách thành phố 20
% là 72.548 triệu đồng). Đến ngày 07/7/2017, thành phố đã cấp đủ kinh phí hỗ
trợ cho 12.374 hộ (Đợt 1, Đợt 2) bao gồm cả phần kinh phí Trung ương.
Thực hiện Nghị quyết số 32/2018/NQ-HĐND
ngày 10/12/2018 của Hội đồng Nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách hỗ trợ
xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ gia đình người có công với cách mạng có khó
khăn về nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Theo nội dung Nghị quyết, việc
hỗ trợ được thực hiện đồng thời, một lần đối với mỗi đối tượng có đủ điều kiện
bằng 02 hình thức: Bằng tiền (40 triệu đồng đối với hộ xây dựng nhà mới; 20
triệu đồng đối với hộ sửa chữa nhà) và bằng vật liệu xây dựng (hỗ trợ xây dựng
nhà mới: 5,9 tấn xi-măng và 14.000 viên gạch/hộ; hỗ trợ sửa chữa nhà: 2,95
tấn xi-măng và 7.000 viên gạch/hộ).
Tính đến hết năm 2021, tổng số hộ đã
được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn thành phố là: 7.163/10.780 hộ (số hộ được xây
mới là 4.411; số hộ được sửa chữa là 2.752), tổng kinh phí bằng tiền và vật
liệu là 255.086,37 triệu đồng; trong đó, kinh phí hỗ trợ bằng tiền là 231.480
triệu đồng; kinh phí bằng vật liệu là 23.606,37 triệu đồng (tương đương
11.194.400 viên gạch và 4.806,7 tấn xi-măng).
3.2. Nhà ở cho hộ nghèo
và cận nghèo
Thực hiện quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hanh
Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 13/4/2016 về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở
đối với hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg , theo đó tổng số hộ thuộc diện
được hỗ trợ là 2.121 hộ, trong đó 1.448 hộ đủ điều kiện được hỗ trợ vay vốn xây
nhà. Tuy nhiên, các hộ nghèo trên địa bàn thành phố hầu hết đều thuộc vào nhóm
đối tượng bảo trợ xã
hội, không có khả năng lao động, thu nhập thấp và không có tích lũy, dẫn đến
việc tiếp cận cơ chế vay vốn của ngân hàng
chính sách gặp nhiều khó khăn, hạn chế; từ đó làm chậm tiến độ triển khai các
chính sách cho vay, hộ trở nhà ở cho người nghèo.
Vì vậy, Hội đồng Nhân dân thành phố đã ban
hành Nghị quyết số 52/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành
phố về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025. Thành phố đã hỗ trợ xây dựng nhà mới:
hỗ trợ 5,9 tấn xi-măng và 14.000 viên gạch/hộ; hỗ trợ sửa chữa nhà: hỗ
trợ 2,95 tấn xi-măng và 7.000 viên gạch/hộ. Cùng với đó, hỗ trợ
lãi suất vay tín dụng qua Ngân hành chính sách xã hội thành phố với mức cho vay
35 triệu đồng đối
với hộ xây dựng
nhà mới và 20 triệu đồng đối với hộ sửa chữa nhà. Tổng số hộ nghèo đã được phê
duyệt là 1.110 hộ (855 hộ xây mới; 255 hộ sửa chữa). Đến hết năm 2021, thành
phố đã thực hiện hỗ trợ cho 585 hộ với kinh phí hỗ trợ bằng tiền là 13.192
triệu đồng; hỗ trợ bằng vật liệu tương đương 6.789.500 viên gạch và 2.872,35 tấn
xi-măng.
3.3. Nhà ở
của người thu nhập thấp khu vực đô thị
Qua khảo sát, phần lớn các hộ có diện
tích nhà ở chật chội, nhiều thế hệ
cùng sinh sống, bình quân diện tích rất thấp chỉ đạt khoảng 2-3 m2/người.
Thiếu nước sạch, thiếu điện chiếu sáng công cộng, hẻm ngõ ngách chật hẹp, xuống
cấp và úng ngập.
Đến nay, trên địa bàn thành phố đang
triển khai 02 dự án nhà ở cho người thu nhập thấp, bao gồm: Khu chung cư cao
tầng cho người thu nhập thấp
thuộc dự án khu đô thị mới tại phường Đằng Hải, quận Hải An (668 căn hộ với
61.078 m2 diện tích sàn) và Khu nhà ở cho người thu nhập thấp tại xã
An Đồng, huyện An Dương (546 căn hộ
với 38.220 m2 diện tích sàn).
Thành phố Hải Phòng đã xây
dựng “Đề án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ thành phố Hải
Phòng đến năm 2015” và đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định
số 580/QĐ-UBND ngày 18/4/2011. Theo đề án, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 có khoảng
49.542 hộ khó khăn và có nhu
cầu cần hỗ trợ về nhà ở thu nhập thấp (trong đó có 2.142 hộ thuộc các đối tượng
cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp có đủ điều kiện
để thuê, thuê mua, mua nhà ở thu nhập thấp và khoảng 47.400 hộ gia đình có thu
nhập thấp đang sống tại đô thị). Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân thành phố còn cho
ban hành Quyết định số 1078/2017/QĐ-UBND ngày 05/5/2017 về việc quy định tiêu chí ưu tiên
trong xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Trong thời gian sắp tới, thành phố sẽ có
thêm 02 vị trí dự kiến
phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp: quận Hải An với dự án Khu nhà ở
thu nhập thấp (diện tích đất dự kiến: 0,5 ha) và huyện Ao Lão với Dự án đầu tư
xây dựng khu dịch vụ, nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp (diện tích
đất dự kiến: 11,83 ha).Việc phát triển dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố thời
gian qua đã nhận được sự đồng tình và ủng hộ của các cấp, bộ ngành, địa phương và
người dân. Tuy nhiên, kết quả phát triển nhà ở xã hội đến nay không cao do gặp
phải hạn chế từ nguồn vốn đầu tư và quỹ đất sạch hình thành dự án và không nhận
được sự quan tâm của của các nhà đầu tư. Do đó, việc phát triển nhà ở xã hội trên
địa bàn thành phố vẫn chưa được đáp ứng được kịp thời so với nhu cầu của các đối tượng
được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
3.4. Nhà ở công nhân lao động tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Căn cứ theo văn bản số 1263/BQL-QHXD
ngày 28/4/2022 của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, hiện nay trên địa bàn thành phố
có 12 khu công nghiệp với tổng số công nhân đang làm việc là 180.331 người. Trong đó:
- 08 khu công nghiệp nằm trong Khu
kinh tế Đình Vũ - Cát Hải: 07 khu đã triển khai dự án phát triển cơ sở hạ tầng đưa vào
hoạt động (Khu công nghiệp Tràng Duệ, VISP, Nam Đình Vũ khu 1, Đình Vũ giai
đoạn 1 và giai đoạn 2, Deep C2A, Deep C2B, MP Đình Vũ; 01 dự án đang
triển khai thực hiện với quy mô 520 ha là Khu công nghiệp Deep C3.
- 04 khu công nghiệp nằm ngoài Khu kinh
tế Đình Vũ - Cát Hải, bao gồm Khu công nghiệp An Dương; Khu công nghiệp Nam Cầu Kiến; Khu
công nghiệp Nomura; Khu công nghiệp Đồ Sơn.
Trên địa bàn thành phố có 01 dự án
được xây dựng từ năm 2018 và đến nay đã được đưa vào sử dụng là dự án Khu ký
túc xá cho người lao động của Công ty LG Display - giai đoạn 1 và giai đoạn 2,
dành cho công nhân đang làm việc tại Khu công nghiệp An Dương với tổng diện sàn
19.087 m2, gồm 278 căn đáp ứng đủ cho 1.600 người. Tuy nhiên trên
thực tế, số công nhân hiện đang làm việc tại đây là 11.613 người nên số lượng
phòng ở mới chỉ đáp ứng được hơn 1/10 nhu cầu của người lao động.
Trong thời gian tới, chủ đầu tư là Công ty LG Display
tiếp tục cho triển khai Dự án Khu ký túc xá cho người lao động - giai đoạn 3
với quy mô 37.074 m2
diện tích sàn, gồm 556 căn đáp ứng cho 3.200 người sinh sống. Ngoài ra, Công ty
TNHH Regina Miracle International Việt Nam đang trong các bước thực hiện thủ
tục điều chỉnh quy hoạch cho dự án Nhà ở công nhân (quy mô 187.200 m2
đáp ứng chỗ ở cho 14.750
lao động). Tại Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, 2 dự án nhà ở công
nhân do Công ty TNHH USI và Công ty TNHH Pegatron làm chủ đầu tư đang trong
giai đoạn hoàn thiện các thủ tục pháp lý về đầu tư, dự kiến triển khai trong
năm nay. Đây là hai trong số các dự án nhà ở công nhân được đầu tư bằng nguồn vốn tư nhân và
được kỳ vọng sẽ có khả năng cung ứng một lượng lớn nhu cầu về nhà ở cho người
lao động (khoảng 14.000 chỗ ở cho công nhân).
Việc phát triển dự án nhà ở công nhân
trên địa bàn thành phố thời gian qua đã nhận được sự đồng tình và ủng hộ của các
cấp, bộ ngành, địa phương và người dân. Tuy nhiên, kết quả phát triển nhà ở
công nhân đến nay chưa cao do gặp phải hạn chế từ nguồn vốn đầu tư và
quỹ đất sạch hình thành dự án và không nhận được sự quan tâm của của các nhà
đầu tư. Do đó, việc phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố vẫn chưa
được đáp ứng được kịp thời so với nhu cầu của của các đối tượng được hưởng
chính sách nhà ở xã hội.
3.5. Nhà ở cán bộ, công chức, viên
chức
Theo báo cáo của Sở Nội vụ thành phố
Hải Phòng, tính đến tháng 12/2021, số lượng cán bộ, công chức, viên chức trên
địa bàn thành phố khoảng 35.784 người, trong đó:
- 4.301 người trong độ tuổi dưới 30;
- 13.276 người trong độ tuổi từ 30 đến
dưới 40;
- 14.421 người trong độ
tuổi từ 40 đến dưới 50;
- 3.760 người trong độ tuổi từ 50 đến
dưới 60;
- 26 người trong độ tuổi từ trên 60.
Qua quá trình khảo sát, những cán bộ
công chức, viên chức có độ tuổi trên 30 tuổi (chiếm 88%), đa số đã có nhà ở
thuộc sở hữu của riêng mình, không có nhu cầu bức thiết về nhà ở. Đối với những
cán bộ, công chức được phân phối nhà chung cư trước đây thì hầu hết chất lượng
nhà đã xuống cấp nghiêm trọng nhưng chưa được sửa chữa kịp thời. Đối tượng gặp
khó khăn về nhà ở tập trung vào nhóm cán bộ, công chức, viên chức dưới 30 tuổi,
đây là nhóm cán bộ trẻ, mới lập gia đình, nhóm đối tượng này phần lớn có thu
nhập thấp, chưa có nhà ở và đang ở chung với gia đình gồm nhiều thế hệ, một số
ít phải ở trọ, thuê nhà do làm việc xa nhà, sẽ có nhu cầu tách hộ ở riêng trong
thời gian tới. Đây là
một trong các nhóm đối tượng được quan tâm trong chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia. Trong thời gian tới, thành phố cần tạo quỹ nhà ở xã hội để phù hợp
với nhu cầu thiết thực của nhóm đối tượng này.
Bên cạnh đó, theo quy định thuộc Điều
32 Luật nhà ở năm 2014, đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, nhà
nước, các tổ chức chính trị, xã hội nếu được điều động, luân chuyển theo yêu cầu
đến địa phương khác mà tại nơi đó không có nhà ở thì được bố trí cho thuê nhà ở
công vụ trong thời gian đảm nhận công tác. Qua khảo sát, một số địa phương trên
địa bàn thành phố Hải Phòng như quận Dương Kinh, huyện đảo Cát Hải tập trung đông
các cán bộ, công chức, viên chức được điều động luân chuyển từ các nơi khác đến
và có nhu cầu lớn về nhà ở. Tuy nhiên, các nhà ở công vụ được bố trí tại đây
hầu hết là nhà lưu trữ công vụ (nhà
bố trí cho cán bộ công chức, viên chức dưới dạng nhà khách sử dụng để ở và không
thu tiền thuê nhà).
3.6. Nhà ở của cán bộ, chiến sỹ
thuộc các lực lượng vũ trang
Trên địa bàn thành phố Hải Phòng có
1.364 cán bộ, chiến sĩ đang được bố trí chỗ ở tại đơn vị công tác. Trong đó, có 905 người
có nhu cầu về nhà ở. Trong những năm
qua, công tác chính sách nhà ở, đất ở, nhà ở xã hội cho cán bộ quân đội thuộc Bộ
Chỉ huy đã được Ủy
ban nhân dân thành phố và Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu 3 thường xuyên quan
tâm, tạo điều kiện nên phần nào đã khắc phục được khó khăn về nơi ở cho gia
đình cán bộ của Lực lượng vũ trang thành phố.
Tuy nhiên, do tính chất, nhiệm vụ đặc
thù của lực lượng vũ trang thành phố nói chung và Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố nói
riêng nên việc bố trí quỹ đất để
xây dựng nhà ở xã hội cho cán bộ, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên
quốc phòng còn nhiều khó khăn.
Qua rà soát, phần lớn số lượng cán bộ,
quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên quốc phòng của Bộ Chỉ huy Quân sự
thành phố chưa được cấp đất và bố trí nhà ở xã hội. Hiện tại bộ đội vẫn phải đi
thuê, mượn nhà để ở trên địa bàn thành phố.
HIỆN TRẠNG
NHU CẦU NHÀ Ở CỦA CÁC CÁN BỘ,
CHIẾN SĨ THUỘC CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Đơn vị hành
chính
|
Số lượng cán
bộ chiến sỹ hiện đang bố trí ở tại đơn vị (người)
|
Số lượng cán
bộ chiến sỹ
có nhu cầu về nhà ở đến tháng 12/2022 (người)
|
Dự báo số
lượng cán bộ, chiến sỹ cần được bố
trí nhà ở (người)
|
Đến năm 2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Bộ CHQS
thành phố Hải Phòng
|
1.364
|
905
|
340
|
565
|
(Nguồn: Ban
CHQS thành phố Hải
Phòng)
3.7. Nhà ở học sinh, sinh viên các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề, nội trú
Trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 8
trường đại học, cao đẳng, trung cấp tập trung chủ yếu trên địa bàn các quận
trung tâm của thành phố như Ngô Quyền, Lê Chân. Hiện nay, một lượng lớn sinh
viên phải thuê nhà dân để ở hoặc ở nhờ nhà họ hàng, bạn bè và người thân, do
vậy công tác quản lý việc học tập và sinh hoạt của sinh viên rất phức tạp. Vì
vậy, bên cạnh việc quan tâm hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở, thành phố cũng đã
thực hiện các chính sách về nhà ở xã hội cho sinh viên các trường đại học, cao
đẳng...
Đến nay, thành phố có tổng cộng 03 Dự
án khu nhà ở cho sinh viên đã hoàn thành bao gồm: Ký túc xá sinh viên trường
đại học Hàng Hải có quy mô 0,8 ha; ký túc xá sinh viên trường đại
học Hải Phòng có quy mô 3,08 ha; khu nhà ở cho sinh viên tập trung tại phường
Kênh Dương, quận Lê Chân có quy mô khoảng 2,4 ha.
Được sự hỗ trợ của chính quyền các
cấp, thành phố đã và đang triển khai xây dựng các khu ký túc xá sinh viên tập
trung như: Ký túc xá Trường Đại học Hải Phòng được quy hoạch trong khuôn
viên với diện tích 3,8 ha bao gồm 6 toà nhà cao từ 4 đến 8 tầng, có khả năng
phục vụ hơn 4.000 sinh viên; Trường Đại học Hàng Hải đã quy hoạch 1,8ha đất
trong khuôn viên nhà trường để xây dựng 2 nhà ký túc xá 5 tầng và 1 nhà ký túc xá 18 tầng. Đến nay, 2 khu nhà 5 tầng đã hoàn
thành đưa vào sử
dụng; dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cho sinh viên tập trung tại phường Kênh
Dương, quận Lê Chân được xây dựng trên khu đất có diện tích 2,4 ha sẽ xây dựng
hai tòa nhà 15 tầng và một tòa
nhà 21 tầng làm nơi ở cho 10.000 sinh viên các trường đại học, cao đẳng tại
thành phố Hải Phòng với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và liên hoàn, bảo đảm chỗ ở
cho 60% sinh viên các cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố Hải Phòng
3.8. Nhà ở cho hộ gia đình bị ảnh
hưởng bởi thiên tai
Trên địa bàn thành phố có 1.248 hộ sống
trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. Hiện có
1.166 hộ cần được di dời khỏi vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, trong đó có
545 hộ có nhu cầu về nhà ở nếu phải di dời.
HIỆN TRẠNG
NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH THƯỜNG XUYÊN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 22
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Hiện trạng (tính đến tháng
12/2021)
(hộ)
|
Tổng số hộ
trong vùng thường xảy ra thiên tai
|
Số hộ cần
di dời
|
Số hộ có nhu
cầu về nhà ở
nếu
phải di dời
|
1
|
Huyện An Lão
|
204
|
165
|
71
|
2
|
Huyện An Dương
|
150
|
150
|
70
|
3
|
Huyện Kiến Thụy
|
194
|
194
|
118
|
4
|
Huyện Tiên Lãng
|
545
|
545
|
100
|
5
|
Huyện Vĩnh Bảo
|
448
|
448
|
100
|
6
|
Quận Kiến An
|
66
|
24
|
24
|
7
|
Quận Hồng Bàng
|
24
|
23
|
23
|
8
|
Quận Dương Kinh
|
85
|
85
|
85
|
Tổng cộng
|
1.716
|
1.634
|
591
|
(Nguồn: Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
4. Thực trạng thị
trường bất động sản
Dù chịu tác động của dịch Covid-19,
song Hải Phòng vẫn cho thấy vị thế của một thành phố lớn tại khu vực Bắc Bộ.
Nền kinh tế Hải Phòng năm qua có nhiều điểm sáng, trở thành đầu kéo cho các
lĩnh vực khác trong đó có lĩnh vực bất động sản phục hồi và phát triển. Trong 5 năm
gần đây, tổng mức đầu tư của các dự án bất động sản trên địa bàn Hải Phòng tăng trên 10 lần so với
những năm trước 2015, tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 25%. Theo đánh giá,
thành phố Hải phòng là địa phương
tiềm năng về bất động sản nhờ sức bật từ cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ,
với 5 hệ thống giao thông bởi có cả cảng biển, cảng hàng không, hệ thống đường cao
tốc, đường vượt sông và nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất. Chính vì vậy, thành
phố có đủ các điều kiện để trở thành một
thị trường bất động sản lớn, phát triển
lành mạnh.
Tuy nhiên, sự phát triển hiện tại của
thị trường bất động sản Hải Phòng chưa tương xứng với tiềm năng vốn có.
Hải Phòng cần hoàn thiện hệ thống pháp lý, giảm thiểu các thủ tục hành chính,
thủ tục cấp phép đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn nhằm ổn định giá
bán, doanh nghiệp bất động sản cũng yên tâm hơn khi đầu tư vào đây. Bên cạnh
đó, công khai toàn
bộ các thông tin quy hoạch và công bố rộng rãi cho người dân, mọi thay đổi về
thông tin quy hoạch cần được cập nhật nhanh chóng nhất có thể, giúp thị trường
minh bạch, giảm thiểu sốt ảo đất có thể gây nhiều hệ lụy; ưu tiên quỹ đất nhà ở
xã hội; cần có chính sách thu hút mạnh hơn với sản phẩm bất động sản du lịch.
Hiện tại ở Hải Phòng, mức giá đất dao
động ở ngưỡng trên dưới 50 triệu đồng/m2. Tại những vị trí đắc địa,
có hạ tầng tốt đang ở mức 100-150 triệu đồng/m2. Với những vị trí
đất không quá đắc địa, xa trung tâm hay ven vành đai, giá duy trì khoảng 20 -
25 triệu đồng/m2. Trong khu vực trung tâm thành phố, giá đất cũng tăng lên
khá nhiều. Các mức giá phổ biến vào khoảng 50 triệu đồng/m2.
5. Đánh giá chung về
thực trạng nhà ở trên địa bàn thành phố
5.1. Kết quả thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở đến năm 2020
Ngày 22/01/2019, Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 185/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương trình phát
triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, năm 2025 và 2030. Đến hết năm 2020,
kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình như sau:
Bảng 2.8: Kết
quả thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020
STT
|
Nội dung
|
Mục tiêu
|
Chương trình nhà ở
đã được phê duyệt
|
Ước đến 31/12/2020
|
1
|
Diện tích bình quân (m2/người)
|
25,2
|
25,2
|
2
|
Diện tích nhà ở phát triển mới (m2
sàn)
|
6,6 triệu
|
11,9 triệu
|
3
|
Chất lượng nhà ở
|
|
|
|
Nhà kiên cố:
|
82%
|
83,2%
|
|
Nhà bán kiên cố:
|
17,95%
|
16,8%
|
|
Nhà thiếu kiên cố:
|
0,05%
|
0%
|
|
Nhà đơn sơ:
|
0%
|
0%
|
4
|
Tỷ lệ phát triển nhà chung cư trong
các dự
án(%)
|
10-15%
|
10%
|
5.2. Đánh giá chung
a) Phát triển nhà ở của thành phố
Diện tích sàn nhà ở phát triển mới
tăng mạnh mẽ, lên tới 11,9 triệu m2 sàn trong 2 năm 2019, 2020, gấp 1,8
lần so với chỉ tiêu đặt ra
trong Chương trình phát triển nhà ở. Diện tích nhà ở bình quân đầu người trên
toàn thành phố tăng từ 19,8 m2/người năm 2018 lên 25,2 m2/người năm 2020
(năm 2021 là 25,7 m2/người): Đạt với mục tiêu đề ra của Chương
trình phát triển nhà ở của Thành phố đến năm 2020. Diện tích nhà ở bình quân
đầu người trên địa bàn thành phố tăng trưởng ở mức rất cao trong giai đoạn này
(khoảng 1,97 m2/người mỗi năm).
Có thể thấy sự phát triển về nhà ở
trên địa bàn thành phố đã đáp ứng được nhu cầu của người dân hiện tại và nhu
cầu của dân số tăng
thêm trong giai đoạn này, tuy nhiên để phù hợp với định hướng phát triển trong
giai đoạn tới theo quy hoạch chung được điều chỉnh, để đáp ứng được nhu cầu về
nhà ở cho người dân hiện tại cũng như dân số tăng thêm đến năm 2030, thành phố
cần quan tâm, đẩy mạnh phát triển các loại hình nhà ở trên địa bàn, đặc biệt là các
dự án phát triển nhà ở.
b) Chất lượng nhà ở
được cải thiện và nâng cao
Nhà ở trên địa bàn thành phố ngày càng
được nâng cao về số lượng, chất lượng và diện tích sử dụng. Năm 2019 trên địa
bàn thành phố vẫn còn 1% lượng nhà ở có chất lượng thiếu kiên cố và đơn sơ. Nhờ công tác quản
lý cũng như triển khai
thực hiện tốt các chính
sách pháp luật để hỗ trợ nhà ở cho người dân, đến năm 2020 nhà ở trên địa bàn thành phố
đều có chất lượng kiên cố và bán kiên cố, giúp các hộ dân có nhà ở an toàn, đáp
ứng với xu hướng phát triển và thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Phát triển nhà ở theo những dự án
đã thay đổi diện mạo thành phố, hình thành hình ảnh
của các khu đô thị hiện đại
Phát triển nhà ở theo dự án có quy mô
và đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, nhiều khu nhà mới khang trang trên địa
bàn thành phố đã được xây dựng, hình
thành các khu đô thị mới, đồng bộ. Nhà ở phát triển trong dự án đa dạng về kiểu
dáng, không gian kiến trúc cũng như nâng cao tính thẩm mỹ về nội thất và ngoại
thất, có kiến trúc đẹp, hiện đại. Tuy nhiên hiện nay, nhà ở thương mại trên địa
bàn thành phố chỉ chiếm một phần nhỏ so với lượng nhà ở hiện có, số lượng dự án
đang triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố đang ở mức thấp so với các đô
thị lớn và các thành phố trực thuộc trung ương; Vì vậy, giai đoạn tới thành phố cần
kêu gọi đầu tư, tiếp tục đẩy mạnh phát triển các dự án nhà ở thương mại, phù
hợp với xu hướng phát triển đô thị hiện đại và đáp ứng được nhu cầu tất yếu của
người dân.
d) Tỷ lệ nhà ở chung cư
Việc xây dựng nhà ở chung cư là xu
hướng tất yếu tại các đô thị lớn. Nhà ở chung cư thường có giá thấp hơn so với nhà ở
thấp tầng (tương đồng cùng vị trí) vì vậy người có nhu cầu dễ dàng tiếp cận với
mức giá của nhà chung cư hơn nhà riêng lẻ. Tuy nhiên theo khảo sát thì tỷ lệ
phát triển nhà chung cư trong các dự án trên địa bàn thành phố chỉ chiếm 10%,
đạt ở mức thấp so với tỷ lệ được đặt ra đến năm 2020 là 10% đến 15%, vì vậy
trong giai đoạn tới cần đẩy mạnh việc phát triển nhà ở chung cư giúp tiết kiệm
quỹ đất ở cũng như cảnh quan của thành phố.
e) Nhà ở xã hội
Tương tự như việc phát triển
chung cư trên địa bàn thành phố, việc phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn
thành phố vẫn còn rất nhiều hạn chế. Trên địa bàn thành phố hiện nay chỉ có 09 dự án
nhà ở xã hội đang triển khai thực hiện, tổng diện tích đất triển khai các dự án
là 42,3 ha, với quy mô xây dựng
5.302 căn, tương ứng với khoảng 452 nghìn m2 sàn nhà ở nhà ở xã hội.
Việc phát triển dự án nhà ở xã hội
trên địa bàn thành phố thời gian qua đã nhận được sự đồng tình và ủng hộ của
các cấp, bộ ngành, địa phương và người dân. Tuy nhiên, kết quả phát triển nhà ở
xã hội đến nay không cao do gặp phải hạn chế từ nguồn vốn đầu tư và quỹ đất
sạch hình thành dự án. Do đó, quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố
vẫn chưa được đáp ứng kịp thời.
5.3. Những tồn tại, khó khăn vướng mắc
- Việc phát triển các dự án nhà ở xã
hội đặc biệt nhà ở công nhân chưa đáp ứng được nhu cầu cho người lao động làm
việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Nhà ở thương mại và nhà ở
trong các dự án được xây dựng chưa đáp ứng được nhu cầu chi trả của đại đa
số bộ phận người dân có nhu cầu, đặc biệt là nhóm đối tượng xã hội có nhu cầu
về nhà ở, các hộ có thu nhập thấp tại đô thị và nông thôn gặp nhiều khó khăn trong
việc cải thiện chỗ ở.
- Trình tự thủ tục về lựa chọn chủ đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở, chấp thuận đầu tư dự án khu đô
thị mới còn nhiều bất cập, chồng chéo, mất nhiều thời gian.
- Công tác quản lý đất đai còn vướng mắc trong việc
bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc thu hút các nhà đầu tư xây dựng
phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố vẫn còn nhiều hạn chế, chưa hiệu
quả.
- Công tác huy động vốn để thực hiện dự
án còn gặp nhiều khó khăn do quá trình thắt chặt tín dụng của Chính phủ; một số
chủ đầu tư huy động vốn chưa đảm bảo các quy định của pháp luật;
- Cán bộ làm công tác quản lý phát
triển nhà ở cấp huyện, cấp xã thường kiêm nhiệm không có cán bộ chuyên trách.
5.4. Nguyên nhân
- Chưa có chính sách ưu đãi,
hỗ trợ phù hợp với thực tế trên địa bàn thành phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người nghèo, người thu nhập thấp, những cán bộ, công chức,
viên chức trẻ chưa có nhà ở có thể tiếp cận để mua nhà ở, ổn định cuộc sống.
- Do bối cảnh nền kinh tế thế giới và
nền kinh tế trong nước sau đại dịch Covid-19 còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng trực
tiếp đến nguồn thu và công tác thu hút đầu tư của thành phố ảnh hưởng đến tiến
độ đầu tư các dự án khu nhà ở nói riêng và khu đô thị nói chung.
- Chưa có sự thống nhất giữa quy trình
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị giữa Luật Nhà ở, Luật
Đầu tư, Luật Đất đai mới dẫn đến nhiều dự án nhà ở, đô thị chậm tiến độ..
- Đơn giá bồi thường giải phóng mặt
bằng chưa phù hợp với thực tế và thấp so với các địa phương lân cận; còn thiếu
sự đồng thuận của người dân trong
công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng tại một số dự án...
- Các văn bản pháp quy về đầu tư xây
dựng nhiều, thường xuyên thay đổi, bổ sung; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới
là những dự án có quy mô lớn, quá trình khảo sát, lập dự án thường diễn ra
trong thời gian dài, chịu sự điều chỉnh của những văn bản nên nhiều khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Công tác kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm chưa triệt để, nhiều
công trình xây dựng không
phép, sai phép vẫn chưa được xử lý.
- Mặc dù bộ máy quản lý Nhà nước về
nhà ở và thị trường bất động
sản được phân cấp thực hiện, tuy nhiên số lượng cán bộ thực hiện là chưa nhiều,
phải đảm đương một lúc nhiều chuyên môn khác nhau. Dẫn đến, cán bộ
thực hiện chưa phát huy hết khả năng của mình cho một lĩnh vực chuyên trách cụ thể.
- Việc đầu tư Nhà ở xã hội hiện nay trên
địa bàn thành phố được thực hiện từ nguồn vốn của doanh nghiệp; do vốn đầu tư
bỏ ra lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, lợi nhuận không cao; mặt khác gói hỗ trợ lãi suất
vay của trung ương chậm triển khai, lượng
vốn hỗ trợ cho vay lãi
suất thấp thông qua ngân hàng chính sách địa phương thấp. Do vậy, việc kêu gọi
đầu tư phát triển nhà ở xã
hội trên địa bàn thành phố vẫn còn gặp nhiều khó khăn; ngoài ra thủ tục hành
chính lựa chọn chủ đầu tư còn vướng
mắc do quy định của pháp luật về công tác lựa chọn chủ đầu tư còn
chồng chéo, chưa cụ thể, quy trình thực hiện nhiều bước, thủ tục phức tạp nên trong thực hiện
mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu tư.
- Việc phát triển nhà ở xã hội cho
người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố chưa đạt được kết quả theo mục
tiêu của Chương trình phát triển nhà đã phê duyệt do nhiều nguyên nhân:
+ Quỹ đất ở riêng lẻ trên địa bàn thành
phố còn nhiều, mức giá đa dạng, phù hợp với thu nhập của người dân nên có nhiều
sự lựa chọn thay vì mua căn hộ chung cư tại dự án nhà ở xã hội.
+ Các doanh nghiệp, tổ chức không ưu
tiên đầu tư nhà ở xã hội hơn các loại hình nhà ở khác do lợi nhuận thấp,
nhiều thủ tục, nội dung phức tạp,...
Chương III:
DỰ
BÁO NHU CẦU NHÀ Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030
1. Cơ sở dự
báo nhu cầu nhà ở của thành phố
1.1. Các yêu cầu khi xác
định chỉ tiêu nhà ở
- Phát triển nhà ở gắn liền với các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho nên hoàn thành các mục tiêu này là yếu
tố quan trọng để công tác phát triển nhà ở đạt hiệu quả cao;
- Được dự báo một cách khoa học và phù
hợp với định
hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn;
- Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của từng giai đoạn;
- Đảm bảo tối ưu hóa các nguồn lực đặc
biệt là vốn đầu tư và đất đai.
1.2. Cơ sở tính toán
Chỉ tiêu nhà ở trên địa bàn
thành phố được dự báo dựa trên cơ sở về sự gia tăng dân số, chỉ tiêu diện tích nhà
ở bình quân từng
giai đoạn, nhu cầu nhà ở để bố trí tái định cư và quy mô phát triển đô thị, phát
triển các khu công nghiệp theo quy hoạch. Cụ thể:
- Sự gia tăng dân số dựa trên các yếu
tố tác động như: tăng dân số tự nhiên, di dân cơ học và tỷ lệ đô thị hóa;
- Mục tiêu phát triển về kinh tế - xã
hội của thành phố, tốc độ tăng trưởng GRDP;
- Tốc độ phát triển nhà ở thực tế giai
đoạn 2009-2020 trên địa bàn thành phố;
- Việc phát triển các khu
đô thị mới, cải tạo, chỉnh trang phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các đô thị;
- Căn cứ số lượng các khu công nghiệp
tập trung và các cụm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của
thành phố,...
- Căn cứ Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Căn cứ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050
- Căn cứ Nghị quyết 45-NQ/TW ngày
24/01/2019 của Bộ Chính Trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến
năm 2030, tầm nhìn đến 2045,
- Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết đại hội
đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Tiêu chí
xác định nhu cầu nhà ở
- Các chỉ tiêu, yêu cầu về
phát triển nhà ở nêu trong Chiến
lược phát triển nhà ở
quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Các chỉ tiêu liên quan đến phát
triển nhà ở nêu trong quy hoạch thành phố, quy hoạch xây dựng của địa phương
của giai đoạn thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở
được xác định trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu về diện tích nhà ở của từng
đối tượng trên địa bàn theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở.
- Các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở
do Nhà nước, ban hành tại thời điểm nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở.
- Thực trạng về diện tích nhà ở trên
địa bàn do cơ quan có thẩm quyền cung
cấp tại thời điểm xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; thực trạng
về nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư,
nhà ở cho các hộ nghèo tại khu vực nông thôn và nhà ở cho các đối tượng khác
trong giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm trước đây.
- Thực trạng về dân số và thu nhập
bình quân đầu người trên địa bàn tại thời điểm xây dựng chương trình, kế hoạch,
dự kiến mức tăng dân số tự nhiên, dân số cơ học do cơ quan có thẩm quyền cung
cấp trong giai đoạn thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.
- Dự kiến khả năng tài chính từ ngân
sách của địa phương để hỗ trợ xây dựng nhà ở dành cho các đối tượng thuộc diện
được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
3. Dự báo nhu
cầu chung về nhà ở
Công thức dự báo nhu cầu nhà
ở:
ST = Sbq
x Ds
(m2)
Trong đó: ST là tổng diện
tích nhà ở
Sbq là diện tích nhà ở bình
quân đầu người
Ds là dân số Toàn thành phố
3.1. Dự báo dân số
Căn cứ Điều chỉnh Quy
hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, quy mô dân
số toàn đô thị đến 2030 là 2,8 - 3,0 triệu người; tỷ lệ đô thị hóa đạt 74 - 76
%. Đến năm 2040 là 3,8 - 4,7 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa là 80 - 86%. Đến năm
2050 là 5,0 - 5,5 triệu người; tỷ lệ đô thị hóa khoảng 90-92%.
Bảng 3.1: Dự
báo dân số thành phố đến năm 2030
STT
|
Năm
|
Dân số toàn
Thành phố (người)
|
Dân số đô thị
(người)
|
1
|
2020
|
2.053.493
|
932.547
|
2
|
2025
|
2.442.706
|
1.388.087
|
3
|
2030
|
3.000.000
|
2.250.000
|
3.2. Dự báo tăng trưởng kinh tế
Theo nghiên cứu quá trình phát triển
tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành (GRDP) từ năm 2009 đến năm 2020,
dự báo tổng sản phẩm thành phố tương lai theo tỷ lệ tăng trung bình hàng năm
của thành phố theo công thức:
GRDPt = GRDP0 * (1+r)t
Trong đó:
GRDPt là tổng sản
phẩm trên địa bàn thành phố theo giá hiện hành năm dự báo;
GRDP0 là tổng sản
phẩm trên địa bàn thành phố theo giá hiện hành năm năm 2020;
r: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
thành phố trung bình;
t: Khoảng cách giữa năm dự báo và năm
2020.
Căn cứ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành
phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
của thành phố tối thiểu đạt 12,5-15%, đóng góp 8,2% GDP cả nước. Thu nhập bình
quân đầu người tương đương 29,900 USD.
Bảng 3.2: Dự báo Tổng
sản phẩm trên địa bàn, thu
nhập bình quân đầu người đến năm 2030
STT
|
Năm
|
Dân số thành phố (người)
|
GRDP (tỷ
đồng)
|
GRDP_BQ
(triệu đồng/người
|
1
|
2020
|
2.053.493
|
276.665
|
134,73
|
2
|
2025
|
2.442 706
|
498.028
|
203,88
|
3
|
2030
|
3.000.000
|
897.462
|
299,15
|
3.3. Tương quan của
diện tích nhà ở bình quân đầu người với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình
quân đầu người
Những nghiên cứu và phân tích từ kinh nghiệm
quốc tế(5)
đều cho thấy có sự tương quan giữa diện tích nhà ở bình quân đầu người với GRDP
bình quân đầu người và tỷ lệ đô thị hóa, theo đó diện tích nhà ở bình quân đầu
người sẽ tăng lên khi GRDP bình quân đầu người tăng lên nhờ tăng trưởng kinh
tế. Yếu tố giá nhà ở, do còn thiếu số liệu chính thức chỉ số giá bất động sản,
sẽ được phản ánh sự tương quan thông qua việc sử dụng GRDP bình quân đầu người,
do đó mô hình dự báo diện tích nhà ở bình quân đầu người được phân tích thông
qua 2 yếu tố GRDP và dân số qua các giai đoạn.
Tương tự như các nghiên cứu quốc tế, phân tích
hồi quy cho thấy dạng hàm sau phù hợp:
(DTBQ) = α + β1 × (GRDP_BQ)
(ĐVT: m2/người)
Trong đó:
(DTBQ) là giá trị diện tích nhà ở bình quân
(GRDP) là giá trị GRDP bình quân đầu người
α, β1 là các hệ số tương quan
Theo kết quả phân tích hồi quy, với các hệ số tương
quan α = 13,462; β1 =0,077 hàm hồi quy đa biến về diện tích nhà ở bình quân tối thiểu của thành phố có dạng
như sau:
(DTBQ) =
13,462 + 0,077 *(GRDP_BQ)
Bảng 3.3. Kết
quả mô hình dự báo diện tích
bình quân
Coefficientsa
Model
|
Unstandardized
Coefficients
|
Standardized Coefficients
|
t
|
Sig.
|
|
Collinearity
Statistics
|
B
|
Std.
Error
|
Beta
|
|
Tolerance
|
VIF
|
1
|
(Constant)
|
13,462
|
,824
|
|
16,335
|
,000
|
|
|
|
GRDPBQ
|
,077
|
,009
|
,926
|
8,158
|
,000
|
|
1,000
|
1,000
|
a. Dependent Variable: DTBQ
Model Summaryb
Model
|
R
|
R Square
|
Adjusted R Square
|
Std. Error of the Estimate
|
1
|
.926a
|
,858
|
,845
|
1,1967624
|
a. Predictors: (Constant), GRDPBQ
b. Dependent Variable: DTBQ
Chuỗi dữ liệu sử dụng được
tập hợp và tính toán bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn thành
phố được thu thập và tính toán từ năm 2009-2020, tổng sản phẩm
trên địa bàn theo giá hiện hành từ năm 2009-2020.
Bảng 3.4.
Hiện trạng GRDP bình quân và diện tích nhà ở bình quân toàn thành phố giai đoạn
2005-2020
STT
|
Năm
|
Dân số (người)
|
GRDP (tỷ
đồng)
|
GRDP_BQ
(triệu đồng/người
|
Diện tích
bình quân (m2 sàn/người)
|
1
|
2020
|
2.053.493
|
276.665
|
134,73
|
25,2
|
2
|
2021
|
2.072.388
|
310.916
|
150,03
|
25,7
|
3
|
2022
|
2.159.340
|
349.781
|
161,98
|
25,9
|
4
|
2023
|
2.249.941
|
393.503
|
174,89
|
26,9
|
5
|
2024
|
2.344.343
|
442.691
|
188,83
|
28,0
|
6
|
2025
|
2.442.706
|
498.028
|
203,88
|
29,2
|
7
|
2026
|
2.545.196
|
560.281
|
220,13
|
30,4
|
8
|
2027
|
2.651.986
|
630.316
|
237,68
|
31,8
|
9
|
2028
|
2.763.257
|
709.106
|
256,62
|
33,2
|
10
|
2029
|
2.879.196
|
797.744
|
277,07
|
34,8
|
11
|
2030
|
3.000.000
|
897.462
|
299,15
|
36,5
|
Nguồn: Niên giám
thống kê các năm, Tổng điều tra
dân số và nhà ở năm
2009 và năm 2019; Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội các năm; Điều tra mức sống dân cư năm
2020
Dự báo đến năm 2025 diện tích nhà ở bình
quân của thành phố đạt 29,2 m2/người; đến năm 2030, diện
tích nhà ở bình quân đầu người toàn thành phố đạt 36,5 m2/người.
3.4. Nhu cầu về nhà ở cần xây dựng mới
* Nhu cầu về diện
tích sàn nhà ở
Áp dụng công thức:
Diện tích sàn nhà ở = Diện tích
nhà ở bình quân x Dân số
Dựa trên mô hình dự báo về
diện tích nhà ở bình quân, nhu cầu
về tổng diện tích nhà ở (lũy kế) của Thành phố qua các giai đoạn như sau:
BẢNG 3.1. TỔNG DIỆN TÍCH
NHÀ Ở THÀNH PHỐ QUA CÁC GIAI ĐOẠN
Dự báo
|
Năm 2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Dân số (người)
|
2.053.493
|
2.442.706
|
3.000.000
|
DTBQ (m2 sàn/người)
|
25,2
|
29,2
|
36,5
|
Tổng diện tích (m2 sàn)
|
51.748.024
|
71.327.007
|
109.500.000
|
Nhu cầu về diện tích nhà ở xây dựng
mới:
Áp dụng công thức:
Diện tích nhà ở xây
dựng mới
= Diện
tích nhà ởt - Diện tích nhà ở0
Trong đó:
- Diện tích nhà ở: tổng diện tích nhà
ở lũy kế đến thời điểm t
- Diện tích nhà ở: tổng diện tích nhà
ở lũy kế tại thời điểm gốc
Như vậy, diện tích nhà ở xây dựng mới
giai đoạn 2021-2025 là:
71.327.007 - 51.784.024 =
19.578.984 m2 sàn, tương ứng với khoảng 103 nghìn căn nhà.
Diện tích nhà ở xây dựng mới giai đoạn
2026-2030 là:
109.500.000 - 71.327.007 = 38.172.993 m2
sàn, tương ứng với
khoảng 178 nghìn căn nhà.
* Nhu cầu xây dựng mới theo loại nhà
Nhu cầu xây dựng nhà ở thương mại:
Phương pháp tính toán:
Nhu cầu đầu tư2021-2025 = nhu cầu
nhà ở2021-2025 + một phần nhu cầu2026-20306
Trong đó:
- Nhu cầu nhà ở 2021-2025: Để đạt được mục tiêu
7,57 triệu m2 sàn nhà ở thương mại (đề ra ở phần mục tiêu) hoàn
thành trong giai đoạn 2021-2025, cần mời gọi đầu tư xây dựng mới hoàn thành
khoảng 5,37 triệu m2
sàn nhà ở. (Do khả
năng cung ứng từ các dự án đang triển khai khoảng 2,2 triệu m2 sàn).
- Một phần nhu cầu 2026-2030: Ước tính
50% diện tích nhà ở thương mại hoàn thành trong giai đoạn 2026-2030 cần được
chấp thuận đầu tư trong giai đoạn 2021- 2025.
Áp dụng tương tự đối với dự án nhà ở
xã hội. Tổng hợp nhu cầu đầu tư giai đoạn 2021-2025:
Diện tích
tăng thêm theo loại nhà
|
Diện tích
nhà ở hoàn thành
|
Trong đó
|
Mời gọi đầu
tư cho giai đoạn 2026-2030
|
Tổng diện
tích cần mời gọi đầu tư
|
Diện tích
hoàn thành từ dự án đang triển khai
|
Diện tích
hoàn thành từ mời gọi đầu tư dự án mới
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(4)+(5)
|
Diện tích xây dựng
mới
|
19.578.984
|
|
|
|
21.242.401
|
Trong đó, nhà ở thương mại
|
7.578.984
|
2.189.332
|
5.035.232
|
13.552.749
|
18.587.981
|
Nhà ở xã hội
|
1.500.000
|
278.558
|
1.221.442
|
1.078.558
|
2.300.000
|
Cải tạo chung cư cũ
|
396.830
|
|
396.830
|
|
396.830
|
Nhà ở dân tự xây
|
10.500.000
|
|
|
|
|
Đơn vị tính: m2
sàn nhà ở
Như vậy, nhu cầu đầu tư giai đoạn
2021-2025 bao gồm:
- Dự án nhà ở thương mại: để đạt được
mục tiêu 7,57 triệu m2 sàn, tương ứng với khoảng 30 nghìn
căn nhà ở thương mại giai đoạn 2021-2025 và có sự chuẩn bị cho sản phẩm hoàn
thành giai đoạn 2026-2030, cần mời gọi đầu tư khoảng 18,6 triệu m2
sàn nhà ở thương mại.
- Dự án nhà ở xã hội: để đạt được mục
tiêu 1,5 triệu m2 sàn, tương ứng với khoảng 20,8 nghìn căn nhà ở xã
hội giai đoạn 2021-2025 và có sự chuẩn bị cho sản phẩm hoàn thành giai đoạn
2026-2030, cần mời gọi đầu
tư khoảng 2,3 triệu m2 sàn nhà ở xã hội.
- Nhu cầu cải tạo chung cư cũ; 396
nghìn m2 sàn, tương ứng với khoảng 6 nghìn căn hộ.
- Nhu cầu về nhà ở do hộ dân, cá nhân
tự xây dựng là 10,5 triệu m2 sàn, tương ứng với khoảng 52 nghìn căn
nhà.
Tổng hợp nhu cầu đầu tư giai đoạn
2026-2030:
Diện tích tăng thêm
theo loại nhà
|
Diện tích
nhà ở hoàn thành
|
Trong đó
|
Mời gọi đầu
tư cho giai đoạn
2031-2035
|
Tổng diện
tích cần mời gọi đầu tư
|
Diện tích
hoàn thành từ dự án đang triển khai
|
Diện tích
hoàn thành từ mời gọi đầu tư dự án mới
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(4)+(5)
|
Diện tích xây dựng mới
|
38.172.993
|
|
|
|
31.925.226
|
Trong đó, nhà ở thương mại
|
25.172.993
|
12.230.335
|
12.411.028
|
16.263.299
|
28.674.327
|
Nhà ở xã hội
|
2.000.000
|
575.000
|
1.425.000
|
1.294.269
|
2.719.269
|
Nhà ở dân tự xây
|
11.000.000
|
|
|
|
|
Đơn vị tính: m2
sàn nhà ở
Nhu cầu đầu tư giai đoạn
2026-2030 bao gồm:
- Dự án nhà ở thương mại: để đạt được
mục tiêu 25,17 triệu m2 sàn nhà ở thương mại giai đoạn 2026-2030 và
có sự chuẩn bị
cho sản phẩm
hoàn
thành giai đoạn 2031-2035,
cần mời gọi đầu tư khoảng 28,6 triệu m2 sàn nhà ở thương mại trong giai
đoạn 2026-2030.
- Dự án nhà ở xã hội: để đạt được mục
tiêu 2 triệu m2 sàn nhà ở xã hội giai đoạn 2026-2030 và có sự chuẩn
bị cho sản phẩm hoàn thành giai đoạn 2031-2035, cần mời gọi đầu tư khoảng 2,7
triệu m2 sàn nhà ở xã hội trong giai đoạn 2026-2030.
- Nhu cầu về nhà ở do hộ dân, cá nhân
tự xây dựng là 11 triệu m2 sàn, tương ứng với khoảng 55 nghìn căn
nhà.
Nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư:
Các đối tượng cần được tái định cư trên địa bàn thành phố chủ yếu là đối tượng
thuộc diện thu hồi đất, các hộ dân đều có mong muốn được bồi thường bằng tiền
và tái định cư bằng đất nền để người dân tự xây dựng nhà ở, vì vậy trong
giai đoạn 2021-2030 thành phố không có nhu cầu về nhà ở để phục vụ tái định cư.
Nhu cầu về nhà ở công vụ: trên địa bàn
thành phố hiện nay không có nhu cầu bổ sung nhà ở công vụ cho giai đoạn
2021-2030.
3.5. Nhu cầu về nhà ở các
nhóm đối tượng
a) Nhà ở của nhóm đối tượng người có công với cách
mạng
Tính đến hết năm 2021, tổng số hộ đã
được đã được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn thành phố là: 7.163/10.780 hộ (số
hộ được xây mới là 4.411; số hộ được sửa chữa là 2.752), tổng kinh phí bằng
tiền và vật liệu là 255.086,37 triệu đồng; trong đó, kinh phí hỗ trợ bằng tiền
là 231.480 triệu đồng; kinh phí bằng vật liệu là 23.606,37 triệu đồng (tương
đương 11.194.400 viên gạch và 4.806,7 tấn xi-măng).
Dự báo đến năm 2022, nhu cầu xây mới nhà ở
của các hộ gia đình người có công với cách mạng có sự thay đổi lớn so với hiện
trạng khi tổng số hộ người có công cần được hỗ trợ nhà ở chỉ còn là 3.617 hộ.
Trong các giai đoạn 2022-2025 và
2026-2030, bên cạnh việc nhận được hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu của
trung ương và thành phố, trong các giai đoạn tới sẽ có thêm nhiều gia đình hộ
có công phát sinh nhu cầu nhà ở. Dự báo nhu cầu nhà ở trong các giai đoạn này
có sự thay đổi, cụ thể: giai đoạn 2022-2025 còn 3.000 hộ gia đình cần được hỗ
trợ nhà ở; giai đoạn 2026-2030 có gần 3.000 hộ gia đình cần được hỗ trợ nhà ở.
Ước tính hộ có công với cách mạng có
nhu cầu trung bình là 40 m2 sàn nhà ở, như vậy nhu cầu nhà ở của các
hộ có công với cách mạng
đến năm 2025 sẽ là 120 nghìn m2 sàn, tương ứng với khoảng 3 nghìn
căn nhà; nhu cầu hộ có công với cách mạng giai đoạn 2026-2030 sẽ là 120 nghìn m2
sàn,
tương
ứng với khoảng 3 nghìn căn nhà.
Dự kiến thực hiện hỗ trợ xây mới nhà ở
cho các hộ gia đình người có công với cách mạng thông qua việc xét duyệt mua
nhà ở xã hội với các hộ gia đình có đủ điều kiện và thực hiện hỗ trợ trực tiếp
bằng ngân sách thành phố kết hợp với các nguồn hỗ trợ từ các doanh nghiệp, nhà
hảo tâm và các kênh hỗ trợ của Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt
Nam thành phố Hải Phòng.
b) Nhà ở của nhóm đối tượng hộ nghèo
và cận nghèo tại khu vực nông thôn
Thành phố đã hỗ trợ xây dựng nhà mới
qua: hỗ trợ 5,9 tấn xi-măng và 14.000 viên gạch/hộ; hỗ trợ sửa chữa nhà: hỗ trợ 2,95 tấn xi-măng
và 7.000 viên gạch/hộ. Cùng với đó, hỗ trợ lãi suất vay tín dụng qua Ngân hành
chính sách xã hội thành phố với mức cho vay 35 triệu đồng đối với hộ xây dựng
nhà mới và 20 triệu đồng đối với hộ sửa chữa nhà. Tổng số hộ nghèo đã được phê
duyệt là 1.110 hộ (855 hộ
xây mới; 255 hộ sửa chữa). Đến hết năm 2021, đã thực hiện hỗ trợ cho 585 hộ với kinh
phí hỗ trợ bằng tiền là 13.192 triệu đồng; hỗ trợ bằng vật liệu tương đương
6.789.500 viên gạch và 2.872,35 tấn xi-măng.
Dự báo đến năm 2025, nhu cầu hỗ trợ nhà
ở của hộ nghèo là 4.000 hộ; đến năm 2030 nhu cầu hỗ trợ nhà ở của hộ nghèo là
3.500 hộ.
Ước tính hộ nghẻo và cận nghèo tại khu vực nông
thôn có nhu cầu trung bình là 40 m2 sàn nhà ở, như vậy nhu cầu nhà ở
của các hộ nghèo và cận, nghèo tại khu vực nông thôn đến năm 2025 sẽ là 160
nghìn m2 sàn, tương ứng với khoảng 4 nghìn căn nhà; nhu
cầu hộ nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn giai đoạn 2026-2030 sẽ là 140
nghìn m2
sàn, tương ứng với khoảng
3,5 nghìn căn nhà.
c) Nhà ở cho hộ người
thu nhập thấp khu vực đô thị
Qua điều tra khảo sát, nhu cầu về nhà
ở của nhóm đối tượng thu nhập thấp, công nhân và người lao động trên địa bàn
thành phố là rất lớn. Nhóm đối tượng thu nhập thấp có hộ khẩu tại địa phương
phần lớn đều đã có chỗ ở hoặc ở chung
với gia đình, còn lại
là các đối tượng người lao động nhập cư mới dịch chuyển đến, phần lớn hiện nay đều đang
thuê trọ, ở chung, ở ghép
hoặc ở nhờ nhà người thân để tiết kiệm chi phí, chưa có khả năng sở hữu nhà ở. Nhu cầu
nhà ở thu nhập thấp tập trung tại các hộ gia đình chưa có nhà ở và nhà ở thiếu
kiên cố, đơn sơ có diện tích chật
hẹp, không đảm bảo không gian và điều kiện sinh hoạt. Căn cứ quy
mô dân số đô thị và số lượng nhà ở thiếu kiên cố, đơn sơ trên địa bàn thành
phố, dự báo:
- Giai đoạn 2021 -2025: có 11.960 người
có nhu cầu về nhà ở.
- Giai đoạn 2026-2030: có 13.395 người
có nhu cầu về nhà ở.
Ước tính 1 người thu nhập thấp có nhu
cầu trung bình 25 m2 sàn (diện tích tối thiểu 1 căn hộ), như vậy nhu
cầu nhà ở của người
thu nhập thấp tại đô thị đến năm 2025 sẽ là 300 nghìn m2 sàn, tương
ứng với khoảng 6 nghìn căn nhà; nhu cầu nhà ở thu nhập thấp tại đô thị giai
đoạn 2026-2030, sẽ là 334 nghìn m2 sàn, tương ứng với khoảng 6,7 nghìn
căn nhà.
d) Nhà ở công nhân, người lao động khu
công nghiệp
Căn cứ theo văn bản số 1263/BQL-QHXD
ngày 28/4/2022 của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, hiện nay trên địa bàn thành phố
có 12 khu công nghiệp với tổng số công nhân đang làm việc là 180.331 người.
Trong các giai đoạn tới, cùng với sự
gia tăng về tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp kéo theo sự gia tăng về số lượng công
nhân tới làm việc, nhu cầu về nhà ở đối tượng công nhân cụ thể như
sau:
- Giai đoạn 2021-2025: có 40.000 công
nhân có nhu cầu về nhà ở.
- Giai đoạn 2026-2030: có 40.000 công
nhân có nhu cầu về nhà ở.
Ước tính 1 công nhân, người lao động có nhu
cầu trung bình 25 m2 sàn (diện tích tối thiểu 1 căn hộ), như vậy nhu
cầu nhà ở của
người thu nhập thấp tại đô thị đến năm 2025 sẽ là 1 triệu m2 sàn, tương ứng
với khoảng 20 nghìn căn nhà; nhu cầu nhà ở thu nhập thấp tại đô thị giai đoạn
2026-2030 cũng sẽ là 1 triệu m2 sàn, tương ứng với khoảng 20 nghìn
căn nhà.
e) Nhà ở cho sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị
thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân
Theo báo cáo của Ban Chỉ huy quân sự
thành phố Hải Phòng, hiện nay trên địa bàn thành phố có 905 cán bộ, chiến sĩ có
nhu cầu về nhà ở. Dự báo đến năm 2025, có 340 cán bộ, chiến sĩ có nhu cầu về
nhà ở, giai đoạn 2026-2030 có 565 chiến sĩ có nhu cầu về nhà ở.
Ước tính 1 cán bộ, chiến sỹ có nhu cầu
trung bình 25 m2 sàn (diện tích tối thiểu 1 căn hộ), như vậy nhu cầu
nhà ở của các cán bộ, chiến sỹ đến năm 2025 sẽ là 8,5 nghìn m2 sàn,
tương ứng với khoảng 200 căn nhà; nhu cầu của các cán bộ, chiến sỹ giai đoạn
2026-2030 sẽ là 14 nghìn m2 sàn, tương ứng với khoảng 300 căn nhà.
f) Nhà ở cho cán bộ công
chức, viên chức
Theo báo cáo của Sở Nội
vụ thành phố Hải Phòng, tính đến tháng 12/2021, số lượng cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn thành phố khoảng 35.784 người, trong đó:
- 4.301 người trong độ tuổi
dưới 30;
- 13.276 người trong độ tuổi từ 30 đến
dưới 40;
- 14.421 người
trong độ tuổi từ 40 đến dưới 50;
- 3.760 người trong độ tuổi từ 50 đến dưới 60;
- 26 người trong độ tuổi từ trên 60.
Trong các giai đoạn tiếp theo, cùng với
việc gia tăng thời gian công tác của nhóm cán bộ, công chức, viên chức trẻ; một
số cán bộ, công chức, viên chức đến tuổi về hưu và chỉ tiêu biên chế được giao
tuyển mới, thì việc phát triển nhà ở cho nhóm đối tượng cán bộ công chức, viên
chức là rất cần thiết. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2022-2025: có 6,308 cán
bộ, công chức, viên chức có nhu cầu về nhà ở.
- Giai đoạn 2026-2030; có 5.678 cán
bộ, công chức, viên chức sinh viên có nhu cầu về nhà ở.
Ước tính 1 cán bộ công chức, viên chức
có nhu cầu trung bình 25 m2 sàn (diện tích tối thiểu 1 căn hộ), như
vậy nhu cầu nhà ở của các cán bộ công chức, viên chức đến năm 2025 sẽ là 157
nghìn m2 sàn, tương ứng với khoảng 3 nghìn căn nhà;
nhu cầu của cán bộ công chức, viên chức giai đoạn 2026-2030 sẽ là 140 nghìn m2
sàn, tương ứng với khoảng 2,8 nghìn căn nhà.
g) Nhà ở cho hộ gia đình tại khu vực
thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai biến đổi khí hậu
Những năm vừa qua, trên địa bàn thành
phố có 08 quận, huyện thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu,
bao gồm Quận Kiến An, Hồng Bàng, Dương Kinh, huyện An Lão, An Dương, Kiến Thụy,
Tiên Lãng, Vĩnh Bảo. Hiện nay
có là 1.248 hộ bị ảnh hưởng, trong đó có 545 hộ có nhu cầu về nhà ở nếu phải di
dời khỏi khu vực bị ảnh hưởng. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, dự báo giai đoạn từ nay đến năm 2025 có khoảng 545 hộ, giai đoạn
2026-2030 có 545 hộ có nhu cầu về nhà ở do chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến
đổi khí hậu.
Ước tính 1 hộ gia đình tại khu vực
thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu có nhu cầu trung bình 40 m2
sàn, như vậy nhu cầu nhà ở của hộ gia đình tại khu vực thường xuyên bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu đến năm 2025 sẽ là 22 nghìn m2 sàn,
tương ứng với khoảng 545 căn nhà; nhu cầu của các hộ gia đình tại khu
vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu giai đoạn
2026-2030 sẽ là 22 nghìn m2
sàn, tương ứng với khoảng 545 căn nhà.
h) Nhà ở học sinh, sinh viên các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề
Theo số liệu tổng hợp từ các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp, trong năm học 2021 có 29.593 sinh viên hiện đang
theo học tại các trường trên địa bàn thành phố. Ký túc xá của các cơ sở đào tạo
hiện chỉ đáp ứng được
một phần nhu cầu về chỗ
ở cho sinh viên. Hiện nay, còn khoảng 20% sinh viên ngoại tỉnh có nhu cầu về nhà ở,
tương ứng 5.919 sinh viên có nhu cầu nhà ở sinh
viên.
Trong các giai đoạn tiếp theo, căn cứ
vào việc mở rộng quy mô của các cơ sở đào tạo và tính chất sử dụng ký túc xá luân
phiên, dự báo nhu cầu về chỗ ở
của sinh viên cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2022-2025: có 7.102 sinh
viên có nhu cầu về nhà ở.
- Giai đoạn 2026-2030: có 8.523 sinh
viên có nhu cầu về
nhà ở.
Ước tính 1 học sinh, sinh viên có nhu cầu
trung bình 12 m2 sàn, như vậy nhu cầu nhà ở của học sinh, sinh viên đến
năm 2025 sẽ là 86 nghìn m2 sàn, tương ứng với khoảng 1,8 nghìn căn;
nhu cầu của học sinh, sinh viên giai đoạn 2026-2030 sẽ là 102 nghìn m2
sàn, tương ứng với khoảng 2,1 nghìn căn nhà.
Dự kiến trong các giai đoạn, thực hiện
kêu gọi các cơ sở đào tạo đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô ký túc xá
hiện có để đáp ứng
nhu cầu về chỗ ở cho sinh
viên. Bên cạnh đó, xem xét phát triển loại hình nhà trọ do người dân
tự xây với thiết kế phù hợp đảm bảo điều kiện sinh hoạt và học tập để cho sinh
viên thuê trọ.
Chương IV:
QUAN
ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Quan điểm
phát triển nhà ở
- Chương trình phát triển nhà ở của
Thành phố phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở; phù hợp với
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố và quy hoạch xây dựng Thành phố Hải Phòng đến năm 2030 để
tăng cường công tác quản lý nhà nước về nhà ở và phát triển thị trường bất động
sản ổn định, lành mạnh.
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo tuân
thủ các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sử dụng đất đai hợp lý,
tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái, phù hợp với phong tục tập quán của địa
phương. Tuân thủ quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hạn chế và tiến tới
chấm dứt tình trạng xây dựng tự phát; tăng tỷ trọng dự án khu nhà ở đồng bộ với
hạ
tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời
về lâu dài phải giảm dần tỷ trọng nhà ở do dân tự xây dựng cũng như tăng tỷ
trọng nhà chung cư để tiết kiệm nguồn tài nguyên đất.
- Phát triển nhà ở phải
bảo đảm an toàn và đáp ứng các
điều kiện về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện nghi và thân thiện
với môi trường; đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm
năng lượng theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
- Phát triển nhà ở phải phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, đồng thời phải đảm bảo phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để
đáp ứng nhu cầu
phát triển nhà ở trên địa bàn, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối
tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để thực
hiện chương trình phát triển nhà ở các địa phương, phải có tính định hướng
trước mắt và lâu dài, nghiên cứu, phân tích nhu cầu về cung cầu và thị trường
bất động sản, các chính sách về
kinh tế và an sinh xã hội, phù hợp với điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội của Thành phố
và của từng địa phương trong Thành phố.
- Phát triển nhà ở trên cơ sở hoàn
thiện chính sách về quy hoạch, kế hoạch, đất đai, tạo điều kiện huy động khai
thác nguồn lực cho đầu tư cải tạo, xây dựng, quản lý và phát triển
nhà ở. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong phát triển nhà ở.
2. Định hướng
phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng
2.1. Định hướng phát triển
nhà ở khu vực đô thị
a) Tại các quận trung tâm thành phố
Đẩy mạnh phát triển nhà ở thương mại
theo dự án góp phần đa
dạng hóa sản phẩm nhà ở cho người dân lựa chọn, giải quyết một phần nhu cầu nhà
ở của người dân, tiết kiệm nguồn lực đất đai, tạo cảnh quan khang trang, hiện đại
cho thành phố.
Phát triển nhà ở có quy mô, cơ cấu,
giá cả đa dạng đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, đối
tượng xã hội tại tất cả các đô thị trên địa bàn thành phố.
Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa
giữa xây mới và cải tạo, phải gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến
trúc của đô thị, phải tuân thủ thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
đô thị.
Tại các khu dân cư cũ:
- Đối với những nhà ở
cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều cao, hình thức kiến trúc để tạo sự
đồng nhất về mặt đứng công trình, tường nhà ...; nâng cấp cải tạo các khu nhà ở
hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị. Đẩy nhanh tiến độ xây cải tạo, xây dựng
lại các chung cư nguy hiểm thành khu nhà ở hiện đại.
- Kết hợp giữa xây mới và cải tạo nhà
ở góp phần chỉnh trang đô thị; cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hiện có đặc
biệt là hệ thống giao thông, hệ thống cây xanh, hệ thống chiếu sáng công cộng,
hệ thống hạ tầng xã hội;
- Di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị.
Tại các khu dân cư mới:
- Xây dựng mới một số khu nhà ở cao
tầng kết hợp với các
khu nhà ở thấp tầng hiện đại, tạo điểm nhấn và định hướng cho phát triển không
gian đô thị chung, tạo nên hình ảnh một thành phố phát triển mang tầm cỡ quốc
tế và là trung tâm của khu vực đồng bằng sông Hồng;
- Khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ, vật liệu xây dựng hiện đại trong phát triển nhà ở như ứng dụng các loại
vật liệu xây dựng, loại hình nhà ở sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện
với môi trường.
- Xây dựng các khu nhà ở tái định cư
phục vụ mục đích di dân ở khu vực nhà nước thu hồi di dời giải phóng mặt bằng,
góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các công trình xây dựng trên địa
bàn.
- Kết hợp phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và xã hội với cải tạo chỉnh trang đô thị và phát triển nhà ở,
nâng cao chất lượng chỗ ở.
- Dành tối thiểu 20% tổng diện tích
cho việc bố trí không gian cây xanh, mặt nước, quảng trường khi quy hoạch phát
triển các khu đô thị mới. Những không gian xanh, mặt nước cần bố trí liên hệ
trực tiếp với các nhóm nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng
như: trường học, sân chơi, sân tập thể dục hàng ngày của người dân trong đơn vị ở, tạo môi
trường sống trong sạch.
- Xây dựng các khu vui chơi giải trí
trong lõi ở các đơn vị ở, không bị tác động từ các ảnh hưởng của tuyến giao
thông chính. Các công trình phục vụ công cộng đơn vị ở bố trí trong lõi khu đô thị
mới, đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm. Các khu thấp
tầng được xây dựng đồng bộ và thống nhất về ngoại thất, kiến trúc.
b) Tại khu vực các thị trấn
Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
phát triển không gian của từng thị trấn để bố trí các dự án nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội cho phù hợp.
Phát triển nhà phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các khu vực đã được đô thị hoá ổn
định, việc thực hiện phát triển theo hướng giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo
yêu cầu nhà ở có vườn, cây xanh, tạo môi trường và cảnh quan đẹp.
Cần quy hoạch, định hướng phát triển
nhà ở theo mô hình khu dân cư
đô thị tập trung, tránh tình trạng nhà ở và không gian đô thị chỉ phát triển
bám dọc theo các trục giao thông đặc biệt là tỉnh lộ, huyện lộ.
2.2. Định hướng phát triển nhà ở khu vực nông thôn
Phát triển nhà ở khu vực nông thôn gắn
với mục tiêu
chung về xây dựng nông thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và
từng bước hiện đại.
Phát triển nhà ở khu vực nông thôn gắn
chặt và thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông
thôn mới; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với chỉnh trang
nhà ở, hạ tầng hiện có, tôn trọng hiện trạng, đảm bảo phát triển bền vững cơ cấu kinh
tế và các hình thức sản xuất hợp lý;
kết hợp hài hòa
phong tục tập quán định cư, thuận tiện cho sản xuất nhưng phải tạo điều kiện
đầu tư tập trung và phát huy hiệu quả, thuận lợi cho các vấn đề xã hội; gắn
nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ; gắn xây dựng nông thôn với đô
thị theo quy hoạch; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được
chú trọng bảo vệ; an ninh chính trị được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân ngày càng được nâng cao.
Phát triển nhà ở phải tuân
thủ quy hoạch xây dựng, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng
xây dựng tự phát.
Phát triển nhà ở tại những khu vực có tiềm năng du lịch được
xây dựng kết hợp
các
hộ dân chuyển đổi nghề khi mất đất sản xuất. Ngoài ra các dự án đầu tư xây dựng
khu du lịch cần nghiên cứu đầy đủ, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng
như không gian cảnh quan các khu vực xung quanh.
Phát triển nhà ở phải kết hợp giữa xây
mới và cải tạo, tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở
(sửa chữa, cải tạo và nâng cấp, kiên cố hóa nhà ở), sử dụng hiệu quả quỹ đất ở
sẵn có để tiết kiệm
đất đai. Giữ gìn, bảo tồn và phát triển bản sắc địa phương, kiến trúc cảnh quan về
không gian, mạng lưới đường, các công trình kiến trúc như nhà ở và các di tích đình,
đền, chùa.
Huy động khả năng của các hộ
gia đình, cá nhân kết hợp sự giúp đỡ hỗ trợ của cộng đồng và các thành phần
kinh tế để thực hiện mục tiêu cải thiện nhà ở; thực hiện chính
sách ưu tiên và hỗ trợ cải thiện nhà ở cho đồng bào dân tộc, các hộ gia đình
nghèo.
3. Nhiệm vụ
phát triển nhà ở
3.1. Phát triển nhà ở phải phù hợp với
phát triển đô thị
- Phát triển nhà ở phải phù
hợp với chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia, Chương trình phát triển đô thị của thành phố.
- Các chỉ tiêu phát triển nhà ở phải
phù hợp với mục tiêu đô thị hóa, dự báo dân số từng khu vực đô thị.
- Khu vực phát triển nhà ở phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và đảm bảo có kế hoạch phát triển hạ tầng tương
ứng.
- Các loại hình phát triển nhà ở (nhà
ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở dân tự xây) phải phù hợp
với nhu cầu và khả năng chi trả của các nhóm lao động đã và đang dịch cư đến
các đô thị.
3.2. Phát triển nhà ở phải đồng
bộ với phát triển hạ tầng
Phát triển nhà ở phải đồng bộ với phát
triển hạ tầng kỹ thuật - giao thông và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở lan tỏa
theo hệ thống giao thông đô thị như các tuyến đường chính kết nối các đô thị vệ tinh phù hợp với
chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng.
3.3. Phát triển nhà ở kết hợp chỉnh
trang, cải tạo khu dân cư hiện
hữu
Chú trọng phát triển nhà ở dựa trên cơ
sở chỉnh trang, cải
tạo khu dân cư hiện hữu, tạo cảnh quan đô thị khang trang.
Thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư theo dự án gắn với cải
tạo, chỉnh trang đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
3.4. Đẩy mạnh phát triển nhà ở theo dự
án tại khu vực trung tâm kinh tế - xã hội
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tạo
lập, xác định rõ quỹ đất phát triển nhà ở
theo dự án của từng giai đoạn 5 năm. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xây dựng nhà
ở của người dân, từng bước hình thành các khu đô thị đồng bộ, đầy đủ hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và các dịch vụ tiện ích công cộng kèm theo.
4. Chỉ tiêu
phát triển nhà ở
4.1. Tổng diện tích sàn nhà ở cần tăng
thêm
- Giai đoạn 2021-2025 tổng diện tích
sàn nhà ở tăng thêm là 19.578.984 m2 sàn, trong đó khu vực đô thị
tăng thêm 18.318.214 m2 sàn, khu vực nông thôn tăng thêm
1.260.770 m2 sàn; giai đoạn 2026-2030 tăng thêm là 38.172.993 m2
sàn, trong đó khu vực đô thị tăng thêm 42.469.290 m2 sàn, khu vực
nông thôn
giảm
4.296.298 m2 sàn.
Bảng 4.1:
Tổng diện tích nhà ở toàn thành phố đếm năm 2025 và 2030
ĐVT: m2
sàn
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Hiện trạng
năm 2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm
2030
|
|
Toàn thành phố
|
51.748.024
|
71.327.007
|
109.500.000
|
1
|
Khu vực đô thị
|
24.712.496
|
43.030.710
|
85.500.000
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
27.035.528
|
28.296.298
|
24.000.000
|
4.2. Diện tích nhà ở bình quân đầu người
Căn cứ mô hình dự báo diện tích nhà ở bình quân đầu
người với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người, chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân đầu người toàn thành phố đến năm 2025 và 2030 như sau:
Bảng 4.2:
Diện tích nhà ở bình quân đầu
người toàn thành phố đến năm 2025 và 2030
ĐVT: m2
sàn/người
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Hiện trạng
năm 2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm
2030
|
|
Toàn thành phố
|
25,2
|
29,20
|
36,50
|
1
|
Khu vực đô thị
|
26,5
|
31,00
|
38,00
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
24,1
|
26,83
|
32,00
|
4.3. Diện tích sàn
nhà ở tối thiểu
Căn cứ hiện trạng nhà ở toàn thành phố
đến năm 2020, dự báo nhu cầu nhà ở toàn thành phố đến năm 2025 và năm 2030; Căn
cứ mục tiêu của chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia7: chỉ tiêu tiện
tích nhà ở bình quân đầu người tối thiểu toàn thành phố đến năm 2025 phấn đấu
đạt khoảng 10 m2/người, đến năm 2030 phấn đấu đạt khoảng 12 m2/người.
4.4. Số lượng, diện tích sàn nhà ở cần
tăng thêm đối với
từng loại hình nhà ở
- Căn cứ dự báo tổng diện
tích nhà ở, diện tích nhà ở tăng thêm qua các giai đoạn;
- Căn cứ tình hình triển khai các dự
án phát triển nhà ở (bao gồm nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, dự án cải tạo
chung cư cũ,..);
- Căn cứ thực trạng phát
triển nhà ở của người dân tự xây theo Niên giám thống kê (2010-2020), tình hình
cấp phép xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố trong thời gian qua;
Như vậy chỉ tiêu phát
triển các loại nhà ở hoàn thành qua các giai đoạn như sau:
Bảng 4.3. Chỉ
tiêu phát triển các loại nhà ở
qua các giai đoạn toàn thành phố
STT
|
Loại nhà ở
|
Giai đoạn
2021-2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
Diện tích (m2)
|
Số căn
|
Diện tích (m2)
|
Số căn
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
7.578.984
|
30.066
|
25.172.993
|
95.328
|
II
|
Nhà ở xã hội.
|
1.500.000
|
20.794
|
2.000.000
|
27.994
|
III
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng
|
10.500.000
|
52.500
|
11.000.000
|
55.000
|
|
Tổng
|
19.578.984
|
103.359
|
38.172.993
|
178.370
|
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn
2021 - 2025:
+ Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 phát
triển tăng thêm được 7,57 triệu m2 sàn nhà ở thương mại tương đương
khoảng 30 nghìn căn nhà xây dựng mới.
+ Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 phát
triển tăng thêm
được 1,5 triệu m2 sàn nhà ở xã hội, tương đương khoảng 20,7 nghìn
căn nhà xây dựng mới.
+ Khuyến khích người dân tự xây dựng
mới, cải tạo nhà ở. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 diện tích sàn nhà ở do
hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm 10,5 triệu m2
sàn, tương ứng khoảng
52,5 nghìn căn nhà.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn
2026 - 2030:
+ Phấn đấu giai đoạn 2026 - 2030 phát
triển tăng thêm được 25,17
triệu m2 sàn nhà ở thương mại tương đương
khoảng 95,3 nghìn căn nhà xây dựng mới.
+ Phấn đấu giai đoạn 2026 - 2030 phát
triển tăng thêm được 2 triệu m2 sàn nhà ở xã hội, tương đương khoảng
28 nghìn căn nhà xây dựng mới.
+ Khuyến khích người dân tự xây dựng
mới, cải tạo nhà ở. Phấn đấu trong giai đoạn 2026 - 2030 diện tích sàn nhà ở do hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm 11 triệu m2 sàn, tương ứng
khoảng 55 nghìn căn nhà.
5. Dự báo
nguồn vốn để phát triển nhà ở
* Cách xác định nguồn vốn phát triển
nhà ở:
“Nguồn vốn” = “Diện tích sàn” x “Suất vốn
đầu tư xây dựng”
Trong đó:
- Diện tích sàn là diện tích dự kiến
hoàn thành của các loại nhà ở;
- Suất vốn đầu tư nhà ở: Căn cứ Quyết
định số 65/QĐ-BXD ngày 20/01/2021 của Bộ Xây dựng Ban hành suất vốn đầu tư xây
dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020; Công
văn số 1717/BXD-KTXĐ ngày 17/5/2021 về việc đính chính Quyết định số 65/QĐ-BXD
ngày 20/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Bảng 4.4: Suất vốn đần tư nhà ở
STT
|
Loại nhà ở
|
Suất đầu tư năm 2020 (triệu đồng/m2)
|
Suất đầu tư đến
năm 2025 (triệu đồng/m2)
|
Suất đầu tư
đến năm 2030 (triệu đồng/m2)
|
I
|
Nhà ở thương mại bao gồm:
- Nhà ở riêng
lẻ
- Nhà ở chung cư từ 15 đến 20 tầng
có 2 tầng hầm
|
8,9488
|
9,84368
|
10,828048
|
7,33
|
8,063
|
8,8693
|
10,028
|
11,0308
|
12,13388
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
10,028
|
11,0308
|
12,13388
|
III
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng
|
7,33
|
8,063
|
8,8693
|
(Suất vốn đầu tư trên
chỉ bao gồm chi phí xây dựng
công trình nhà ở, chưa bao gồm chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội liên quan đến
dự án; suất vốn đầu tư năm
2025 ước tính trên cơ sở suất
vốn đầu tư năm 2020 và
trượt giá 10%/5 năm)
Suất vốn đầu tư căn cứ dựa trên các
công trình điển hình của mỗi hình thức phát triển nhà ở sau:
Bảng 4.5: Mô
tả công trình điển hình
STT
|
Loại nhà ở
|
Công trình điển
hình
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
40% nhà ở riêng lẻ, 60% nhà ở chung
cư từ 15 đến 20 tầng có 2 tầng hầm
|
Nhà ở riêng lẻ
|
Nhà ở chung cư từ 15 đến 20 tầng có
2 tầng hầm
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
Nhà ở chung cư 10 đến 15 tầng có 1
tầng hầm
|
III
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng
|
Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung
chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm
|
* Dự kiến có các nguồn vốn để phát
triển nhà ở trên địa bàn thành phố bao gồm:
- Phát triển nhà ở thương mại bằng
nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, .v.v..;
- Nhà ở riêng lẻ tự xây của các hộ gia
đình bằng nguồn vốn tích lũy thu nhập của các hộ gia đình;
- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ
yếu từ nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng ưu đãi,
Ngân hàng chính sách xã hội, .v.v.., và từ Ngân sách nhà nước để hỗ trợ một
phần kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào (hỗ trợ này chỉ
áp dụng cho dự án nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân có tỷ lệ nhà ở cho thuê từ
50% trở lên).
Bảng 4.6.
Nguồn vốn thực hiện phát triển các loại hình nhà ở giai đoạn 2021-2025
STT
|
Loại nhà ở
|
Quy mô (m2 sàn)
|
Suất đầu tư
(triệu đồng/m2)
|
Cơ cấu
nguồn vốn
giai
đoạn 2021-2025
(tỷ
đồng)
|
Doanh nghiệp
|
Người dân
|
Tổng
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
7.578.984
|
9,84
|
74.605
|
|
74.605
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
1.500.000
|
11,03
|
16.546
|
|
16.546
|
III
|
Nhà ở hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng
|
10.500.000
|
8,06
|
|
84.662
|
84.662
|
|
Tổng
|
19.578.984
|
|
91.151
|
84.662
|
175.813
|
Bảng 4.7.
Nguồn vốn thực hiện phát triển
các loại hình nhà ở
giai đoạn 2026-2030
STT
|
Loại nhà ở
|
Quy mô (m2
sàn)
|
Suất đầu tư
(triệu đồng/m2)
|
Cơ cấu
nguồn vốn
giai
đoạn 2026-2030 (tỷ đồng)
|
Doanh nghiệp
|
Người dân
|
Tổng
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
25.172.993
|
10,828
|
272.574
|
|
272.574
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
2.000.000
|
12,134
|
24,268
|
|
24.268
|
III
|
Nhà ở hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng
|
11.000.000
|
8,869
|
|
97.562
|
97.562
|
|
Tổng
|
38.172.993
|
|
296.842
|
97.562
|
394.404
|
6. Quỹ đất để phát
triển nhà ở
Quỹ đất phát triển nhà ở bao gồm diện
tích đất để xây dựng các loại hình nhà ở (thương mại, xã hội, tái định cư, dân
tự xây), được lựa chọn từ
quỹ đất dự kiến phát triển (do UBND các quận, huyện, Sở ngành đề xuất).
- Quỹ đất tính trên chỉ tiêu diện tích
tăng thêm các loại nhà ở dựa vào công thức:
SĐ = STT/(10.000 x H x q x Q) (ĐVT:ha)
Trong đó: SĐ là diện tích
đất ở dự kiến tăng
thêm của từng loại nhà ở
STT là diện tích sàn nhà ở
tăng thêm
Hệ số “10.000” là hệ số quy đổi diện tích từ
m2 sang ha.
H là hệ số sử dụng đất (nhà ở thương
mại bao gồm khoảng 80% là nhà ở riêng lẻ với tầng cao trung bình là
2,5 và nhà chung cư khoảng 20% với tầng cao trung bình là 15 (do
dự án nhà ở thương mại tại thành phố chủ yếu là nhà ở riêng lẻ liền kề); nhà ở xã hội là
15; nhà ở hộ gia đình là 2,5.
Hthương mại = 80% x 2,5 + 20% x 15
Hxã hội = 15
Hdân tự xây = 2,5
Q là mật độ xây dựng công trình trong
phạm vi đất ở từ 35% - 50%
(nhà ở riêng lẻ trong dự án nhà ở thương mại khoảng 35%, nhà ở chung cư trong dự án nhà ở
thương mại khoảng 50 %).
q là hệ số khai thác mặt bằng, ước tính
hệ số khai thác mặt bằng của các công trình nhà ở chung cư trên địa bàn thành
phố với q = 70%, nhà
ở riêng lẻ q=60%.
- Quỹ đất nhà ở dân tự xây bao gồm đất
trong các dự án có sản phẩm là lô nền, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất cho
người dân (không tính phần đất trên đất ở hiện hữu của người dân).
Bảng 4.8. Quỹ đất dự kiến
phát triển các loại hình nhà ở đến năm 2030
STT
|
Loại nhà ở
|
Giai đoạn
2021-2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
Quỹ đất chuẩn
bị đầu tư cho giai đoạn 2031-2035
|
Diện tích
sàn (m2)
|
Quỹ đất
phát triển nhà ở (ha)
|
Diện tích
sàn (m2)
|
Quỹ đất
phát triển nhà ở (ha)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
7.578.984
|
1.191,0
|
25.172.993
|
3.955,76
|
4.351,33
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
1.500.000
|
33,3
|
2.000.000
|
44,44
|
48,89
|
IV
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng
|
10.500.000
|
700,0
|
11.000.000
|
733,33
|
806,67
|
|
Tổng
|
19.578.984
|
1.924,3
|
38.172.993
|
4.733,53
|
5.206,89
|
- Nhu cầu diện tích đất để xây dựng
các loại nhà ở giai đoạn
2021-2025 được xác định bằng quỹ đất phát triển nhà ở trong giai đoạn 2021-2025 và
50% quỹ đất phát triển nhà ở trong giai đoạn 2026-20308.
- Nhu cầu diện tích đất để xây dựng
các loại nhà ở giai đoạn 2026-2030 được xác định bằng 50% quỹ đất phát triển
nhà ở trong giai đoạn 2026-2030 và 50% quỹ đất phát triển nhà ở trong giai đoạn
2031-20359.
Dựa trên chỉ tiêu về diện
tích sàn tăng thêm của các loại nhà ở, dự báo nhu cầu đất để phát triển nhà ở
của thành phố qua các giai đoạn:
Bảng 4.9. Nhu
cầu điện tích đất phát triển nhà ở đến năm 2030
Đơn vị: ha
Xác định
nhu cầu quỹ đất
|
Giai đoạn
2021-2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
Giai đoạn
2031-2035
|
Quỹ đất
phát triển nhà ở
|
1.924,32
|
4.733,53
|
5.206,89
|
Nhu cầu
diện tích đất xây dựng nhà ở
|
4.291,08
|
4.970,21
|
|
Nhu cầu tại
Khu vực đô thị10
|
2.043,72
|
2.423,83
|
|
Nhu cầu tại Khu
vực nông thôn11
|
2.247,36
|
2.546,38
|
|
Nhu cầu diện tích đất ở giai đoạn
2021-2025 dành cho phát
triển dự án là 4.291 ha.
Nhu cầu diện tích đất ở giai đoạn 2026-2030
dành cho phát triển dự án là 4.970 ha.
7. Mục tiêu phát
triển nhà ở
7.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu về
xây mới và cải tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn. Phát triển nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi
trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và của các đối tượng
thụ hưởng chính sách.
- Phát triển thị trường bất động sản
nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế
tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.
- Dự báo nhu cầu nhà ở đô thị và nông
thôn, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân tại các khu, cụm công nghiệp làm cơ sở lập kế
hoạch phát triển nhà ở hàng năm của thành phố.
7.2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển diện tích nhà ở
- Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đầu
người toàn thành phố phấn
đấu đạt 29,20 m2 sàn/người trong đó: tại khu vực đô thị đạt 31,00 m2 sàn/người và
tại khu vực nông thôn đạt 26,83 m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà
ở tối thiểu 10 m2 sàn/người (chỉ tiêu Quốc gia đạt khoảng 27,0 m2
sàn/người, trong đó: tại khu vực
đô thị đạt 28 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 26 m2 sàn/người).
- Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu
người toàn thành phố phấn đấu đạt khoảng 36,50 m2 sàn/người, trong đó: tại
khu vực đô thị đạt 38,00 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt
32,00 m2 sàn/người, phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu
12 m2 sàn/người (chỉ tiêu Quốc gia đạt khoảng 30 m2
sàn/người, trong đó: tại khu vực
đô thị đạt 32 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt
28 m2 sàn/người).
b) Nâng cao chất lượng nhà ở12
- Đến năm 2025, phấn đấu nâng chất
lượng nhà ở kiên cố đạt 86%, trong đó tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông
thôn đạt 75%; giảm tỷ lệ nhà ở bán kiên cố xuống 14%, không có loại hình nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ.
- Đến năm 2030, phấn đấu nâng chất lượng nhà ở
kiên cố đạt 90%, trong đó tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt
80%; giảm tỷ lệ nhà ở bán kiên cố xuống còn 10%, không có loại hình nhà ở thiếu
kiên cố và đơn sơ.
- Đến năm 2030, 90% nhà ở của
thành phố có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu
nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
* Nhà ở phát triển mới phải đảm bảo chất lượng theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn, gắn với các dự án phát triển đô thị, đảm bảo đồng bộ
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng số, thiết kế mở rộng
không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng phát triển không gian xanh,
bền vững, phát thải thấp.
- Nâng cao chất lượng nhà ở hiện hữu
thông qua thúc đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải
tạo và xây dựng lại đối với nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình và cải tạo xây dựng lại
nhà chung cư theo dự án đồng bộ, hiện đại.
c) Dự báo số lượng,
diện tích sàn nhà ở cần
tăng thêm đối với từng
loại hình nhà ở
* Giai đoạn 2021 - 2025
(1) Phát triển tăng thêm được
7.578.984 m2 sàn nhà ở thương mại tương đương khoảng 30.066 căn nhà
xây dựng mới
(2) Phát triển tăng thêm được
1.500.000 m2 sàn nhà ở xã hội, tương đương khoảng 20.794 căn nhà xây
dựng mới, trong đó, nhà ở cho thuê phấn đấu đạt khoảng 300.000 m2
sàn, tương ứng khoảng 4.158 căn hộ, nhà ở lưu trú công nhân phấn đấu đạt trên
8.200 m2 sàn, tương ứng 210 căn hộ.
(3) Nhà ở của người dân tự xây dựng:
- Khuyến khích người dân tự xây dựng
mới, cải tạo nhà ở. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 diện tích sàn nhà ở
do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm 10.500.000 m2
sàn, tương ứng khoảng 52.500 căn nhà.
(4) Thực hiện cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư theo dự án gắn với cải
tạo, chỉnh trang đô
thị. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động đầu tư các dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
(5) Thực hiện quản lý, vận hành nhà
chung cư, trong đó chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực quản
lý trong quá trình vận hành nhà chung cư, tăng cường tiện ích, chất lượng sống,
bảo đảm an toàn cho các chủ thể sử dụng và quản lý chung cư, đặc biệt là an toàn phòng chống
cháy nổ.
* Giai đoạn 2026-2030
(1) Phát triển tăng thêm được 25.172.993
m2 sàn nhà ở thương mại, khu đô thị, tương đương khoảng 95.328 căn
nhà xây dựng mới
(2) Phát triển tăng thêm được
2.000.000 m2 sàn nhà ở xã hội, tương đương khoảng 27.994 căn nhà xây
dựng mới, trong đó, nhà ở
cho thuê phấn đấu đạt khoảng 400.000 m2 sàn, tương ứng 5598 căn
hộ, nhà ở lưu trú công nhân phấn đấu đạt trên 20.000 m2
sàn, tương ứng 400 căn hộ.
(3) Nhà ở của người dân tự xây dựng
- Khuyến khích người dân tự xây dựng
mới, cải tạo nhà ở. Phấn đấu trong giai đoạn 2026-2030 diện tích sàn nhà ở do hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm 11.000.000 m2 sàn, tương ứng khoảng
55.000 căn nhà.
(4) Tiếp tục thực hiện cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư theo dự án gắn với cải tạo, chỉnh trang đô
thị. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động đầu
tư các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
(5) Tiếp tục thực hiện quản lý, vận
hành nhà chung cư, trong đó chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực
quản lý trong quá trình vận hành nhà chung cư, tăng cường tiện ích, chất lượng
sống, bảo đảm an toàn cho các chủ thể sử dụng và quản lý chung cư, đặc biệt là
an toàn phòng chống cháy nổ.
8. Các giải pháp thực
hiện
8.1. Giải pháp chung
- Tạo điều kiện, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để bán, cho thuê, cho
thuê mua theo cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng có khả năng chi
trả, phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi khu vực và từng thời kỳ của
Thành phố.
- Triển khai các cơ chế, chính sách,
thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu của Trung ương và của Thành phố
để hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội nhằm giải quyết chỗ ở cho các nhóm đối tượng
chính sách xã hội có khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh toán theo
cơ chế thị trường trên địa bàn. Trong đó, tập trung rà soát số lượng các đối
tượng cần hỗ trợ về nhà ở để chủ động bố trí đủ quỹ đất, kế hoạch vốn ngân sách
cho đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc
biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố để các cấp, các ngành chỉ đạo điều hành đảm bảo phù hợp với từng giai
đoạn và điều kiện thực tế của địa
phương.
- Tiếp tục thực hiện việc cải cách thủ
tục hành chính, kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong
lĩnh vực nhà ở; tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng nhà ở theo quy hoạch do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Công bố công khai các chương
trình, kế hoạch phát triển đô thị, làm cơ sở hình thành, phát triển các dự án
nhà ở, đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ
thuật trong và ngoài hàng rào dự án.
- Hạn chế xây dựng nhà ở thấp tầng
trong các dự án, ưu tiên phát triển các khu đô thị mới với loại hình nhà ở cao
tầng hiện đại
(1) Hoàn thiện thể chế,
chính sách
- Rà soát, đề xuất ban hành các cơ chế chính sách
ưu đãi của Thành phố nhằm thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực tham gia phát
triển nhà ở, hạ tầng đô thị, trong đó chú trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng trên địa bàn
như: ban hành cơ chế cho phép hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào từ nguồn Ngân sách đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội có tỷ lệ từ 50%
nhà ở cho thuê trở lên; sử dụng nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các dự
án nhà ở xã hội để cho các đối tượng chính sách thuê, thuê mua,...).
- Nghiên cứu và triển khai các
cơ chế, chính sách của Thành phố, tập trung nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội để thúc đẩy phát triển các dự án nhà ở trên địa bàn.
- Đảm bảo phát triển dự án nhà ở phù
hợp với điều kiện hạ
tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội, đảm bảo phát triển đồng bộ và thống nhất tại từng khu vực dự
kiến phát triển nhà ở
- Từng bước chuyển đổi mô hình nhà ở
thấp tầng sang nhà ở cao tầng hiện đại, ưu tiên triển khai thực hiện các dự án
nhà ở chung cư cao tầng tiếp cận thuận tiện với các trục giao thông công cộng
lớn nằm trên các quận nội thành phát triển.
(2) Giải pháp về quy hoạch, phát triển
quỹ đất
- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà
ở đảm bảo phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu
đã được phê duyệt, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí
tái định cư và chủ động trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị và
các công trình, dự án
trọng điểm khác trên địa bàn.
- Trong quá trình lập quy hoạch đô
thị, thực hiện điều chỉnh, quy hoạch lại, tái thiết các khu dân cư hiện hữu theo hướng
giảm mật độ tập trung dân cư kết hợp mô hình nhà ở cao tầng hiện đại, đảm bảo
đồng bộ hạ tầng, hoặc có kế hoạch cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu dân cư hiện
hữu; ưu tiên triển khai thực hiện các dự án nhà ở chung cư cao tầng tại các vị trí
tiếp cận thuận tiện với các trục giao thông công cộng lớn.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí
lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng. Đối
với một số địa phương có nhu cầu nhà ở tăng mạnh (Quận Dương Kinh, Hải An, Lê
Chân, Ngô Quyền, huyện Thủy Nguyên, An Dương... ), UBND Thành phố nghiên cứu điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tăng diện tích đất ở tại các địa phương này để phù hợp với
nhu cầu xây dựng nhà ở trong các khu, các
điểm dân cư và khu đô thị đã được phê duyệt, phù hợp với quy hoạch phát triển
của từng địa phương.
- Xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng
đất, trong đó chú trọng dành quỹ đất 20% tại các khu vực đô thị từ loại III trở lên (thành phố
Hải Phòng), hoặc các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp (huyện An Dương,
Thủy Nguyên...) để phát triển nhà ở xã hội dành cho đối tượng người có thu nhập
thấp, công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn. Xác định rõ vị
trí và ưu tiên sử dụng quỹ đất sạch do địa phương đang quản lý để thực hiện các
dự án nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách.
- Tập trung khai thác có hiệu quả
nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà
ở; tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, địa hình để quy hoạch
phát triển nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới với các loại hình nhà ở phù hợp. Kết hợp đầu tư
kết cấu hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai, đấu giá quyền sử
dụng đất tại những vị trí tiếp cận thuận lợi các tuyến giao thông,
vừa tăng được nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, vừa đầu tư xây dựng được hệ
thống hạ tầng giao thông kết nối tại khu vực.
- Tập trung hoàn thành quy hoạch chi tiết trên
cơ sở quy hoạch chung đô thị, thường xuyên rà soát các quy hoạch được phê duyệt
nhưng thời gian thực hiện kéo dài, thiếu khả thi để điều chỉnh hoặc xóa bỏ.
(3) Giải pháp nâng cao năng lực phát
triển nhà ở theo dự án
- Đối với khu vực trung tâm đô thị,
các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan, chủ yếu phát triển nhà
ở theo dự án (thành phố Hải Phòng), tập trung chỉnh trang, nâng cấp đô thị theo
hướng hiện đại, ưu tiên quy hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở mới, từng bước chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại thay
thế nhà ở thấp
tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn hoặc các khu vực
có kế hoạch
thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng, đảm bảo chất lượng về không gian
kiến trúc, chất lượng xây dựng công trình, hiện đại, khuyến khích phát triển
các công trình xanh, tiết kiệm năng
lượng, ứng dụng các công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở.
- Tăng cường hiệu quả và tính công
khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thông qua phương thức đấu
giá, đấu thầu cho các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở, phát triển nhà
ở xã hội,... trên địa bàn.
- Tăng cường thực hiện quản lý sau đầu tư xây
dựng đối với các dự án
nhà ở, ban hành các quy chế để quản lý cũng như quy định về việc bàn giao, tiếp
nhận, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án phát
triển nhà ở. Kiểm
tra,
kiểm soát việc tuân thủ các quy định quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự
án phát triển nhà ở mới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về nhà ở, nâng cao chất lượng quản lý
nhằm giảm phát
sinh tranh chấp, khiếu kiện và ổn định an ninh, trật tự xã hội tại các khu
chung cư.
- Nghiên cứu kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư để phù hợp với tình
hình thực tế.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
các quy định của pháp luật về nhà ở, Nghị định triển khai của Chính phủ, Thông tư
hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
(4) Nhóm giải pháp
về nguồn vốn và thuế
a. Giải pháp về nguồn vốn
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư
phát triển nhà ở, các khu đô thị trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các
phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, chủ yếu sử
dụng vốn ngoài ngân sách.
- Đẩy mạnh việc cho vay ưu đãi từ
nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố
để ưu tiên cho đối tượng cán bộ công chức, viên chức, công nhân có
nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế sử
dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư
xây dựng nhà ở, các khu đô thị mới, đặc biệt nhà ở xã hội.
- Xem xét, mở rộng chính sách hỗ trợ
cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa,
cải tạo nhà trọ cho công
nhân, người lao
động, sinh viên thuê trên địa bàn.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế bố trí
nguồn vốn từ ngân sách để hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trong phạm vi hàng rào đối với các dự án nhà ở xã hội cho công nhân
khu công nghiệp.
- Lồng ghép vào trong các chương
trình mục tiêu hỗ trợ nhà ở của Trung ương để xây dựng, cải tạo nhà ở cho các đối tượng có
khó khăn về nhà ở, nhằm tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
các Chương trình mục tiêu.
b. Giải pháp về thuế
- Hướng dẫn thực hiện chính sách ưu
đãi về thuế liên quan đến phát triển xã hội như miễn, giảm thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo pháp luật về thuế và
pháp luật về nhà ở để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nhà ở
xã hội trên địa bàn.
(5) Giải pháp phát triển lành mạnh thị
trường bất động sản nhà ở
- Quản lý chặt chẽ việc sang nhượng
đất đai, nhà ở. Đồng thời, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận
lợi cho các cá nhân, hộ gia
đình trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, tài sản gắn liền trên
đất;
- Công khai hệ thống thông tin bất
động sản nhà ở, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất cả
các đối tượng có
nhu cầu nắm bắt thông tin.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động của
các sàn giao dịch bất động sản trong đó có hoạt động giao dịch kinh doanh nhà
ở; góp phần quản lý thông tin giao dịch bất động sản, tăng tính công khai, minh
bạch và bảo vệ quyền lợi người dân khi kinh doanh bất động sản thông qua các
sàn giao dịch bất động sản.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động môi
giới bất động sản trong đó có hoạt động môi giới kinh doanh nhà ở của các tổ
chức, cá nhân.
- Triển khai thực hiện hệ thống thông
tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP
ngày 29/06/2022 của Chính phủ và Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của Thành phố theo quy định.
(6) Cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính trong việc đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo hướng đơn giản hóa
thủ tục, dễ thực hiện và rút ngắn thời gian, liên quan đến việc chấp thuận chủ
trương, cho phép đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, giao đất,
cấp phép xây dựng, v.v..
(7) Giải pháp khác
a. Về khoa học, công nghệ
- Tăng cường triển khai ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại, nghiên cứu và áp dụng các thiết kế, kỹ thuật và công
nghệ xây dựng nhà ở mới, vật liệu mới, ứng dụng công nghệ số nhằm tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành xây dựng nhà ở. Có cơ chế, chính sách và bố trí nguồn kinh phí
hàng năm để ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ
mới trong thiết kế, thi công các loại hình nhà ở thân thiện với môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Công khai hệ thống thông tin nhà ở
và thị trường bất động sản, minh bạch
các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất cả các đối tượng có nhu cầu
nắm bắt thông tin.
b. Tuyên truyền, vận động
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng
bá chính sách nhà ở xã hội và cung cấp thông tin cho người dân thông qua các
phương thức truyền thông khác nhau. Xây dựng kế hoạch truyền thông về nhà ở xã
hội theo định hướng của Đảng và nhà nước và bố trí đầy đủ nguồn lực để thực
hiện trước khi ban hành cơ chế chính sách mới nhằm tạo sự đồng thuận
trong người dân; tăng cường tổ chức vận động, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện
các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
mới.
8.2. Giải pháp phát triển nhà ở cho
các nhóm đối tượng được
hưởng chính sách
về nhà ở xã hội
(1) Đối với công nhân lao động tại
các khu công nghiệp, đối tượng người có thu nhập thấp tại khu vực
đô thị
- Tạo quỹ đất sạch, phát
triển nhà ở xã hội theo dự án tại các khu vực các đô thị phát triển và tập
trung nhiều khu công nghiệp (An Dương, Thủy Nguyên, TP Hải Phòng,...), nhằm tăng khả
năng tiếp cận nhà ở và các dịch vụ xã hội thiết yếu của các đối tượng người có
thu nhập thấp; công nhân làm việc tại các khu công nghiệp.
- Sắp xếp lại quỹ đất do Nhà nước trực
tiếp quản lý hoặc quỹ đất do Nhà nước bồi thường để điều chỉnh quy hoạch và
chuyển sang đất xây dựng nhà ở xã hội, tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư để xây dựng nhà
ở xã hội cho thuê bằng nguồn vốn
doanh nghiệp với thời gian thuê đất tối đa là 50 năm.
- Bố trí vốn ngân sách để đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, để giải quyết cho các hộ gia đình đặc biệt
khó khăn về nhà ở, không thể thuê nhà ở xã hội do doanh
nghiệp đầu tư xây dựng.
- Khuyến khích phát triển loại hình
nhà ở thương mại giá thấp, nhà ở cho thuê, nhà lưu trú đáp ứng nhu cầu cho đối
tượng công nhân, thu
nhập thấp trên địa bàn; khuyến khích, hỗ trợ các chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho
người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân lao động
tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để ổn định chỗ ở cho các đối tượng
này.
- Bố trí nguồn lực hợp lý để đầu tư
các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh, sinh
hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục,
thể thao,... trong và ngoài các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là tại các khu vực
có đông công nhân và người
lao động.
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo, triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp mà Thủ tướng Chính phủ đã giao trong Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 25/01/2017 về việc đẩy mạnh phát triển nhà xã hội; đồng
thời phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong việc triển
khai Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày
04/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng các thiết chế công đoàn
tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (bao gồm nhà ở, nhà trẻ, siêu thị, y tế,
giáo dục và các công trình văn hóa, thể thao) để phấn đấu từ năm 2026 trở đi,
tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất trên cả nước đều có thiết chế công
đoàn.
- Khuyến khích các hộ dân xây dựng nhà
ở cho người lao động thuê thông qua việc hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng để
xây dựng nhà ở cho thuê, giảm thuế đất kinh doanh tại các hộ có công trình xây dựng
nhà ở cho người lao động, triển
khai các cơ sở hạ tầng gần với khu dân cư phục vụ cho người lao động.
- Tiếp tục kiến nghị Chính phủ và các
Bộ ngành giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc bất cập liên quan đến công tác
phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố, đảm bảo theo quy định pháp luật
hiện hành như:
+ Xem xét cân đối, bố trí nguồn vốn từ
ngân sách để Ngân hàng Nhà nước có căn cứ triển khai việc cấp bù lãi suất nhằm
thực hiện sớm chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở, tạo
thêm nguồn vốn thực hiện chương trình nhà ở xã hội và đảm bảo công bằng cho các
đối tượng thụ hưởng nhà ở xã
hội.
+ Nghiên cứu hoàn thiện, bổ sung các
cơ chế, chính sách
về tín dụng, thuế, thủ tục đầu tư,… để khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở
xã hội cho thuê, nhà ở thương mại giá thấp phù hợp với yêu cầu sinh sống của
công nhân khu công nghiệp, người có thu nhập thấp ở đô thị;
(2) Đối với đối tượng người
có công cách mạng
Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng theo các cơ chế, chính sách mà Trung ương ban hành;
chủ động đề xuất, huy động nguồn vốn để hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách
mạng trên địa bàn Thành phố.
(3) Đối với đối tượng là
người nghèo khu vực nông thôn
Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo khu vực nông thôn theo các Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính
phủ; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã ban hành và
sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông
qua các hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở
hoặc tặng nhà ở đại đoàn kết.
(4) Đối với các hộ nghèo đô thị gặp
khó khăn về nhà ở
Đối với các trường hợp đã có nhà ở, nhưng là
nhà tạm, hư hỏng, dột nát thì Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, công
đoàn, cộng đồng hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ tự cải tạo, sửa
chữa nhà ở; đối với các hộ nghèo đặc biệt khó khăn thì thực hiện theo nguyên
tắc Nhà nước, cộng đồng, các tổ
chức kinh tế - xã hội xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để giúp họ có chỗ ở phù
hợp.
(5) Các nhóm đối tượng
còn lại theo Điều 49 Luật Nhà ở
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các
phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho những đối tượng thuộc diện được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định, chủ yếu sử dụng
vốn ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê.
- Xem xét mở rộng chính sách hỗ trợ cho vay ưu
đãi đối với các hộ gia đình, cá nhân đã có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột
nát hoặc có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn
mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định, được vay vốn để sửa chữa,
cải tạo nhà ở của mình.
- Đối với các hộ đặc biệt khó khăn thì
thực hiện theo nguyên tắc huy động nguồn lực cộng đồng, các tổ chức kinh tế -
xã hội xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để hỗ trợ chỗ ở phù hợp.
Chương V:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên
địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà trên
địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Xây dựng định kỳ theo quy
định.
- Trên cơ sở Chương trình phát triển
nhà ở của Thành phố, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành thực hiện
lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng
nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các
đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã
hội để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của địa phương.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường lập và thực hiện quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô
thị trên địa bàn, lập kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình phát triển nhà ở
của địa phương 05 năm và hàng năm. Đăng ký danh mục dự án thuộc Chương
trình phát triển nhà ở của Thành phố gửi về Sở Xây dựng trước ngày 30 tháng 10
hàng năm để phục vụ xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở năm kế tiếp của Thành
phố.
- Chủ trì trong việc giải phóng mặt
bằng, quản lý quỹ đất phát triển nhà ở, đặc biệt là quỹ đất 20% phát triển nhà
ở xã hội; quản lý thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn.
- Chủ trì xây dựng quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cho phù hợp với Chương trình
phát triển nhà ở được duyệt.
- Thường xuyên cập nhật, báo cáo về
công tác cấp phép xây dựng
trên địa bàn hàng
năm.
- Nghiêm túc triển khai thực hiện báo
cáo, cung cấp thông tin, duy trì hệ thống thông tin dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/06/2022 của Chính
phủ và Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản của Thành phố theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm số
hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số
tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn
khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện);
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp, cơ
chế chính sách
để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
- Xây dựng các cơ chế để huy động
các nguồn lực, kêu gọi đầu tư và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, xác định
quỹ đất và nguồn vốn để bố trí tái định cư cho các hộ dân bị di dời, giải tỏa
trên địa bàn.
2. Trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành
2.1. Sở Xây dựng
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở; tham mưu, đề xuất UBND Thành phố đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở,
đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của Thành phố và các huyện trong từng thời kỳ và hàng năm để triển khai
thực hiện; chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch phát
triển nhà 05 năm và hàng năm trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Hướng dẫn, tham gia ý kiến vào các
đồ án quy hoạch dự án nhà ở và khu đô thị của các địa phương để bố trí quỹ đất
phát triển từng loại
nhà ở trên phạm vi địa bàn quản lý.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách trên địa bàn (gồm số hộ gia đình
đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho
các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn, vướng
mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở tại các địa phương.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
tham mưu lãnh đạo Thành phố trong việc xem xét phân phối nguồn lực từ ngân sách
cho việc phát triển nhà ở xã hội, chỉnh trang đô thị, cải tạo chung
cư cũ.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan, tham mưu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng;
nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc thù của các địa
phương để
tham
khảo, áp dụng.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà
ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực hiện; tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch với HĐND, UBND Thành phố, Bộ Xây dựng
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
- Phối hợp tham gia ý kiến vào hồ sơ
đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị
theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn có liên quan.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá, kiểm
định chất lượng các công trình nhà chung cư cũ trên địa bàn nhằm đẩy nhanh công
tác cải tạo, xây dựng lại đối với các công trình nhà chung cư cũ xuống cấp nghiêm
trọng, có nguy cơ mất an toàn trên địa bàn.
- Công bố công khai, minh bạch Chương
trình, Kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị,
các dự án phát triển nhà ở; hướng dẫn việc triển khai, cơ chế chính sách phát
triển nhà ở, quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử của Thành
phố và của sở.
- Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải công khai
chương trình trên Cổng thông tin
điện tử của thành phố; đồng thời gửi chương trình điều chỉnh về Bộ Xây dựng để
theo dõi, quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
phát triển
nhà
của thành phố theo quy định của pháp luật, trình UBND thành phố xem xét, quyết
định.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì tham mưu UBND Thành phố xây
dựng kế hoạch sử dụng
đất 5 năm cấp Thành phố cho phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở được
duyệt.
- Chủ trì rà soát lại quỹ đất đã giao
cho các chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân Thành phố thu hồi những dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao
cho các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ.
- Chủ trì, tham mưu cho UBND thành phố rà
soát, quy hoạch, bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội trong quá trình lập,
phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch khu công nghiệp.
- Chủ trì nghiên cứu và trình UBND Thành
phố ban hành hướng dẫn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn
Thành phố.
2.3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu
UBND Thành phố xem xét, bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 5 năm và hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với, Sở Tài chính,
Sở Xây dựng tham mưu cân đối nguồn vốn đầu tư công hằng năm và trung hạn cho
các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, chỉnh trang đô thị (cải tạo chung cư
cũ) theo chủ trương đầu tư được duyệt.
- Chủ trì tham mưu UBND Thành phố xây
dựng quy hoạch Thành phố đến năm 2030 đảm bảo tích hợp Chương trình phát triển
nhà ở được duyệt.
2.4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm đối với các dự án nhà ở xã hội, cải tạo
chung cư cũ theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về ngân sách nhà
nước.
- Chủ trì thẩm định hồ sơ phương án
giá về khung giá, giá cho thuê, thuê mua, bán nhà ở xã hội đối với dự án được
đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về lĩnh vực giá.
- Chủ trì phối hợp cùng cơ quan, đơn
vị liên quan hướng dẫn việc thu nộp, quản lý, sử dụng tiền sử dụng đất tại các
dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới; hướng dẫn chủ đầu tư dự án thực hiện
chính sách ưu đãi về tài chính liên quan đến phát triển xã hội.
- Thẩm định phương án đấu giá bán tài
sản công đối với cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2.5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan, UBND huyện, Thành phố, Mặt trận tổ quốc Thành phố hàng năm tổ
chức rà soát thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ người có công để làm căn cứ xác định
nhu cầu về nhà ở để xây dựng kế hoạch hỗ trợ.
- Phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở Tài
chính trong việc xác định đối tượng cán bộ, công chức viên chức và người lao
động được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
2.6. Sở Nội vụ
- Thẩm định Đề án kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về phát triển nhà của thành phố theo đề
nghị của Sở Xây dựng và theo quy định của pháp luật, gửi Sở Xây dựng tổng hợp,
hoàn thiện trình UBND thành phố
xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các Sở ban ngành, UBND cấp huyện trong việc xác định nhu cầu về nhà ở công vụ
phát sinh và rà soát nhu cầu về nhà ở xã hội của đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức.
2.7. Sở Giao thông - Vận tải
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông
đô thị, nông thôn gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà
ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn Thành phố.
2.8. Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của
công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có
cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công
nghiệp.
2.9. Ngân hàng Chính sách xã hội Thành
phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Lao Động Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội.
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết
kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội
để cho các đối tượng này vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau
một thời gian gửi tiết kiệm nhất định.
3. Trách
nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các
tổ chức, nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở,
đặc biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính
sách.
4. Trách
nhiệm của Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- Tổ chức xây dựng và triển khai các
dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chấp hành đúng các nội dung quy hoạch đã
được phê duyệt. Hạn chế tối đa việc
điều chỉnh quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư xây dựng
dự án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội, thực hiện dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất
động sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo đúng quy định của pháp
luật về xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định khác
có liên quan.
- Báo cáo đầy đủ thông tin về dự án
bất động sản theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP của Chính phủ và
Thông tư số 27/2016/TT-BXD của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản.
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Về cơ bản, Chương trình phát
triển nhà ở trên địa bàn Thành phố Hải Phòng đến năm 2020, năm 2025 và năm 2030
được điều chỉnh trên cơ sở đánh giá tình hình triển khai thực tế chương trình phát
triển nhà trong năm 2020 cùng với những kết quả đạt được và những tồn tại.
Trong Chương trình điều
chỉnh đề xuất một vài dự báo mới về một số chỉ tiêu đã được xác định trong
chương trình, kế hoạch cũ để
phù hợp với thực tế và đảm bảo tính khả thi trong áp dụng triển khai giai đoạn
đến năm 2030.
Nội dung Chương trình đã cụ thể hóa
điều chỉnh các chỉ tiêu tổng số căn hộ và tổng diện tích sàn cần đầu tư xây dựng
theo từng loại hình nhà. Theo
đó là căn cứ triển
khai xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển
nhà ở cụ thể cho từng năm.