BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN
TAI TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công
tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 28 tháng 03 năm 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu
quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm
2022.
3. Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Căn cứ Luật giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động
ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
An toàn giao thông và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh
vực đường bộ[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan
đến hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường
bộ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
được hiểu như sau:
1. Sạt lở đường bộ là hiện
tượng nền đường bộ, ta luy âm, ta luy dương của đường bộ bị biến dạng, hư hỏng
do thiên tai gây ra.
2. Công trình phòng, chống
thiên tai đường bộ là những công trình được xây dựng kiên cố hoặc tạm thời
để hạn chế hoặc làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai đối với công trình đường
bộ, nhà làm việc, kho, xưởng hoặc phục vụ việc dự báo, cảnh báo, chỉ huy, chỉ đạo
công tác phòng, chống thiên tai.
2a.[2](được bãi bỏ)
3.[3] Cơ quan quản lý đường bộ là Cục Đường bộ Việt
Nam, Khu Quản lý đường bộ; cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là Sở Giao thông vận tải), Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ là doanh nghiệp dự án đối tác công
tư (PPP) và doanh nghiệp được nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác
công trình đường bộ.
5. Nhà thầu bảo trì công
trình đường bộ là các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ theo hợp đồng ký với cơ quan trực tiếp quản
lý công trình đường bộ, cơ quan được nhà nước giao quản lý dự án bảo trì công
trình đường bộ. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý,
bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi
công sửa chữa và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì
công trình đường bộ.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn
trong lĩnh vực đường bộ[4]
1.[5] Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
phòng, chống thiên tai và cứu nạn được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống
thiên tai và Điều 4 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của
Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
2. Khi thiên tai suy yếu hoặc
sau khi thời tiết trở lại bình thường các tổ chức, cá nhân theo nhiệm vụ được
giao phải triển khai ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục các thiệt hại xảy ra
đối với công trình đường bộ để khôi phục hoạt động giao thông, bảo đảm giao
thông an toàn, thông suốt.
3. Các biện pháp phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai trong kế hoạch đề ra phải được đáp ứng về nguồn
nhân lực, vật lực theo phương châm bốn tại chỗ “Lực lượng tại chỗ - Chỉ huy tại
chỗ - Vật tư, hậu cần tại chỗ - Thiết bị tại chỗ” nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
hậu quả của thiên tai và ứng cứu, khắc phục trong thời gian ngắn nhất.
4. Bảo đảm an toàn cho người,
phương tiện tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, các công
trình giao thông, phương tiện hoạt động trên đường bộ; hạn chế mức thấp nhất sự
cố, tai nạn do chính hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai gây
ra.
Chương II
PHÒNG NGỪA THIÊN TAI
Điều 5. Nội
dung phòng ngừa thiên tai
Các cơ quan quản lý đường bộ,
Ban quản lý dự án, đơn vị, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác
công trình đường bộ theo nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm thực hiện các nội
dung phòng ngừa thiên tai sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai nhằm hạn chế ảnh hưởng của thiên tai đối với hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, phương tiện giao thông vận tải đường bộ; ngăn chặn các
nguy cơ gây hư hại hoặc hủy hoại công trình khi thiên tai xảy ra.
2. Trong phạm vi quản lý của đơn
vị, phải thường xuyên kiểm tra; đánh giá mức độ an toàn của các công trình cần
được bảo vệ hoặc các công trình có liên quan đến phòng, chống, ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Nếu phát hiện hư hỏng hoặc xuống cấp, phải kịp
thời có biện pháp xử lý; trong trường hợp vượt quá khả năng của đơn vị, phải
báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp để xử lý, khắc phục trước mùa mưa,
bão.
3. Chỉ đạo xây dựng “Phương án
phòng ngừa thiên tai” của nhà thầu thi công công trình, nhà thầu bảo trì đường
đang khai thác và các đơn vị khác có liên quan. Phương án phải dự kiến sự cố
thiên tai có thể xảy ra; dự kiến mức độ ảnh hưởng đối với công trình đường bộ,
thiết bị, tài sản, nhà xưởng, phương tiện vận tải đường bộ; lập phương án và biện
pháp xử lý phù hợp theo các nội dung sau:
a) Các biện pháp gia cố, sửa chữa,
che, chắn, neo, buộc, chống, đỡ, chêm, chèn, hãm để bảo vệ công trình, nhà xưởng,
thiết bị, phương tiện, hàng hóa;
b) Phương án sơ tán các phương
tiện, thiết bị, hàng hóa; phương án cứu hộ, cứu nạn, chuyển tải hành khách,
hàng hóa;
c) Dự trữ vật tư, thiết bị dự
phòng để phòng thiên tai gây hậu quả sạt lở đường, cắt đứt giao thông đường bộ
kéo dài;
d) Các biện pháp chống vật va,
trôi vào công trình cầu, cống khi có nước lũ;
đ) Xây dựng các phương án bảo đảm
giao thông, phân luồng giao thông khi có sự cố tắc đường trên các quốc lộ, đường
địa phương;
e) Thường xuyên theo dõi diễn
biến của bão, áp thấp nhiệt đới, mưa, lũ, sự cố, thiên tai; quan trắc tình hình
thực tế của thiên tai đối với công trình; theo dõi khả năng chịu tác động của sự
cố, thiên tai đối với công trình và trang thiết bị;
g) Thiết lập chế độ thông tin
tình thế trong thời gian sự cố, thiên tai xảy ra. Dự kiến trước những tình huống
có thể xảy ra như mất điện, gián đoạn thông tin để chủ động phòng ngừa, khắc phục
nhanh và hiệu quả khi có tình huống xảy ra.
4. Tăng cường kiểm tra công tác
phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai của các đơn vị trực thuộc, đặc biệt là tại
các công trình trọng điểm, xung yếu.
5. Tổ chức và tham gia tập huấn,
huấn luyện nghiệp vụ về kỹ năng xử lý thông tin trong công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai và cứu nạn.
6. Chỉ huy hoạt động của lực lượng
xung kích phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn của đơn vị.
7. Tổ chức thường trực, cập nhật
thông tin diễn biến của thiên tai.
Điều 6.
Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đường bộ đầu tư xây dựng mới
1.[6] (được bãi bỏ)
2. Trong quá trình khảo sát,
thiết kế cần phải tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp
dụng, trên cơ sở những yêu cầu sau:
a) Nghiên cứu địa hình, địa mạo
của khu vực xây dựng công trình và lưu vực, sự hình thành các công trình ở thượng
lưu có tác động đến công trình đường bộ. Thu thập đầy đủ các số liệu thống kê về
lượng mưa, lưu lượng dòng chảy, mực nước dâng, sự xâm thực của sóng, thủy triều
vùng gần biển, áp lực gió; nghiên cứu về tình hình sự cố, thiên tai của khu vực,
các số liệu lịch sử, khoan thăm dò địa chất khu vực xây dựng công trình để làm
cơ sở cho công tác thiết kế;
b) Lựa chọn địa điểm xây dựng
công trình, vật liệu, loại kết cấu thích hợp để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh
hưởng của thiên tai;
c) Tính toán thủy văn theo lưu
lượng thiết kế; tính toán thiết kế công trình theo cường độ gió bảo đảm tính ổn
định chống gió, bão của tổng thể công trình cũng như từng kết cấu riêng biệt;
thiết kế theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn có tính tới ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu
toàn cầu và khu vực; ảnh hưởng của các công trình thủy lợi, thủy điện, nông ngư
nghiệp cùng các tác động do phá hủy môi trường sinh thái của con người như chặt
phá rừng, khai thác nguyên vật liệu làm thay đổi môi trường trong khu vực xây dựng;
d) Khi thiết kế khẩu độ cầu, phải
hạn chế việc thu hẹp dòng chảy tự nhiên của sông, suối để không ảnh hưởng đến
việc thoát lũ, không gây xói lở mố, trụ cầu. Phải tính toán chiều sâu xói lở dưới
chân trụ, mố cầu để xác định cao độ đặt móng sâu hơn cao độ đáy sông sau khi
xói một độ sâu an toàn tùy theo loại móng. Cần thiết kế kè chỉnh hướng dòng chảy,
lát mái ta luy đất đắp tứ nón và đường vào cầu, xây dựng các trụ chống va gần
các trụ cầu để gạt cây và vật trôi không cho va thẳng vào trụ cầu;
đ) Đối với các công trình đường,
phải tính toán đầy đủ các rãnh thoát nước (rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh đỉnh) với
diện tích thoát nước và kết cấu đủ cho lưu lượng, vận tốc nước thông qua lúc có
mưa, lũ lớn;
e) Cao độ nền đường bộ phải cao
hơn mực nước tính toán cao nhất khi có thiên tai. Trong trường hợp phải chấp nhận
có những thời điểm để nước tràn qua nền đường thì phải có thiết kế đặc biệt để
bảo vệ đoạn đường đó như lát mái và lề đường chống xói lở, đất nền đường cần được
gia cố để chịu được tải trọng xe chạy qua trong điều kiện đất nền no nước;
g) Mái ta luy phải có độ dốc bảo
đảm ổn định trong trường hợp bất lợi khi có lụt, bão, mưa lớn, nước mặt và nước
ngầm tác động;
h) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mái tạo ra các công trình có khả năng chịu được tác động của sự cố, thiên
tai. Nghiên cứu những quy luật thủy văn, thủy lực của sông, quy luật thiên tai
của từng vùng, miền để đề xuất việc áp dụng các loại kết cấu hợp lý chống được
sự cố, thiên tai.
Điều 7.
Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang thi công xây dựng
1. Công trình có thời gian thi
công kéo dài, phải có phương án phòng ngừa tác hại của thiên tai nhằm bảo đảm
an toàn khối lượng đã thi công, bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công
trình phụ trợ, trang thiết bị thi công, kho bãi chứa vật liệu, nhà xưởng, nhà
sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị thi
công phải mua bảo hiểm cho người, thiết bị máy móc và công trình xây dựng ít nhất
bằng mức chi bảo hiểm đã duyệt trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
3. Phòng ngừa thiên tai trong
giai đoạn thiết kế tổ chức thi công và chuẩn bị thi công
a) Cơ sở để thiết kế tổ chức thi
công và tổng tiến độ phải xuất phát từ các số liệu điều tra khảo sát thực tế của
khu vực và có xét đến kế hoạch phòng, chống thiên tai;
b) Tổng tiến độ phải hợp lý,
không thi công dàn trải, kéo dài, đặc biệt là các hạng mục công trình dưới nước
và các vùng dễ ngập nước;
c) Khu vực công trường phải bố
trí hợp lý, an toàn cao nhất về khả năng chống thiên tai. Nhà xưởng, kho bãi chứa
vật liệu phải bố trí ở nơi cao, không ngập nước và phải được chằng buộc để
không bị sập đổ khi gặp gió, bão;
d) Các trang thiết bị thi công
phải được bảo quản an toàn, các phương tiện nổi phải có âu giấu hoặc nơi khuất
gió để neo giữ khi mưa bão;
đ) Phương án phòng ngừa thiên
tai của nhà thầu thi công, nhà thầu quản lý, bảo trì đường bộ phải gửi đến Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và cơ quan quản lý
đường bộ để có sự chỉ đạo, phối hợp hiệu quả trong phòng, chống thiên tai.
4. Phòng ngừa thiên tai trong
quá trình thi công và hoàn thành công trình
a) Thi công công trình phải
tuân thủ theo quy trình, bảo đảm an toàn giao thông khi thi công các công trình
liên quan đến đường bộ đang khai thác theo phương án, biện pháp tổ chức thi
công, kế hoạch phòng, chống thiên tai đã được duyệt;
b) Không vứt, bỏ vật liệu phế
thải làm tắc nghẽn dòng chảy. Khi thi công xong phải thanh thải lòng sông để
thoát nước tốt cũng như bảo đảm an toàn giao thông thủy;
c) Khi có thiên tai sắp xảy ra
trên khu vực công trình, phải bố trí người và phương tiện thiết bị; tiến hành
kiểm tra tình hình thực tế của công trình và đôn đốc các bộ phận thực hiện
phương án phòng chống thiên tai;
d) Phải hạ thấp các thiết bị
trên cao, đưa các phương tiện dưới sông vào nơi khuất gió và neo chằng chắc chắn;
thu dọn vật liệu gọn gàng, đưa thiết bị vào bãi, chuẩn bị vật tư ứng cứu, sửa
chữa những hư hỏng công trình đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn êm thuận
trong mọi tình huống;
đ) Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng,
phương tiện, thiết bị, vật tư cần thiết để tham gia việc phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai theo yêu cầu, lệnh điều động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 8.
Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang sử dụng, khai thác
1. Đối với công trình cầu nhỏ
và cống
a) Đối với cầu nhỏ: phải khai
thông dòng chảy kể cả thượng lưu và hạ lưu để bảo đảm thoát nước tốt. Các bộ phận
dễ xói lở như tứ nón, đường đầu cầu, chân mố trụ, sân tiêu năng cần được sửa chữa
và gia cố trước mùa mưa, bão;
b) Đối với cống: phải khơi
thông hố tụ, lòng cống, kể cả trước và trong mùa mưa bão, gia cố tường đầu, sân
tiêu năng; cống nằm ở vị trí có đá, cây trôi thì phải có biện pháp gia cường chống
đất đá, cây trôi lấp cống.
2. Đối với công trình cầu trung
và cầu lớn
a) Phải tiến hành kiểm tra thường
xuyên, định kỳ theo quy định cũng như tiến hành sửa chữa, gia cố hàng năm, đặc
biệt là các bộ phận dễ hư hỏng do mưa, lũ;
b) Đối với cầu ở vùng có đá,
cây trôi: phải thường xuyên kiểm tra gỡ bỏ cây và rác, không để bám vào thân trụ,
đáy dầm;
c) Đối với dòng sông, suối có
thay đổi dòng chảy: cần có biện pháp chỉnh nắn dòng và gia cố hai bờ, mố cầu hợp
lý;
d) Đối với cầu lớn: phải thường
xuyên theo dõi tốc độ gió trên cầu; trường hợp tốc độ gió trên cầu lớn hơn cấp
gió theo quy định của thiết kế, phải kịp thời đóng cầu (tạm dừng lưu thông) và
thông báo phân luồng giao thông để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện.
3. Đối với nền đường bộ: mái ta
luy nền đường, lề đường được phát cỏ, san bạt đúng độ dốc thiết kế; những nơi địa
chất mái ta luy không ổn định, cần phải làm kè hoặc gia cố mái dốc, những nơi nền
đường thường xuyên bị ngập nước phải được gia cố lề, mái ta luy và kết cấu mặt
đường phải bằng vật liệu phù hợp.
4. Đối với rãnh thoát nước (bao
gồm rãnh dọc, rãnh đỉnh, bậc nước và dốc nước): phải làm sạch cây cỏ, vét bùn,
đá, bảo đảm thoát nước tốt. Các hư hỏng của rãnh làm ảnh hưởng đến khả năng
thoát nước phải được sửa chữa trước mùa mưa, lũ.
5. Đối với đường tràn, ngầm: phải
được vá sửa chữa mặt, ta luy, sân tiêu năng thượng lưu, hạ lưu và sơn sửa hệ thống
báo hiệu, cọc tiêu, cột thủy chí và có lực lượng ứng trực hai đầu ngầm khi nước
ngập để điều hành giao thông. Khi nước rút, phải kiểm tra tình trạng đường
tràn, ngầm, chỉ lưu thông khi bảo đảm an toàn.
6. Đối với hệ nổi, cầu phao,
phà và ca nô
a) Phải cố định chặt các đồ vật
trên phương tiện bảo đảm không bị xô, lăn, đổ vỡ hoặc dịch chuyển trong quá
trình vận hành phương tiện;
b) Bảo đảm độ kín nước của các
nắp boong. Thành và đáy phà, phao, ca nô không bị thủng, không bị hở;
c) Bảo đảm phương tiện luôn hoạt
động tốt, hệ thống bơm hút đủ khả năng bơm hút khô hầm, phương tiện, các boong
hở đủ lỗ thoát nước và thoát nước tốt;
d) Các âu giấu, hệ neo giữ đầy
đủ để giấu phà, phao khi thiên tai xảy ra;
đ) Bố trí đầy đủ thiết bị cứu
sinh, cứu hỏa.
7. Đối với hầm đường bộ, hầm
chui
a) Đối với các công trình hầm đường
bộ quan trọng: thực hiện các biện pháp phòng ngừa khắc phục hậu quả thiên tai
phù hợp với quy mô công trình, trường hợp có quy chế quản lý hoạt động riêng
thì thực hiện theo quy định tại quy chế đó;
b) Thường xuyên tiến hành kiểm
tra để kịp thời sửa chữa, gia cố các bộ phận dễ hư hỏng do tác động của thiên
tai như: hệ thống điện, hệ thống máy bơm, tiêu thoát nước, chống xói lở, đá lăn
và cây trôi ở hai đầu hầm. Phải xây dựng phương án dự phòng khi xảy ra tình trạng
mất điện, nước mưa quá mức dự báo tràn vào hầm gây ngập hầm.
Chương
III
ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI
VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều 9. Chỉ
đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1.[7] Căn cứ vào dự báo, cảnh báo loại hình
thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, các văn bản chỉ đạo của
cấp trên, Cục Đường bộ Việt Nam (đối với hệ thống quốc lộ), Sở Giao thông vận tải
(đối với đoạn tuyến quốc lộ được giao quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với
hệ thống đường địa phương, công trình hoặc dự án đường bộ đầu tư theo phương thức
đối tác công tư trên hệ thống quốc lộ mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có
thẩm quyền) chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Các Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (dưới đây viết tắt là Ban Chỉ huy PCTT&TKCN)
của ngành đường bộ phải thường trực 24/24 giờ để theo dõi sát diễn biến tình
hình sự cố, thiên tai; căn cứ vào mức độ nguy hiểm, ảnh hưởng của thiên tai, điều
kiện địa hình và tình hình thực tế để lựa chọn, áp dụng các biện pháp ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phù hợp, kịp thời; trực tiếp chỉ đạo hoặc
tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chỉ đạo, điều hành bộ máy của mình thực
hiện giải pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đề ra.
3. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ phải hoàn thành
cơ bản các nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai được giao trước mùa mưa, bão.
4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo,
cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải và Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Cục Đường
bộ Việt Nam[8], các Khu Quản
lý đường bộ[9], Sở Giao
thông vận tải, Ban quản lý dự án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được giao, có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định lựa chọn phương
án, biện pháp và tổ chức thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
phù hợp với diễn biến thiên tai và điều kiện thực tế của địa bàn; trường hợp vượt
quá khả năng, phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam[10] (đối với hệ thống quốc
lộ) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) để phối hợp chỉ đạo ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
b) Phối hợp với Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương chủ động tổ chức công tác
ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
c) Tổng hợp và báo cáo kịp thời
tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, số liệu báo cáo.
5. Khi thiên tai xảy ra, các cơ
quan quản lý đường bộ, Ban Quản lý dự án, đơn vị, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ, theo phạm vi trách nhiệm, nhiệm vụ được
giao phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
đề ra, bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Cứu người, bảo vệ tài sản của
nhà nước, của nhân dân;
b) Gia cố, sửa chữa ngay tại chỗ
các vị trí, khu vực công trình xảy ra sự cố để làm giảm nhẹ thiệt hại do thiên
tai gây ra đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp sự cố xảy ra
ngoài khả năng của đơn vị mình thì phải báo cáo, đề xuất ngay lên các cơ quan
có thẩm quyền để được sự hỗ trợ cần thiết;
c) Khi thấy nguy cơ có thể xảy
ra sạt lở đường bộ, đất, đá, lũ quét gây nguy hiểm cho người và phương tiện
giao thông đường bộ cần triển khai việc hạn chế, phân luồng phương tiện hoặc cấm
phương tiện qua lại;
d) Giám sát, hướng dẫn và chủ động
thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm,
tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất, đá do mưa, lũ hoặc dòng
chảy;
đ) Bảo đảm giao thông và thông
tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn;
e) Phối hợp với Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN của địa phương trong việc thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu
chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm
khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng;
g) Phối hợp bảo đảm an ninh, trật
tự an toàn xã hội tại khu vực xảy ra sự cố, thiên tai;
h) Chấp hành chỉ đạo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai;
i) Dừng việc ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi thấy tình hình nguy hiểm có thể xảy ra với
người và phương tiện, thiết bị thực hiện nhiệm vụ ứng phó thiên tai; đồng thời chỉ
huy phong tỏa khu vực để bảo đảm an toàn.
6. Các cơ quan có thẩm quyền,
nhà thầu bảo trì công trình đường bộ khi điều động lực lượng, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị dự phòng được giao quản lý để ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn, phải lập đầy đủ các thủ tục điều động, chứng từ giao nhận vật tư theo
quy định của pháp luật để làm căn cứ cho việc thanh toán và hoàn trả.
Trường hợp đã điều động nhân lực,
phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng đến hiện trường để ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhưng sự cố không xảy ra thì lập biên bản tại chỗ
và mời đại diện cơ quan quản lý đường bộ, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hiện trường, tham gia xác nhận biên bản
làm cơ sở cho việc thanh toán. Khu Quản lý đường bộ[11], Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét,
thẩm định và thanh toán hoặc đề nghị thanh toán cho đơn vị theo quy định.
Điều 9a.
Công bố quyết định tình huống khẩn cấp và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên
tai[12]
1. Thẩm quyền quyết định
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quyết định công bố và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai đối với hệ thống
quốc lộ và đường bộ cao tốc; Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Giao thông vận tải tham mưu cho Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên
tai;
b)[13] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối
với công trình đường bộ trên hệ thống đường địa phương, công trình hoặc dự án
đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư trên hệ thống quốc lộ mà Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền; Ban chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về giao thông đường bộ
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai.
2. Nội dung quyết định công bố
tình huống khẩn cấp về thiên tai
a) Thời điểm bắt đầu, diễn biến,
phạm vi ảnh hưởng của thiên tai hoặc sự cố; hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ do ảnh hưởng của thiên tai; mức độ hư hỏng đối với công trình; thiệt hại
hoặc nguy cơ gây thiệt hại có thể xảy ra;
b) Các biện pháp khẩn cấp cần
áp dụng ngay để ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại do thiên tai hoặc sự cố công trình gây ra;
c) Phân công trách nhiệm cho
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện ứng phó và khắc phục hậu quả.
3. Công bố kết thúc tình huống
khẩn cấp về thiên tai
Căn cứ diễn biến thiên tai hoặc
kết quả khắc phục sự cố, cơ quan tham mưu trình người có thẩm quyền tại khoản 1
Điều này ban hành quyết định công bố kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai.
Điều 10.
Hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1. Hoạt động phối hợp cứu nạn
người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai xảy ra bao gồm:
a) Sơ tán người ra khỏi nơi
nguy hiểm;
b) Cấp cứu kịp thời người gặp
nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;
c) Huy động người, vật tư,
trang thiết bị để tham gia cứu chữa người bị nạn khi cần thiết.
2. Trách nhiệm phối hợp cứu nạn
được quy định như sau:
a) Các Khu Quản lý đường bộ[14], Sở Giao thông vận tải,
Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác công trình đường bộ chủ động cứu nạn và có trách nhiệm tham gia tìm kiếm,
cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Lực lượng ứng phó sự cố,
thiên tai trực tiếp tại hiện trường phải phát huy hết năng lực cứu người bị nạn
(nếu có) nhanh chóng thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm; trong trường hợp
vượt quá khả năng phải thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm,
cứu nạn hoặc cấp cứu y tế gần nhất; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu;
c) Các Khu Quản lý đường bộ[15], Sở Giao thông vận tải,
Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác công trình đường bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động cứu nạn
thuộc phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN Cục Đường bộ Việt Nam[16] và Ban chỉ huy PCTT
& TKCN Bộ Giao thông vận tải.
3. Khi xảy ra thiên tai gây hư
hỏng công trình đường bộ, làm ùn tắc giao thông, các Khu Quản lý đường bộ[17], Sở Giao thông vận tải,
Ban Quản lý dự án chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác
công trình đường bộ, trong phạm vi trách nhiệm được giao, phải nhanh chóng phối
hợp cùng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN cấp huyện xác minh thiệt hại, hư hỏng và đề
xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông theo quy định
trong thời gian ngắn nhất; báo cáo cấp trên có thẩm quyền, thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và phòng tránh.
4. Lực lượng Thanh tra đường bộ
phải chủ động tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong công tác
điều hành, phân luồng giao thông, tham gia bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã
hội trong khu vực.
Chương IV
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN
TAI
Điều 11.
Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông[18]
1. Tìm kiếm, cứu người bị nạn;
tìm kiếm, cứu hộ phương tiện, tài sản của nhà nước, của nhân dân bị chìm đắm,
vùi lấp do tác động của thiên tai.
2. Tham gia việc cứu trợ, ổn định
đời sống của người dân vùng bị thiên tai hoặc vùng bị cô lập giao thông đường bộ
do thiên tai.
3. Xây dựng công trình khẩn cấp
khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông đường bộ.
4. Sửa chữa, khôi phục hoạt động
của trang, thiết bị thi công thuộc tài sản công.
5. Thực hiện các biện pháp vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của sự cố, thiên
tai.
Điều
11a. Dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai[19]
1.[20] Cấp có thẩm quyền quyết định triển khai dự án
khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai bằng quyết định công bố tình
huống khẩn cấp về thiên tai, Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
2. Thẩm quyền quyết định Lệnh
xây dựng công trình khẩn cấp:
a) Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam[21] quyết định đối với
hệ thống quốc lộ, đường bộ cao tốc thuộc trách nhiệm quản lý, bảo trì của Bộ
Giao thông vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản này); Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hoặc cơ quan chuyên môn trực
thuộc Cục Đường bộ Việt Nam[22]
tham mưu cho Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam[23] quyết định Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định đối với hệ thống đường địa phương thuộc phạm vi quản lý;
c) Người đứng đầu Cơ quan
chuyên môn về xây dựng của Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với công trình
đường bộ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp do Bộ Giao thông vận tải là người quyết
định đầu tư, là chủ đầu tư;
d) Người đứng đầu Cơ quan Trung
ương Đại diện chủ sở hữu quyết định đối với công trình đường bộ do Doanh nghiệp
được nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ quản
lý.
3. Lệnh xây dựng công trình khẩn
cấp có các nội dung chính như sau:
a) Mục đích xây dựng, địa điểm
xây dựng;
b) Người được giao quản lý thực
hiện xây dựng công trình;
c) Thực hiện xây dựng công
trình khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông theo quy định tại Điều 13 Thông tư này (đối với công trình đường bộ đang khai
thác). Các giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về
xây dựng, về phòng, chống thiên tai (đối với dự án đầu tư, xây dựng đường bộ mới
hoặc nâng cấp, cải tạo);
d) Thời gian xây dựng công
trình;
đ) Dự kiến chi phí, nguồn lực
thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan.
4. Người được giao quản lý, thực
hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động
xây dựng công trình khẩn cấp, gồm:
a) Giao tổ chức, cá nhân thực
hiện các công việc khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công xây dựng và các công
việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp;
b) Sau khi kết thúc thi công
xây dựng công trình khẩn cấp, lập và trình phê duyệt hồ sơ hoàn thành công
trình theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 12. Bảo
đảm giao thông, khắc phục hậu quả thiên tai
1.[24] Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm
giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác: là hoạt động khắc phục hậu
quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông, sửa chữa, khôi phục công trình
đường bộ bị hư hỏng do thiên tai gây ra, được thực hiện ngay sau khi thiên tai
suy yếu hoặc thời tiết trở lại bình thường, với mục tiêu khôi phục nhanh nhất
hoạt động giao thông thông suốt, an toàn
2.[25] (được bãi bỏ)
3.[26] Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao
thông trong giai đoạn đang thi công đối với dự án đầu tư, xây dựng đường bộ mới
hoặc nâng cấp, cải tạo
a) Trên tuyến hoặc đoạn tuyến
đường bộ được giao để thực hiện dự án, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư chịu trách nhiệm
sửa chữa hư hỏng, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra đối với toàn bộ công trình
đường bộ và hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả các hạng mục không là hạng mục
dự án);
b) Khi có thiệt hại do thiên
tai gây ra, Chủ đầu tư hoặc Nhà đầu tư thông báo cho chính quyền hoặc Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và các cơ quan liên
quan kiểm tra hiện trường, xác định thiệt hại để tổ chức xử lý, khắc phục hậu
quả thiệt hại theo quy định của pháp luật về xây dựng, về phòng, chống thiên
tai và quy định tại Thông tư này;
c) Trường hợp thiệt hại lớn hoặc
hư hỏng hạng mục không phải là hạng mục của dự án, Chủ đầu tư hoặc Nhà đầu tư
báo cáo mức độ, ước tính kinh phí thiệt hại do thiên tai gây ra để người quyết
định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4.[27] Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao
thông trong giai đoạn đang thi công đối với dự án bảo trì đường bộ
a) Theo phạm vi thi công được
giao, nhà thầu thi công thông báo cho Chủ đầu tư hoặc Nhà đầu tư, cơ quan bảo
hiểm, chính quyền hoặc Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, các cơ
quan liên quan kiểm tra hiện trường, xác định thiệt hại do thiên tai gây ra và
lập phương án khắc phục làm cơ sở cho cơ quan bảo hiểm bồi thường (trường hợp
mua bảo hiểm công trình);
b) Trường hợp không mua bảo hiểm
hoặc mua bảo hiểm nhưng có hư hại lớn, vượt quá kinh phí bảo hiểm, Chủ đầu tư
hoặc Nhà đầu tư báo cáo mức độ, ước tính kinh phí thiệt hại do thiên tai gây ra
để người quyết định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Trường hợp xảy ra hư hỏng kết
cấu hạ tầng giao thông trong phạm vi thi công được giao, nhưng hạng mục bị hư hỏng
không phải là hạng mục của dự án, công trình đang thi công, Cơ quan quản lý đường
bộ và Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình
đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 13,
Điều 14 Thông tư này.
5.[28] Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao
thông đối với dự án đường bộ đã bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng và đang trong
thời gian bảo hành
a) Đối với kết cấu hạ tầng giao
thông không là hạng mục của dự án đã bàn giao, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra,
Cơ quan quản lý đường bộ, Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành
khai thác công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư này;
b) Đối với kết cấu hạ tầng giao
thông là hạng mục của dự án, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, Cơ quan quản lý
đường bộ thông báo cho Chủ đầu tư và đơn vị có liên quan có mặt ngay tại hiện
trường, phối hợp xác định nguyên nhân và trách nhiệm sửa chữa hư hỏng; khi
không thống nhất được nguyên nhân và trách nhiệm sửa chữa hư hỏng, Chủ đầu tư
có trách nhiệm tổ chức giám định nguyên nhân hư hỏng để xác định nguyên nhân,
trách nhiệm sửa chữa, khắc phục hư hỏng;
Trường hợp nguyên nhân hư hỏng
do thiên tai gây ra, Cơ quan quản lý đường bộ và Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư này; trường hợp
xác định nguyên nhân hư hỏng do chất lượng công trình thuộc trách nhiệm bảo
hành của dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức ngay việc sửa chữa hư hỏng,
khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc không sửa chữa hoặc
sửa chữa hư hỏng không bảo đảm chất lượng gây mất an toàn giao thông.
6.[29] Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao
thông đối với dự án đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong
thời gian bảo hành
a) Đối với kết cấu hạ tầng giao
thông không là hạng mục của dự án, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, Nhà đầu tư,
Doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm khắc phục, sửa chữa ngay các thiệt hại
theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư này;
b) Đối với kết cấu hạ tầng giao
thông là hạng mục của dự án, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, Nhà đầu tư, Doanh
nghiệp dự án PPP thông báo cho Cơ quan quản lý đường bộ có mặt ngay tại hiện
trường, phối hợp xác định nguyên nhân gây hư hỏng; khi không thống nhất được
nguyên nhân hư hỏng, Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm tổ chức
giám định nguyên nhân hư hỏng để xác định nguồn kinh phí thực hiện sửa chữa, khắc
phục hư hỏng;
Trường hợp nguyên nhân hư hỏng
do thiên tai gây ra, Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm thực
hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư này; trường
hợp xác định nguyên nhân hư hỏng do chất lượng công trình thuộc trách nhiệm bảo
hành của dự án, Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức
ngay việc sửa chữa hư hỏng, khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc không sửa chữa hoặc sửa chữa hư hỏng không bảo đảm chất lượng gây mất
an toàn giao thông.
Điều 13.
Công tác khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông đối với công trình đường
bộ đang khai thác[30]
1. Khắc phục hậu quả thiên tai,
xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông Khi thiên tai xảy ra gây ảnh hưởng, làm gián
đoạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao thông, theo phương châm “bốn tại chỗ”
quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Phòng, chống thiên tai, Cơ quan quản lý đường
bộ, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường
bộ có trách nhiệm khắc phục ngay hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao
thông đường bộ. Hoạt động này gồm một hoặc một số nhiệm vụ sau:
a) Cử người chốt trực, căng
dây, rào chắn, cắm biển báo hiệu tạm hai đầu đoạn tuyến bị hư hại; thu dọn,
san, sửa để bảo đảm giao thông tối thiểu 01 làn đi lại an toàn. Những đoạn đường
hoặc công trình bị hư hại nặng phải làm rào chắn, có người gác chỉ huy, điều
khiển giao thông, tổ chức phân luồng bảo đảm giao thông và thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp chiều sâu ngập nước lớn, lưu tốc
dòng chảy mạnh phải cắm cọc tiêu, cắm phao tiêu, cột thủy chí, phối hợp với chính
quyền địa phương làm rào chắn, phân luồng hoặc cấm phương tiện qua lại, hoặc điều
tiết giao thông và cảnh báo khác nếu cần;
b) Cột điện, cây đổ xuống đường;
bùn, đất, đá, sỏi cuội, cây, rác trôi tràn nền, mặt đường, lấp tắc hệ thống
thoát nước gây cản trở dòng chảy của cống, rãnh, dưới cầu: tập trung cưa, chặt,
thu dọn cây đổ, di chuyển cột điện ra khỏi phạm vi mặt đường; hót dọn nền, mặt
đường; khơi thông lòng cống, rãnh, sông, suối dưới cầu để thông xe an toàn;
c) Sạt lở đất, đá ta luy dương
xuống nền, mặt đường: đào, cậy phá các tảng đá kém ổn định, hót dọn sụt lở ta
luy dương; khi cần gia cố ổn định chân ta luy dương thì sử dụng kè rọ thép đá hộc
hoặc vật liệu phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn để giữ ổn định nhằm
lưu thông xe ngay một cách an toàn;
d) Sạt lở ta luy âm, lún sụt lấn
vào nền, mặt đường: tùy theo địa hình thực tế, thực hiện xếp kè rọ thép đá hộc
hoặc dùng cọc thép hình hoặc cọc cừ tạo tường chắn chống sụt, hoặc sử dụng
phương án khắc phục, sửa chữa bằng vật liệu phù hợp với điều kiện thực tế trên
địa bàn; khi sạt lở ta luy âm, bề rộng mặt đường còn lại ≤ 3,0 m, thực hiện lấp
rãnh tạm thời hoặc xén vào chân ta luy dương đạt bề rộng mặt đường ≥ 4,0 m để
thông xe tạm, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;
đ) Cầu nhỏ, cống, ngầm, tràn,
đường cứu nạn, hệ thống thoát nước bị xói trôi, sạt lở, bong bật, ngập úng cục
bộ, các trường hợp hư hỏng khác gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên đường
bộ, an toàn công trình: thực hiện khơi thông, vét bùn, đất, đá bảo đảm thoát nước;
gia cố các hư hỏng bằng một hoặc một số vật liệu, như: bê tông xi măng, bê tông
cốt thép, rọ thép đá hộc hoặc vật liệu phù hợp điều kiện thực tế của địa bàn để
lưu thông xe một cách an toàn;
e) Trường hợp mặt đường bị sình
lún, ổ gà, hư hỏng cục bộ; lề đường bị xói trôi: xử lý hư hỏng cục bộ, san gạt,
bảo đảm êm thuận mặt đường; gia cố lề đường bằng rọ thép đá hộc hoặc vật liệu
phù hợp điều kiện thực tế trên địa bàn để lưu thông xe một cách an toàn;
g) Hệ thống báo hiệu đường bộ,
phòng vệ an toàn giao thông bị đổ, hư hỏng: sửa chữa, thay thế, bổ sung ngay để
hướng dẫn, bảo đảm giao thông được an toàn, thông suốt;
h) Trường hợp khắc phục hậu quả
thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này vượt quá khả năng thực hiện của đơn
vị, theo phạm vi, trách nhiệm quản lý, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ báo cáo Khu Quản lý đường bộ hoặc
Sở Giao thông vận tải huy động thêm các đơn vị để khắc phục kịp thời hậu quả do
thiên tai gây ra.
2. Sửa chữa hư hỏng, khôi phục
công trình đường bộ
Khi thiên tai xảy ra gây hư hỏng
công trình đường bộ phải khắc phục ngay hậu quả để khôi phục hoạt động giao
thông, khôi phục một phần hoặc toàn bộ công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật của công trình trước khi bị hư hỏng thì cấp có thẩm quyền quyết định triển
khai dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định tại
Điều 11a của Thông tư này. Hoạt động này gồm một hoặc một số
nhiệm vụ sau:
a) Ta luy dương bị sạt trượt và
xuất hiện vết nứt cung trượt, tình trạng đá bị nứt, đá rơi, đá lăn rơi xuống đường
và còn nguy cơ tiếp tục sạt lở, tiếp tục trôi, trượt: tiến hành cắt cơ, hạ tải
giảm bớt một phần hoặc toàn bộ cung trượt, hoặc phủ lưới thép có các neo ghim
vào mái ta luy đá, mở đường tránh cục bộ để thông xe tạm, sau đó hoàn thiện cho
thông xe bình thường;
b) Sạt, lở ta luy âm ăn sâu vào
mặt đường và còn nguy cơ tiếp tục sạt lở, tiếp tục trôi, trượt dẫn đến đứt đường:
tùy thuộc địa hình và địa chất, dùng cọc bằng thép hình đóng tạo tường chắn chống
sụt, kết hợp kè rọ thép đá hộc hoặc mở đường tạm vào phía ta luy dương để thông
xe tạm, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;
c) Mặt đường bị lún sụt, cao
su, sình lún, ổ gà dày đặc, lún vệt bánh xe, nứt, vỡ mặt đường: san gạt, bảo đảm
êm thuận mặt đường; sau khi thời tiết cho phép khắc phục ngay bằng vật liệu phù
hợp hoặc hoàn trả lại kết cấu cũ, hoặc kết cấu tương đương và hệ thống an toàn
giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, phù hợp với điều
kiện khai thác;
d) Sập hoặc xói trôi đường
tràn, ngầm, cống; các trường hợp hư hỏng khác của công trình đường bộ có nguy
cơ đe dọa trực tiếp đến an toàn tính mạng của nhiều người dân: sửa chữa, gia cường
công trình hoặc mở đường tránh cục bộ để thông xe tạm, hoặc bắc cầu tạm để
thông xe tuyến chính, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;
đ) Sập hầm đường bộ; trôi, sập
cầu đường bộ; xói trôi đứt một đoạn đường: xây dựng đường tránh cục bộ hoặc cầu
tạm để thông xe tạm thời, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;
e) Ngoài các giải pháp sửa chữa
hư hỏng, khôi phục công trình đường bộ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ khoản này, cấp có thẩm quyền được bổ sung các giải pháp sửa chữa khác
trong Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp nhằm xử lý kịp thời hậu quả do thiên
tai gây ra.
3. Căn cứ vào kết quả, hiện trạng
khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông theo quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều này, cấp có
thẩm quyền tiếp tục xử lý như sau:
a) Công trình đường bộ vẫn còn
hoặc tiếp tục bị hư hỏng nhưng chưa cần khôi phục ngay lại theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn của công trình trước khi bị hư hỏng, cơ quan quản lý đường bộ báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định thực hiện sửa chữa đột xuất công trình theo
quy định tại Thông tư số 37/2018/TT- BGTVT ngày 07 tháng 06 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công
trình đường bộ;
b) Công trình đường bộ vẫn còn
hoặc tiếp tục bị hư hỏng và cần phải khôi phục ngay lại theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn của công trình trước khi bị hư hỏng, cơ quan quản lý đường bộ báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định triển khai dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai theo quy định tại Điều 11a của Thông tư
này. Các công việc đã thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc,
bảo đảm giao thông theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm g khoản 1 Điều này được phê duyệt trong hồ sơ hoàn thành dự án;
c) Trường hợp hoạt động giao
thông vẫn còn hoặc tiếp tục bị gián đoạn mà việc khắc phục hậu quả thiên tai, xử
lý ùn tắc, bảo đảm giao thông có dự kiến chi phí với tổng giá trị vượt quá hạn
mức quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ, theo phạm vi, trách nhiệm quản lý, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ phải báo cáo Khu Quản lý
đường bộ, Sở Giao thông vận tải để kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định
triển khai dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định
tại Điều 11a của Thông tư này. Các công việc đã thực hiện
khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông theo quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều này được
phê duyệt trong hồ sơ hoàn thành dự án.
Điều 14. Hồ
sơ hoàn thành khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông; hồ
sơ hoàn thành dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai[31]
1. Tổ chức lập, soát xét hồ sơ:
a) Khu Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải đối với quốc lộ được giao quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định đối với hệ thống đường bộ địa phương, công trình hoặc dự án đường bộ đầu
tư theo phương thức đối tác công tư trên hệ thống quốc lộ mà Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là cơ quan có thẩm quyền;
c) Doanh nghiệp được nhà nước
giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ đối với công trình
đường bộ được giao quản lý;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành thi công trên hiện trường, cơ quan, đơn vị quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có trách nhiệm gửi Hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này để thẩm định, phê duyệt.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt hồ sơ:
a) Cục Đường bộ Việt Nam đối với
quốc lộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định đối với hệ thống đường địa phương, công trình hoặc dự án đường bộ đầu tư
theo phương thức đối tác công tư trên hệ thống quốc lộ mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền;
c) Người đứng đầu Cơ quan Trung
ương đại diện chủ sở hữu quyết định đối với công trình đường bộ do doanh nghiệp
được nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ quản
lý;
d) Thời gian thẩm định hồ sơ và
phê duyệt hoặc thông báo kết quả là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thành phần hồ sơ hoàn thành
khắc phục thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông, gồm:
a) Tờ trình của cơ quan lập hồ
sơ;
b) Thuyết minh phương án khắc
phục hậu quả thiên tai;
c) Văn bản về thông tin thiên
tai, chỉ đạo điều hành, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, như: công điện, lệnh
điều động, văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền;
d) Báo cáo ban đầu kèm theo một
số ảnh chụp về tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra của cơ quan lập hồ sơ,
cơ quan, đơn vị khác có liên quan;
đ) Biên bản xác nhận khối lượng
đã thực hiện kèm theo bản kê chi tiết;
e) Bản vẽ hoàn công;
g) Dự toán kinh phí cho khắc phục
thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông đã thực hiện, kèm các bản thuyết
minh tính toán chi tiết;
h) Biên bản xác minh thiệt hại
lập tại hiện trường (gồm các thông tin: vị trí, lý trình; mô tả, đánh giá mức độ
thiệt hại, hư hỏng công trình đường bộ; sơ bộ khối lượng hư hỏng; đề xuất
phương án xử lý, khắc phục). Biên bản được lập có sự tham gia của Cơ quan quản
lý đường bộ, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi xảy ra thiệt hại;
i) Các bản vẽ kỹ thuật thi công
thể hiện khối lượng, kết cấu công trình tạm;
k) Nhật ký thi công xây dựng
công trình và một số hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình, bảng
chấm công trực điều tiết, phân luồng bảo đảm giao thông.
4. Hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều này không bao gồm các khối lượng công việc đã được xác định giá trị
trong hợp đồng bảo dưỡng thường xuyên của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình với cơ quan có thẩm quyền.
5. Thành phần Hồ sơ hoàn thành
dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, gồm:
a) Tờ trình của cơ quan lập hồ
sơ, Quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai, Lệnh xây dựng công
trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;
b) Các thành phần hồ sơ theo
quy định tại điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản
3 Điều này.
6. Đối với công trình đường bộ
được đầu tư xây dựng và khai thác theo phương thức BOT và các phương thức hợp đồng
dự án PPP khác: doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường
bộ lập hồ sơ hoàn thành khắc phục thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông
hoặc dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện thỏa
thuận với Cơ quan có thẩm quyền trong giai đoạn kinh doanh, khai thác theo quy
định của pháp luật và hợp đồng dự án; hồ sơ được lập trên cơ sở phù hợp với quy
định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
7. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
được giao nhiệm vụ lập hồ sơ hoàn thành khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc,
bảo đảm giao thông hoặc dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG
TIỆN, TRANG THIẾT BỊ, VẬT TƯ DỰ PHÒNG VÀ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 15.
Quản lý và sử dụng phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng
1. Vật tư, trang thiết bị dự
phòng cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
a) Vật tư, trang thiết bị chủ yếu
bao gồm: trang bị bảo hộ lao động, áo phao, đèn pin, bao tải, vải bạt, đá hộc,
đá dăm, rọ thép, dây cáp, dây thép, dây thừng, búa, cuốc, xẻng, nhựa đường, xi
măng, xăng, dầu, dầm cầu các loại, cọc thép, cọc bê tông, biển báo, rào chắn, hộ
lan; máy phát điện, máy bơm, máy hàn, kích, thiết bị thông tin liên lạc hữu tuyến
và vô tuyến;
b) Trang thiết bị, vật tư dự
phòng được bố trí, lưu giữ, bảo quản tại các kho chứa tài sản dự phòng cho công
tác phòng, chống thiên tai. Bộ Giao thông vận tải quyết định việc thành lập, vị
trí đặt và tiêu chuẩn khung của kho chứa tài sản dự phòng cho công tác phòng,
chống thiên tai trên cơ sở đề xuất của Cục Đường bộ Việt Nam[32].
2. Phương tiện thực hiện công
tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
a) Phương tiện chủ yếu bao gồm:
phà, cần cẩu cứu hộ, cần cẩu thi công bốc xếp, xe chuyên dùng cứu nạn, xe
chuyên dùng cứu hộ, xe tải, ca nô, búa đóng cọc, máy xúc, máy ủi;
b) Cục Đường bộ Việt Nam[33], các Khu Quản lý đường
bộ[34], Sở Giao thông vận
tải các địa phương xây dựng phương án điều động phương tiện tham gia phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Thẩm quyền điều động phương
tiện, vật tư dự phòng
a) Trưởng Ban chỉ huy
PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Cục Đường
bộ Việt Nam[35] có thẩm
quyền điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc phạm vi quản
lý để phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên hệ thống quốc lộ;
hoặc hỗ trợ, chi viện cho các địa phương theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung
ương về Phòng chống thiên tai;
b) Giám đốc Khu Quản lý đường bộ[36] có thẩm quyền điều động
vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng
phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên quốc lộ được giao quản lý;
c)[37] Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng
thuộc thẩm quyền quản lý để kịp thời ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên
các hệ thống đường địa phương;
d) Cơ quan tham mưu giúp việc
cho người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c Khoản này, sau khi thực
hiện việc điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng có trách nhiệm
hoàn thành các thủ tục thanh, quyết toán theo quy định.
4. Quản lý, bảo trì trang thiết
bị, vật tư dự phòng
a)[38] Đối với hệ thống quốc lộ
Hàng năm, các Khu Quản lý đường
bộ[39] có trách nhiệm quản
lý, trông coi, bảo dưỡng trang thiết bị, vật tư dự phòng; lập dự toán kinh phí
thực hiện trình Cục Đường bộ Việt Nam[40]. Cục Đường bộ Việt Nam[41] rà soát, lập nhu cầu sản xuất, mua sắm, sửa chữa,
dự trữ trang thiết bị, vật tư dự phòng và dự toán cho công tác bảo trì, bảo vệ
các kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng, trình Bộ Giao thông vận tải chấp
thuận trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;
b)[42] Đối với các hệ thống đường địa phương
Việc quản lý, trông coi, bảo dưỡng
trang thiết bị, vật tư dự phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Các đơn vị quy định tại điểm
a khoản này có trách nhiệm mở sổ sách để hạch toán, theo dõi và quản lý tình
hình sử dụng tài sản, trang thiết bị, vật tư dự phòng theo quy định. Hết năm,
đơn vị có trách nhiệm báo cáo kê khai biến động về tài sản, trang thiết bị, vật
tư dự phòng và thực hiện công tác quyết toán năm theo quy định hiện hành.
Điều 16.
Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai
trong lĩnh vực đường bộ
1. Nguồn kinh phí chi sự nghiệp
kinh tế đường bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
2. Nguồn ngân sách cho hoạt động
ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương theo quy định.
3. Nguồn của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ.
4. Nguồn kinh phí được chi trả
từ hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng (nếu có).
5. Các khoản cứu trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài khi thiên tai xảy ra; các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí
1. Nguồn kinh phí phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được quản lý, sử dụng,
thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai đường bộ do Trung ương quản lý được sử dụng chi cho những
nội dung sau:
a)[43] Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao
thông đường bộ đang khai thác do Trung ương quản lý;
b) Chi cho hoạt động thường
xuyên cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Cục Đường bộ Việt Nam[44];
c) Chi sản xuất, mua sắm, sửa
chữa vật tư dự phòng, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
d) Chi bảo quản, sửa chữa kho
chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng;
đ) Chi phí thuê phương tiện,
chi phí sửa chữa phương tiện (nếu bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan) được
huy động tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo lệnh điều động
của cơ quan có thẩm quyền của Cục Đường bộ Việt Nam[45], Sở Giao thông vận tải;
e) Chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, khi phân bổ và
giao dự toán, Bộ Giao thông vận tải trích để lại 2% tổng dự toán chi được giao
để chi cho các nhiệm vụ đột xuất về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
Trường hợp đến hết ngày 30
tháng 9 năm kế hoạch, Bộ Giao thông vận tải chưa phân bổ hết cho các nhiệm vụ đột
xuất về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai thì được phân bổ và giao dự
toán cho các nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế đường bộ còn lại.
4. Việc sử dụng kinh phí của địa
phương cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai đối với hệ thống đường bộ địa
phương được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
5. Nguồn kinh phí cho công tác
khắc phục hậu quả thiên tai của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác công trình đường bộ (đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT và các
hình thức hợp đồng dự án khác) được đưa vào phương án tài chính của công trình
và được quyết toán theo quy định.
Chương VI
TRỰC PHÒNG, CHỐNG, ỨNG
PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
Điều 18.
Trực phòng, chống thiên tai
1. Thời gian trực
a)[46] Thời gian trực phòng, chống, ứng phó sự cố
thiên tai được thực hiện theo quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong công tác
phòng, chống thiên tai;
b) Tùy theo tình hình thiên tai
và thời gian nghỉ lễ, tết, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN các cấp quyết định
số lượng người trực, điều chỉnh chế độ trực theo thời gian quy định tại điểm a
khoản này.
2. Đối tượng trực
a) Lãnh đạo và chuyên viên giúp
việc Ban Chỉ huy PCTT & TKCN Bộ Giao thông vận tải;
b) Lãnh đạo và chuyên viên giúp
việc Ban Chỉ huy PCTT & TKCN Cục Đường bộ Việt Nam[47].
3. Nhiệm vụ của ca trực
a) Giúp Ban Chỉ huy PCTT &
TKCN các cấp theo dõi, nắm chắc mọi tình hình có liên quan đến công tác phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, như: diễn biến thời tiết, mưa, lũ, bão và
các thiên tai khác thuộc trách nhiệm đơn vị; diễn biến các công trình phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai; tình hình tổ chức lực lượng phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai và huy động nguồn lực để đối phó với thiên tai (bao gồm nhân
lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị);
b) Tiếp nhận các chỉ thị, mệnh
lệnh, thông báo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn,
Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp
trên để kịp thời thông báo đến các đơn vị trực thuộc;
c) Tham mưu cho Ủy ban Quốc gia
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng
chống thiên tai, Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên trong việc tổ chức phòng,
chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trong địa bàn quản lý,
xử lý các sự cố công trình phòng chống thiên tai, tổ chức điều động các lực lượng
để chi viện các địa phương theo lệnh của Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên;
d) Tổng hợp tình hình phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi phụ trách để báo cáo với Ban chỉ huy
PCTT & TKCN cấp trên theo định kỳ và sau khi kết thúc mỗi đợt thiên tai hoặc
theo yêu cầu đột xuất của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống
thiên tai.
Điều 19.
Chế độ đối với người tham gia trực, người được huy động tham gia hoạt động
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
1. Người làm nhiệm vụ trực, người
được huy động tham gia hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai (tại
trụ sở và tại hiện trường) được hưởng chế độ trực, trợ cấp, làm thêm giờ theo
quy định.
2. Người có thẩm quyền quyết định
huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý có trách nhiệm thanh toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn hoặc hoàn trả, bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được huy động theo
quy định.
Điều 20.
Quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau:
1. Khi xảy ra thiên tai thì tùy
theo mức độ xảy ra, Khu Quản lý đường bộ[48] (đối với quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối
với công trình đường bộ được giao quản lý), Ban Quản lý dự án (đối với Dự án
đang thi công, công trình đang trong thời gian bảo hành), Doanh nghiệp Đầu tư xây
dựng và Quản lý khai thác công trình đường bộ (đối với các công trình đường bộ
đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức BOT và các hình thức hợp đồng dự án
khác) phải báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường
bộ Việt Nam[49] như sau:
a) Báo cáo trực tiếp: là báo
cáo tình hình diễn biến thiên tai qua điện thoại thường trực, điện thoại di động
hoặc truyền dữ liệu, hình ảnh qua công nghệ viễn thông những sự cố, thiệt hại đặc
biệt nghiêm trọng xảy ra đối với hoạt động giao thông vận tải đường bộ, đe dọa
tính mạng của nhân dân để có ngay biện pháp xử lý tình huống;
b) Báo cáo ngày qua thư điện tử:
là báo cáo bằng văn bản gửi qua thư điện tử, fax trước 8 giờ sáng và trước 16
giờ chiều hàng ngày trong suốt thời gian có thiên tai để nắm bắt chính xác diễn
biến tình hình và kịp thời chỉ đạo các biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc
đề xuất với cấp trên.
2. Báo cáo nhanh: là báo cáo bằng
văn bản do các cơ quan, đơn vị lập ngay sau khi kết thúc đợt thiên tai và gửi
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp trên để báo cáo về tình hình thiệt hại, tình trạng
bị ảnh hưởng và phương án xử lý, đề xuất (nếu có).
3. Báo cáo đột xuất: khi nhận
được văn bản yêu cầu báo cáo đột xuất của các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp
trên thì các cơ quan, đơn vị nhận được văn bản có trách nhiệm báo cáo theo các
nội dung và thời gian yêu cầu để phục vụ các nhiệm vụ công tác phòng, chống
thiên tai.
4[50]. Chế độ báo cáo thực hiện như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo công
tác phòng, chống thiên tai.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
Báo cáo năm về công tác phòng, chống thiên tai kèm theo Kế hoạch phòng, chống
thiên tai của năm sau và những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Cục Đường bộ Việt Nam[51].
d) Cơ quan nhận báo cáo: Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải.
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo:
Định kỳ hàng năm.
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ
báo cáo.
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo:
Theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
Điều 21.
Công tác kiểm tra hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai
1. Hàng năm, Bộ Giao thông vận
tải, Cục Đường bộ Việt Nam[52]
lập kế hoạch kiểm tra và triển khai thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và quản
lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các cơ quan, đơn
vị liên quan.
Để đối phó với các diễn biến bất
ngờ của thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Cục Đường bộ Việt Nam[53] và các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động kiểm tra
đột xuất nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót, vi phạm để tăng cường
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai.
2. Các Khu Quản lý đường bộ[54], Sở Giao thông vận tải,
Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình
đường bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và điều kiện đặc thù của địa bàn quản
lý chủ động tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc thực hiện
các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các
đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp, nhà thầu thi công công trình đường bộ
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có liên quan phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[55]
Điều 22.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 28 tháng 03 năm 2019 và thay thế Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01
tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng chống,
khắc phục hậu quả lụt bão trong ngành đường bộ.
2. Đối với các Hồ sơ khắc phục
hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 đã được lập và trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày 28 tháng 03 năm 2019 thì
việc thẩm định, phê duyệt tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Điều 21
Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam[56], Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC[57]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Báo cáo công tác phòng, chống thiên tai
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ: .....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../......
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
BÁO
CÁO KINH PHÍ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI BĐGT
BƯỚC 1 TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ NĂM ...
Kính
gửi: ......
Thực hiện chế độ báo cáo quy định
tại Thông tư.............., ………….. (tên cơ quan, đơn vị)……….. báo cáo
công tác phòng, chống thiên tai như sau:
TT
|
Quốc lộ
|
Địa phận tỉnh
|
Kinh phí khắc phục
|
Ghi chú
|
1
|
QL.1
|
|
|
|
2
|
QL.2
|
|
|
|
3
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
(Ký tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ.”
Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động
ứng phó, sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
An toàn giao thông và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực
đường bộ.”
Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động
ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.”
[2] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm a Điều 2 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08
năm 2023.
[3] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-
BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[4] Tên Điều này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT- BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 03 năm 2022.
[5] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 03 năm 2022.
[6] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2022.
[7] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-
BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[8] Cụm từ “Tổng cục Đường
bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định tại
điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[9] Cụm từ “Cục Quản lý
đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Khu Quản lý đường bộ”theo quy định tại điểm
a, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[10] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[11] Cụm từ “Cục Quản
lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Khu Quản lý đường bộ”theo quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[12] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
03 năm 2022.
[13] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT- BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
13 tháng 08 năm 2023.
[14] Cụm từ “Cục Quản
lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Khu Quản lý đường bộ”theo quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[15] Cụm từ “Cục Quản
lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Khu Quản lý đường bộ”theo quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[16] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[17] Cụm từ “Cục Quản
lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Khu Quản lý đường bộ”theo quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[18] Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
03 năm 2022.
[19] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03
năm 2022 và tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản a, Điều 8 của
Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[20] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b, khoản 8, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT- BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
13 tháng 08 năm 2023.
[21] Cụm từ “Tổng Cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam”theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 1 của Thông tư số
22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công
tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[22] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[23] Cụm từ “Tổng Cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam”theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 1 của Thông tư số
22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công
tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[24] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-
BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[25] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b Điều 2 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng
08 năm 2023.
[26] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03
năm 2022.
[27] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
03 năm 2022.
[28] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
03 năm 2022.
[29] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
03 năm 2022.
[30] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-
BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[31] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-
BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[32] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[33] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[34] Cụm từ “Cục Quản
lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Khu Quản lý đường bộ”theo quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[35] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[36] Cụm từ “Cục trưởng
Cục Quản lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Giám đốc Khu Quản lý Đường bộ
Việt Nam”theo quy định tại khoản 4, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13
tháng 08 năm 2023.
[37] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT- BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 03 năm 2022.
[38] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT- BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 03 năm 2022.
[39] Cụm từ “Cục Quản
lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Khu Quản lý đường bộ”theo quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[40] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm c, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[41] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm c, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[42] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 43/2021/TT- BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 03 năm 2022.
[43] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-
BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[44] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[45] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[46] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-
BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[47] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[48] Cụm từ “Cục Quản
lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Khu Quản lý đường bộ”theo quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[49] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[50] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 36/2020/TT-BGTVT ngày 24
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi Thông tư quy định
về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban
hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[51] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm d, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[52] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[53] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[54] Cụm từ “Cục Quản
lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Khu Quản lý đường bộ”theo quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[55] Điều 10 của Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong
lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 quy định như
sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.”
Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số
43/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công
tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải – Xây dựng Lào Cai, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 3 của Thông tư số
22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
2. Các hạng mục thi công khắc
phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 đã hoặc đang thực hiện trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc lập, soát xét, thẩm định và phê duyệt hồ
sơ hoàn thành tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT (đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT).
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường cao tốc Việt Nam, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải - Xây dựng Lào Cai, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[56] Cụm từ “Tổng Cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam”theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 1 của Thông tư số
22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày
11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 13 tháng 08 năm 2023.
[57] Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong
lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.