ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 874/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 19
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN: ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030; ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIẾT MỔ,
CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030; ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP SẢN XUẤT GIỐNG VẬT NUÔI ĐẾN NĂM 2030; ĐỀ ÁN ƯU TIÊN ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030; ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CHUỒNG TRẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Số 1625/QĐ-TTg ngày 15/12/2023 phê duyệt Đề án Phát triển công
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đến năm 2030; số 1740/QĐ-TTg ngày 30/12/2023
phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm
chăn nuôi đến năm 2030; số 1741/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 phê duyệt Đề án Phát triển
công nghiệp sản xuất giống vật nuôi đến năm 2030; số 1742/QĐ-TTg ngày
30/12/2023 phê duyệt Đề án ưu tiên ”Đẩy mạnh hoạt động Khoa học và Công nghệ
ngành chăn nuôi đến năm 2030”; số 587/QĐ-TTg ngày 03/7/2024 phê duyệt Đề án
Phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030.
Thực hiện các Quyết định của Bộ
Nông nghiệp và PTNT: Số 2486/QĐ-BNN- CN ngày 19/7/2024 về ban hành kế hoạch triển
khai Đề án phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến
năm 2030; số 2487/QĐ-BNN-CN ngày 19/7/2024 về ban hành kế hoạch triển khai Đề
án phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi đến năm 2030; số
2488/QĐ-BNN-CN ngày 19/7/2024 về ban hành kế hoạch triển khai Đề án phát triển
công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đến năm 2030; số 2848/QĐ-BNN-CN ngày
16/8/2024 về ban hành kế hoạch triển khai Đề án Phát triển công nghiệp giết mổ,
chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi đến năm 2030; số 3490/QĐ-BNN-CN ngày
15/10/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành kế hoạch triển khai Quyết định
số 1742/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ưu tiên
đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ ngành chăn nuôi đến năm 2030.
Thực hiện Kế hoạch số
813/KH-UBND ngày 28/11/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP
ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Kế hoạch số 140-KH/TU ngày 24/11/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ
Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện các đề án như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
(1) Chủ động sản xuất giống
vật nuôi có năng suất, chất lượng, giống vật nuôi bản địa, đặc sản đáp ứng nhu
cầu giống trong và ngoài tỉnh; (2) Chủ động nguồn thức ăn chăn nuôi bảo
đảm theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; (3)
Thay đổi phương thức giết mổ, chế biến, đa dạng hóa sản phẩm chăn nuôi, bảo đảm
an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, chất lượng và giá trị của sản phẩm chăn
nuôi; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường sản phẩm chăn nuôi; (4)
Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào ngành chăn nuôi đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (5) Hiện đại hoá trang thiết bị và công
nghệ chuồng trại đáp ứng yêu cầu chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh;
nâng cao năng lực quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường và sử dụng
có hiệu quả nguồn chất thải chăn nuôi cho các mục đích khác nhằm đạt được các mục
tiêu của đề án.
2. Mục tiêu
cụ thể đến năm 2030
2.1. Về
phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi
- Tiếp tục bám sát các mục
tiêu, giải pháp đã được UBND tỉnh cụ thể hóa trong các kế hoạch, đề án nhằm duy
trì tốc độ phát triển của đàn vật nuôi.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, năng
lực trong sản xuất giống, đến năm 2030 đảm bảo cung cấp tại chỗ đáp ứng tối thiểu
90% nhu cầu giống lợn; 50% nhu cầu giống gà; 50% nhu cầu giống vịt; 70% nhu cầu
giống bò; trong đó, có ít nhất: 01 cơ sở sản xuất giống trâu, bò; duy trì 10 cơ
sở sản xuất giống lợn theo quy mô trang trại vừa và lớn; 02 cơ sở sản xuất giống
gia cầm với quy mô từ 1.000 con trở lên; 100% các cơ sở tham gia sản xuất giống
vật nuôi đáp ứng các quy định hiện hành[1].
- Tiếp tục đầu tư về khoa học
công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật lành nghề thực hiện công tác thụ tinh nhân tạo
trâu, bò ở các địa phương trọng điểm để cải tạo, nâng cao năng suất chất lượng
của đàn bò địa phương bằng các giống cao sản, ít nhất 01 cán bộ kỹ thuật/huyện;
khuyến khích các tổ chức, cá nhân chăn nuôi tham gia hoạt động thụ tinh nhân tạo
cho đàn vật nuôi tại địa phương.
- Phối hợp với các đơn vị chức
năng khai thác, điều tra, đánh giá, phát triển bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi
bản địa; phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả gắn với chuỗi giá
trị; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các giống vật nuôi bản địa
chất lượng cao, có lợi thế của địa phương.
2.2. Về
phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
- Khuyến khích các công ty,
doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi trên địa bàn; tăng cường
việc áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong chế biến các loại phụ phẩm
nông nghiệp, công nghiệp, chế biến thực phẩm,... làm thức ăn chăn nuôi.
- Tuyên truyền các tổ chức, cá
nhân thực hiện các giải pháp để mở rộng diện tích đất nông nghiệp phục vụ hoạt
động sản xuất, cung ứng nguyên liệu (thóc, ngô, ....) làm thức ăn chăn nuôi;
khuyến khích tận dụng hiệu quả sản phẩm, phụ phẩm trong nông nghiệp để chế biến
làm thức ăn chăn nuôi.
- Sản lượng thức ăn chăn nuôi
công nghiệp sử dụng chiếm khoảng 50% tổng nhu cầu thức ăn chăn nuôi toàn tỉnh.[2]
2.3. Về
đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong ngành chăn nuôi
- Áp dụng khoa học công nghệ
trong các lĩnh vực chọn tạo giống vật nuôi chủ lực như trâu, bò, dê; giống vật
nuôi có năng suất cao đáp ứng nhu cầu chăn nuôi; dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi;
chuồng trại, quản lý chất thải chăn nuôi; chế biến các sản phẩm chăn nuôi (thịt,
mật ong, xúc xích, lạp sườn,…)[3].
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia các hoạt động sơ chế, chế biến quy mô công nghiệp áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đa dạng hoá các sản phẩm chăn nuôi, kết nối thị trường, nâng
cao giá trị của sản phẩm chăn nuôi; trong đó tập trung phát triển, duy trì ít
nhất 60 chuỗi liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là
các sản phẩm chủ lực trên địa bàn[4].
2.4. Về
phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi
- Áp dụng công nghệ trong xây dựng
chuồng trại hiện đại: 100% trang trại quy mô lớn, ít nhất 50% trang trại quy mô
vừa nuôi lợn, gia cầm có chuồng nuôi kín; 100% các trang trại chăn nuôi đáp ứng
các điều kiện của Luật Chăn nuôi, Luật Bảo vệ môi trường.
- Các trang trại chăn nuôi quy
mô nhỏ, chăn nuôi nông hộ áp dụng công nghệ trong xử lý chất thải chăn nuôi gắn
với xây dựng nông thôn mới.[5]
2.5. Về
phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi
Xây dựng phương án kiểm soát
các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn để 100% gia súc, gia cầm giết mổ được kiểm
tra, giám sát đảm bảo đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường
theo quy định.
Đầu tư xây dựng ít nhất 01 cơ sở
giết mổ động vật quy mô tập trung, công nghiệp với thiết bị tiên tiến, công nghệ
hiện đại gắn với vùng sản xuất chăn nuôi.[6]
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền
- Tiếp tục thông tin, tuyên
truyền các cơ chế, chính sách của Trung ương, địa phương; các quy định của pháp
luật trong hoạt động chăn nuôi; nội dung của các đề án và triển khai thực hiện
Kế hoạch đến các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức, chính trị xã hội và cá nhân
liên quan bằng nhiều hình thức như: Hội thảo, hội nghị, các cuộc họp, lồng ghép
trong tập huấn,… làm cơ sở để phát triển chăn nuôi bền vững trên địa bàn.
- Hướng dẫn, tuyên truyền đến
các hộ chăn nuôi lựa chọn giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi đảm bảo chất lượng
từ những cơ sở sản xuất giống, thức ăn chăn nuôi có uy tín và đáp ứng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn của lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi nhằm nâng cao nhận thức, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động sản xuất chăn nuôi, như: Sản xuất giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, xử lý
môi trường chăn nuôi; phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật, các tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi.
2. Tiếp tục
rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách
Nghiên cứu, kiến nghị cấp có thẩm
quyền ban hành, sửa đổi các chính sách liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi làm cơ
sở cho việc sửa đổi, bổ sung chính sách hiện có tại địa phương nhằm khuyến
khích, thu hút các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm đầu tư trong
các hoạt động.
Đẩy mạnh hoạt động, ứng dụng
khoa học công nghệ, sản xuất giống vật nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ
chế biến và sơ chế sản phẩm chăn nuôi, chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi
để tạo động lực phát triển chăn nuôi đáp ứng với nhu cầu trên địa bàn, hướng đến
mở rộng thị trường sản phẩm chăn nuôi trong và ngoài nước.
3. Về phát
triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi
3.1. Ứng dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất và quản lý giống vật nuôi
- Tư vấn, hỗ trợ các cơ sở sản
xuất giống vật nuôi ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa bằng phần
mềm chuyên dụng cho quản lý dữ liệu giống quốc gia để quản lý thông tin, có khả
năng kết nối liên thông giữa các cơ sở giống bảo đảm công khai, minh bạch nhằm
phục vụ công tác chọn lọc, nhân giống, sản xuất giống cho từng đối tượng vật
nuôi và công tác quản lý nhà nước về giống vật nuôi.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất
giống vật nuôi phải áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu giống quốc gia, thường
xuyên cập nhật thông tin dữ liệu, quản lý giống theo từng cấp giống rõ ràng, gắn
mã định danh để phục vụ cho việc truy xuất nguồn gốc trong quản lý giống vật
nuôi; thực hiện nhập nội các giống vật nuôi cấp cụ kỵ, ông bà, giống thuần có
năng suất cao và lai tạo các giống vật nuôi hiện có.
3.2. Kiểm tra năng suất,
chất lượng giống vật nuôi
Thực hiện kiểm tra đánh giá chất
lượng con giống phù hợp với từng đối tượng vật nuôi đảm bảo theo quy định. Đồng
thời, hướng dẫn các cơ sở thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giống vật
nuôi làm cơ sở chọn lọc những cá thể ưu tú đưa vào sản xuất, như: Theo dõi các
chỉ tiêu về ngoại hình, cân nặng các giai đoạn theo chỉ tiêu công bố tiêu chuẩn
chất lượng cơ sở.
3.3. Phát triển công nghiệp
sản xuất giống vật nuôi với quy mô lớn, đồng bộ
- Bổ sung, hoàn thiện chính
sách hỗ trợ trong sản xuất giống vật nuôi, tạo động lực thúc đẩy việc xã hội
hóa các hoạt động liên quan đến công tác sản xuất giống vật nuôi.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý, cơ sở sản xuất giống vật
nuôi trên địa bàn.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thường xuyên thực hiện công tác cải tạo, tiếp cận các giống vật nuôi có
năng suất cao nhằm làm tươi máu và nâng cao năng suất đàn giống tại cơ sở.
- Định kỳ điều tra, rà soát,
tuyển chọn một số giống vật nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế cao; khuyến khích
sử dụng phần mềm, chọn lọc và quản lý tại cơ sở sản xuất giống, cơ sở chăn
nuôi.
- Tăng cường giải pháp quản lý
nhà nước để các cơ sở sản xuất, mua bán giống vật nuôi, đầu tư nâng cấp đáp ứng
điều kiện theo quy định của Luật Chăn nuôi, chú trọng áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng phù hợp và công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với giống vật nuôi.
- Tiếp tục thực hiện Đề án cơ cấu
lại ngành Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035, trong đó, đối với chăn
nuôi đại gia súc và lợn địa phương thực hiện tạo vùng nguyên liệu phát triển
chăn nuôi[7]:
+ Đàn trâu: Tập trung cải tạo con
giống, phương thức chăn nuôi để tăng năng suất, sản lượng thịt, phát triển chăn
nuôi theo hướng gia trại, trang trại tại các huyện: Ngân Sơn, Chợ Đồn, Ba Bể,
Na Rì, Pác Nặm.
+ Đàn bò: Tập trung phát triển
tại các huyện: Ngân Sơn, Chợ Mới, Ba Bể, Pác Nặm; tiếp tục nâng cao năng suất,
chất lượng của đàn bò địa phương bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, bình tuyển,
sử dụng bò đực ngoại; mở rộng các điểm thụ tinh nhân tạo cho trâu, bò.
+ Đàn lợn: Tập trung phát triển
chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại gắn tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi liên
kết, cụ thể: Đối với lợn lai, lợn ngoại phát triển tại các huyện: Chợ Mới, Na
Rì, Bạch Thông, Chợ Đồn; đối với lợn địa phương, phát triển tại các huyện: Chợ
Đồn, Na Rì, Ba Bể, Pác Nặm, Ngân sơn.
3.4. Khai thác và phát
triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa theo hướng hàng hóa, xây dựng chỉ dẫn địa
lý, thương hiệu theo lợi thế gắn với du lịch
Tập trung phục tráng, bảo tồn,
khai thác và phát triển có hiệu quả các giống bản địa có nguồn gen quý, các đối
tượng vật nuôi đặc thù, lợi thế, cung cấp vật liệu di truyền để nhân giống, lai
tạo giống phù hợp với nhu cầu sản xuất theo phân khúc thị trường trong nước và
xuất khẩu; tập trung sản xuất giống vật nuôi bản địa phù hợp với nhu cầu phát
triển thị trường; duy trì các sản phẩm chăn nuôi được chế biến đã được công nhận
theo chỉ dẫn địa lý, chứng nhận là sản phẩm OCOP của địa phương; cung ứng sản
phẩm chăn nuôi chế biến sẵn phục vụ cho du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn
truyền thống, du lịch tham quan nông thôn mới.
3.5. Tăng cường cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho các cơ quan quản lý, cơ sở lưu giữ và nhân giống vật nuôi
- Nâng cấp các cơ sở giống hiện
có trên địa bàn tỉnh đảm bảo điều kiện về bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh, cơ sở vật chất đồng bộ và ứng dụng công nghệ cao để thu thập, quản lý
thông tin, dữ liệu cho từng đối tượng giống vật nuôi trong công tác chọn giống,
sản xuất giống, quản lý giống vật nuôi theo quy định.
- Tăng cường xã hội hóa, ứng dụng
mã số, mã vạch phục vụ công tác truy xuất nguồn gốc và quản lý chất lượng giống;
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp giống vật nuôi
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
cho công tác quản lý giống vật nuôi, chuyển giao công nghệ và quản lý trang trại
giống vật nuôi.
4. Về phát
triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
4.1. Phát triển và đổi mới
trình độ công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp
- Rà soát, bổ sung chính sách,
khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm đầu tư
xây dựng cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi quy mô công nghiệp đáp ứng một phần
nhu cầu thức ăn chăn nuôi trên địa bàn theo hướng chuỗi giá trị gắn với vùng
phát triển chăn nuôi.
- Ưu tiên, khuyến khích nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới,
công nghệ sinh học vào lĩnh vực chế biến thức ăn chăn nuôi.
4.2. Phát triển công nghiệp
sản xuất các loại thức ăn bổ sung và chế biến các nguồn phụ phẩm nông nghiệp,
công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi
Rà soát, đề xuất chính sách
liên quan đến đầu tư, chuyển giao công nghệ, hoàn thiện công nghệ sản xuất một
số loại thức ăn bổ sung và chế biến các loại phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp,
chế biến thực phẩm,... làm thức ăn chăn nuôi.
4.3. Chuyển đổi một phần
diện tích đất nông nghiệp để trồng cỏ thâm canh và cây thức ăn chăn nuôi năng
suất, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thức ăn thô xanh cho gia súc
- Đánh giá hiện trạng đất nông
nghiệp có khả năng chuyển đổi để mở rộng diện tích trồng cỏ thâm canh và cây thức
ăn chăn nuôi.
- Áp dụng các giải pháp khoa học
kỹ thuật để sản xuất các loại cây trồng làm thức ăn chăn nuôi đạt năng suất, chất
lượng phù hợp nhằm giảm giá thành, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn
nuôi.
5. Phát triển
công nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi
5.1. Nâng cao chất lượng
giết mổ gia súc, gia cầm và chế biến
- Tổ chức rà soát, phân loại
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, tăng cường các hoạt động quản lý nhằm
bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm. Xây dựng ít
nhất 01 cơ sở giết mổ tập trung của tỉnh với công suất từ 20-50 con trâu bò và
trên 50 con lợn/ngày trở lên.
- Hỗ trợ phát triển và kết nối,
bảo đảm nguồn nguyên liệu đầu vào cho các cơ sở giết mổ, áp dụng công nghệ gắn
với sơ chế, chế biến và thương mại sản phẩm.
- Phát triển một số cơ sở sơ chế,
chế biến sản phẩm chăn nuôi có quy mô, công nghệ và chế biến sâu, đa dạng hoá sản
phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi làm tăng
sức mua trong tỉnh và đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu thị trường.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết
của cộng đồng về sản phẩm chăn nuôi an toàn thực phẩm, có thương hiệu và đảm bảo
truy xuất nguồn gốc.
5.2. Phát triển hạ tầng kỹ
thuật, thu hút đầu tư, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả chế biến các
sản phẩm chăn nuôi
- Khuyến khích thu hút các
doanh nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi có quy mô với thiết bị sản xuất tiên
tiến, đồng bộ, áp dụng công nghệ gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu tập
trung, an toàn dịch bệnh và hệ thống truy xuất nguồn gốc bảo đảm điều kiện vệ
sinh, an toàn thực phẩm.
- Kết nối chặt chẽ hệ thống
phân phối liên quan đến các cơ sở sản xuất, thu gom, chế biến sản phẩm chăn
nuôi.
5.3. Tổ chức sản xuất
theo chuỗi giá trị liên kết dọc và tăng cường kiểm soát chất lượng nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế, sức cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi chế biến
- Tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị liên kết dọc (từ các khâu chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm) và liên kết ngang (giữa các cơ sở chăn nuôi) để
thúc đẩy việc sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ chăn đạt hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh thú y, an toàn thực
phẩm, chất lượng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm,... đáp ứng theo quy định.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh hợp tác liên doanh, liên kết với doanh nghiệp lớn có
khả năng đầu tư, tham gia vào hoạt động sản xuất, bao tiêu sản phẩm về lĩnh vực
chăn nuôi trên địa bàn.
5.4. Phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại và tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Phát triển hệ thống phân phối
sản phẩm chăn nuôi tại các địa phương theo hướng bền vững; xây dựng hệ thống từ
chăn nuôi đến giết mổ, chế biến và đến tay người tiêu dùng bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm; khuyến khích thực hiện các mô hình liên kết về chăn nuôi động vật
bản địa nhằm mở rộng vùng nguyên liệu, tạo ra các sản phẩm có thương hiệu, uy
tín, bảo đảm chất lượng, tiện dụng, giá cả cạnh tranh; duy trì thị trường tiêu
thụ truyền thống; xúc tiến thương mại thông qua hệ thống thương lái tìm kiếm, kết
nối thị trường tiềm năng.
- Khuyến khích các nhà đầu tư
phát triển công nghiệp sơ chế, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng
hoá và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu, phát triển thị
trường; quảng bá thương hiệu cho các nhóm sản phẩm chăn nuôi chủ lực, có giá trị
kinh tế cao để nâng cao chất lượng tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Các sản phẩm thịt cung cấp ra
thị trường phải có truy xuất nguồn gốc; 100% sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm; đối với sản phẩm thịt trâu, bò phấn đấu 50% được chế biến thành các
sản phẩm, như: Thịt trâu (bò) sấy khô, thịt trâu bò hun khói, 30% sản lượng
trâu bò thịt nguyên con được xuất khẩu sang thị trường quốc tế, số còn lại là
tiêu thụ nội địa; đối với sản lượng thịt lợn địa phương phấn đấu 50% được tiêu
thụ tại các thành phố lớn như: Hà nội, Hưng Yên,... theo hình thức suất bán cả
con hoặc dưới dạng thịt lợn cung cấp vào các siêu thị..., 30% sản lượng được chế
biến thành các sản phẩm như: Thịt lợn hun khói, thịt lợn sấy khô, xúc xích, số
còn lại là tiêu thụ nội tỉnh.
6. Về phát
triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi
6.1. Nghiên cứu, thiết kế,
phát triển công nghiệp phụ trợ chế tạo, sản xuất trang thiết bị chuồng trại hiện
đại, đồng bộ và hạn chế ô nhiễm môi trường
- Khuyến khích ứng dụng các
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm trang thiết bị chuồng trại, xử lý chất
thải chăn nuôi cho quy mô chăn nuôi trang trại, cơ sở chăn nuôi trên địa bàn.
- Phối hợp, xây dựng các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động chăn
nuôi đảm bảo yêu cầu về chuồng trại và xử lý chất thải trong chăn nuôi.
6.2. Nghiên cứu, khuyến
khích đổi mới, áp dụng công nghệ tự động hóa trong quy trình chăn nuôi và chuồng
trại
- Khuyến khích nghiên cứu phát
triển và đổi mới hệ thống chuồng trại đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh
trong hoạt động chăn nuôi.
- Nâng cao năng lực, bồi dưỡng
các tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt
(VietGAHP), chăn nuôi hữu cơ, chứng nhận an toàn sinh học,...
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân
ứng dụng công nghệ tự động hóa về chuồng trại, công nghệ xử lý chất thải chăn
nuôi, xử lý môi trường.
6.3. Phát triển mô hình
chăn nuôi tuần hoàn, nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái chăn nuôi
- Đẩy mạnh ứng dụng thực hiện
theo quy trình VietGAP, an toàn sinh học,… để phát triển chăn nuôi bền vững, gắn
với chuỗi giá trị.
- Ứng dụng các công nghệ tiên
tiến để thực hiện mô hình xử lý chất thải chăn nuôi thành sản phẩm phân bón hữu
cơ hoặc nuôi côn trùng, sinh vật làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sinh thái chăn nuôi; tái sử dụng chất thải phục vụ ngành trồng
trọt giúp phát triển chăn nuôi bền vững, góp phần giải quyết việc làm cho người
chăn nuôi; hạn chế ô nhiễm môi trường và hạn chế việc phát sinh, lây lan dịch bệnh
trên đàn vật nuôi.
- Xây dựng và thử nghiệm một số
mô hình chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn gắn với vùng cây trồng hữu cơ nhằm chuyển
giao công nghệ chăn nuôi hữu cơ và đạt giấy chứng nhận sản phẩm tiêu chuẩn hữu
cơ.
7. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ trong ngành chăn nuôi
7.1. Nâng cấp cơ sở vật
chất, tăng cường năng lực nghiên cứu về công nghệ cao trong lĩnh vực chăn nuôi
- Hỗ trợ, tăng cường năng lực
cho một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giống ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực
chăn nuôi.
- Phát huy tối đa các nguồn lực
về tài chính, huy động nguồn đầu tư từ doanh nghiệp và các nguồn khác đầu tư cơ
sở vật chất phục vụ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và
công nghệ lĩnh vực chăn nuôi.
7.2. Nghiên cứu chọn tạo
giống vật nuôi bằng công nghệ cao để chuyển giao cho các cơ sở sản xuất giống
Phối hợp với các đơn vị liên
quan nghiên cứu, chọn tạo giống vật nuôi chủ lực, giống vật nuôi bản địa bằng
công nghệ cao để ứng dụng, chuyển giao cho các cơ sở sản xuất giống vật nuôi
trong tỉnh như: Chọn tạo giống vật nuôi bản địa, chủ lực có năng suất, chất lượng
cao (giống trâu, bò, lợn địa phương,…); một số giống bò lai, lợn ngoại, gà
lai,… các giống thích ứng với biến đổi khí hậu, ưu tiên chọn lọc đàn hạt nhân để
nâng cao chất lượng hệ thống giống; đồng thời, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học trong sản xuất giống vật nuôi;
nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực chọn
tạo giống vật nuôi.
7.3. Nghiên cứu, ứng công
nghệ sản xuất nguyên liệu thức ăn giàu đạm, thức ăn bổ sung, phụ gia, phụ phẩm
công - nông nghiệp và thủy sản, chế phẩm sinh học, thảo dược, hợp chất thiên
nhiên an toàn và thân thiện môi trường
Ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công
nghệ sinh học vào lĩnh vực chế biến thức ăn chăn nuôi.
7.4. Nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ thiết kế, xây dựng chuồng trại, quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo
an toàn dịch bệnh
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
kỹ thuật mới trong việc xây dựng các hệ thống chuồng trại khép kín, tự động
hoá, an toàn dịch bệnh, xử lý môi trường bằng một hoặc nhiều nhóm giải pháp
như: Biogas, bể lắng, ao sinh học, tách phân, ủ phân hữu cơ,…; áp dụng các biện
pháp xử lý chất thải chăn nuôi thành phân bón hữu cơ bón cho cây trồng hoặc sử
dụng nuôi côn trùng, sinh vật làm thức ăn chăn nuôi, thức ăn thuỷ sản nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế sinh thái chăn nuôi.
- Phát triển mô hình chăn nuôi
tuần hoàn đối với các vật nuôi chủ lực gắn với mô hình VietGAP, an toàn sinh học,…
để phát triển bền vững, kéo dài chuỗi giá trị; các dự án chăn nuôi phải phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có khoảng cách an
toàn đáp ứng các quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường.
7.5. Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ chế biến, bảo quản các sản phẩm chăn nuôi như thịt, mật ong và các sản
phẩm giết mổ đảm bảo đa dạng hóa sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa và hướng tới
xuất khẩu
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia trong hoạt động chăn nuôi thực hiện việc sơ chế, chế biến các sản
phẩm nhằm đa dạng hoá phục vụ tiêu dùng.
- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong chế biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm
chăn nuôi; cải tiến nâng cao chất lượng các sản phẩm chăn nuôi truyền thống nhằm
xây dựng, quảng bá thương hiệu các sản phẩm thịt trâu, thịt bò sấy, thịt lợn sấy,
lạp sườn, thịt chua,…
8. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, giết mổ chế biến, xử lý môi trường chăn nuôi
- Xây dựng, tham mưu sửa đổi, bổ
sung các chính sách hiện có để ngành chăn nuôi phát triển bền vững, đảm bảo an
toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
giám sát, thanh tra, kiểm tra về giống vật nuôi tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, buôn bán giống vật nuôi; thức ăn chăn nuôi; giết mổ, chế biến; xử lý chất
thải trong chăn nuôi gắn với xây dựng nông thôn mới và theo quy định của pháp
luật.
III. DANH MỤC
DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai, thực hiện các dự án, nhiệm vụ ưu tiên
theo các Đề án được phê duyệt tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các
Quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phát triển chăn nuôi đến năm 2030.
2. Nhiệm vụ ưu tiên triển khai
trên địa bàn tỉnh:
(Có
Phụ lục chi tiết kèm theo)
IV. NGUỒN VỐN
Huy động đa dạng nguồn vốn và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện, trong đó:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm (nguồn sự nghiệp khoa học, nguồn đầu tư phát triển, đầu tư cơ sở hạ
tầng; nguồn chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Lồng ghép kinh phí trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch,
dự án khác.
- Huy động nguồn kinh phí từ các
nhà tài trợ, các tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tăng cường công tác truyền thông, tập huấn phổ biến cho cán bộ
quản lý, các tổ chức, cá nhân những quy định của pháp luật về thức ăn chăn
nuôi, giống vật nuôi, chế biến, giết mổ, xử lý chất thải trong chăn nuôi và các
văn bản hướng dẫn liên quan về triển khai nội dung kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất, điều chỉnh, bổ sung
các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn; rà soát, tham mưu cho
cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
chăn nuôi trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kêu gọi nhà
đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giống vật nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi; ứng dụng công nghệ mới trong chế biến phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp
làm thức ăn chăn nuôi, giết mổ, chế biến sản phẩm, xử lý chất thải trong chăn
nuôi, chuyển giao khoa học công nghệ đối với lĩnh vực chăn nuôi.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ đề xuất, đặt hàng các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ; tăng cường hỗ trợ, bảo hộ sở hữu trí tuệ, giải pháp công nghệ, thúc
đẩy phát triển thương hiệu các sản phẩm chăn nuôi chủ lực; triển khai truy suất
nguồn gốc các sản phẩm chăn nuôi.
- Làm đầu mối phối hợp với các
đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện các dự án, đề
án, nhiệm vụ ưu tiên có liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện các Đề án, Kế hoạch gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham
mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên
ngành chăn nuôi, thú y các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật và phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài
chính
Hằng năm, căn cứ khả năng ngân
sách nhà nước tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các nội
dung do cấp tỉnh thực hiện theo Kế hoạch này.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp các nội dung, kết quả
thực hiện Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
5 năm và hằng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh các giải
pháp tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân
đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm
chăn nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất giống vật nuôi, giết mổ,
chế biến sản phẩm, xử lý chất thải trong chăn nuôi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn đầu
tư công để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì tham mưu cho cấp có
thẩm quyền triển khai các nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
có liên quan đến phát triển ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản của tỉnh đến năm
2030 và triển khai các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong ngành chăn nuôi, trong đó ưu
tiên phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, phát triển công nghiệp
sản xuất giống vật nuôi của tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ, bảo hộ sở
hữu trí tuệ, giải pháp công nghệ, thúc đẩy phát triển thương hiệu các sản phẩm
chăn nuôi chủ lực; truy xuất nguồn gốc về sản xuất, sản phẩm chăn nuôi; nghiên
cứu, xây dựng một số dự án phát triển các giải pháp kỹ thuật đảm bảo khả năng
tương tác kết nối dữ liệu truy xuất.
- Làm đầu mối tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ các nhiệm vụ ưu tiên có
liên quan trên địa bàn tỉnh; phối hợp triển khai các nhiệm vụ, dự án ưu tiên được
giao tại Kế hoạch này.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 cấp huyện, kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định; hướng dẫn thực hiện các hồ sơ, thủ
tục về môi trường và hướng dẫn các chính sách có liên quan thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ ngành chăn nuôi trong việc triển khai
thực hiện Kế hoạch.
6. Sở
Công Thương
Làm đầu mối tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Công Thương các nhiệm vụ ưu tiên có liên quan trên
địa bàn tỉnh; phối hợp triển khai các nhiệm vụ, dự án ưu tiên được giao tại Kế
hoạch này.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tuyên truyền, phổ biến, thực
hiện các Đề án về phát triển chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất giống vật
nuôi, khoa học công nghệ, chuồng trại và xử lý chất thải, giết mổ chế biến và
thị trường sản phẩm chăn nuôi đến các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực
chăn nuôi trên địa bàn.
- Tích cực kêu gọi, thu hút các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,... trong chăn nuôi, chế biến, dự trữ thức ăn
chăn nuôi đáp ứng với nhu cầu của vật nuôi.
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách của Trung ương và của tỉnh về thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển giống
vật nuôi, khoa học và công nghệ ngành chăn nuôi trên địa bàn; tổ chức kiểm tra
việc thực hiện, hằng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Nông nghiệp
và PTNT tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hằng năm, căn cứ khả năng
ngân sách, bố trí kinh phí cho các nội dung do cấp huyện thực hiện theo Kế hoạch
này.
8. Các tổ
chức chính trị xã hội các cấp
Tuyên truyền, vận động, tập hợp
nhân dân, hội viên, đoàn viên tổ chức thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; trực
tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số nội dung của các đề án liên quan đến
phát triển chăn nuôi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
9. Các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án
- Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và cơ quan liên quan để thực hiện
Kế hoạch này; huy động nguồn lực để tham gia các dự án ưu tiên.
- Kịp thời phản ánh những tồn tại
bất cập đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
các Đề án về lĩnh vực chăn nuôi của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2030; yêu cầu các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ Kế hoạch này để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết phải kịp thời gửi ý kiến
bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn hoặc tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và
Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Công Thương;
- Các Tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN
VỀ LĨNH VỰC CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Kế hoạch số: 874/KH-UBND ngày 19 tháng 12 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Công tác thông tin tuyên
truyền
|
1.1
|
Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến nội dung các Đề án: Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 15/12/2023
phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đến năm
2030; số 1740/QĐ-TTg ngày 30/12/2024 phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp
giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi đến năm 2030; số
1741/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp sản xuất
giống vật nuôi đến năm 2030; số 1742/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 phê duyệt Đề án
ưu tiên Đẩy mạnh hoạt động Khoa học và Công nghệ ngành chăn nuôi đến năm
2030; số 587/QĐ-Tg ngày 03/7/2024 phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chuồng
trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030.
|
Các Sở, ban, ngành liên quan của tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
2
|
Về cơ chế chính sách
|
2.1
|
Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành, triển khai, thực hiện các chính sách phát triển chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
3
|
Đối với phát triển công
nghiệp sản xuất giống vật nuôi
|
3.1
|
Khảo sát, điều tra các giống
vật nuôi bản địa, chủ lực để khai thác, bảo tồn nguồn gen và phát triển theo
lợi thế, đặc trưng.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thành phố; các đơn
vị, tổ chức, cá nhân liên quan
|
2025-2030
|
3.2
|
Nâng cao năng lực cho cán bộ
trong quản lý về lĩnh vực giống vật nuôi.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan
|
2025-2030
|
3.3
|
Thông tin, tuyên truyền quy định
của Luật Chăn nuôi và các nội dung hướng dẫn có liên quan đến hoạt động, sản
xuất, kinh doanh giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan
|
2025-2030
|
3.4
|
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan
|
2025-2030
|
4
|
Đối với phát triển công
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
|
4.1
|
Hướng dẫn kỹ thuật trong việc
chế biến, bảo quản nguồn phụ phẩm làm thức ăn chăn nuôi.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
4.2
|
Phát triển vùng sản xuất
nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan
|
2025-2030
|
5
|
Đối với phát triển công
nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi
|
5.1
|
Giám sát, đánh giá điều kiện
chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học đảm bảo an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
6
|
Đối với phát triển công
nghiệp chuồng trại, xử lý chất thải chăn nuôi
|
|
|
|
6.1
|
Tuyên truyền, ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải chăn nuôi; đánh
giá thực trạng và đề xuất hoạt động công nghệ chuồng trại thông minh và hệ thống
xử lý chất thải chăn nuôi theo hướng kinh tế tuần hoàn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
7
|
Đẩy mạnh hoạt động, ứng dụng
khoa học công nghệ ngành chăn nuôi
|
7.1
|
Hỗ trợ trang thiết bị; chuyển
giao, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, kỹ thuật viên lành nghề về công tác thụ
tinh nhân tạo trong chăn nuôi
|
Sở khoa học và công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
7.2
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng tạo giống vật nuôi chủ lực có
năng suất, chất lượng, tiếp nhận công nghệ trong sản xuất, chế biến thức ăn
chăn nuôi, phụ phẩm công nông nghiệp
|
Sở khoa học và công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
7.3
|
Ứng dụng đưa vào thực tiễn sản
xuất đối với các mô hình chăn nuôi theo quy trình kinh tế tuần hoàn, quy
trình chăn nuôi an toàn sinh học theo kết quả nghiên cứu cứu đã được nghiệm
thu.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
[1] Hiện nay, trên địa bàn tỉnh: Giống lợn được nuôi
chủ yếu là các giống lợn lai, lợn ngoại cơ cấu chiếm khoảng 70% tổng đàn, còn lại
là giống lợn bản địa, lợn nội cơ cấu chiểm khoảng 30%. Về tỉ lệ: Lợn thịt chiếm
khoảng 89% so với tổng đàn; lợn nái chiếm 10,7% so với tổng đàn, trong đó, lợn
nái địa phương chiếm khoảng 75% nuôi rải rác ở các địa phương; lợn nái lai và
nái ngoại chiếm khoảng 25% nuôi tập trung tại Thành phố, Chợ Đồn, Na Rì, Ba Bể,
Bạch Thông. Lợn đực giống, chiếm 0,3% so với tổng đàn. Hiện nay có 08 trang trại
chăn nuôi lợn quy mô lớn, trong đó có 05 trang trại sản xuất giống lợn nhưng đa
số cấp ra ngoài tỉnh, do vậy giống lợn trong tỉnh đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu
con giống trên địa bàn.
Giống bò: Gồm 3 nhóm giống
chính (Bò vàng địa phương cơ cấu chiếm trên 80% tổng đàn và được nuôi nhiều tại
các huyện như Ngân Sơn, Ba Bể, Pác Nặm; Bò Mông cơ cấu chiếm 19% tổng đàn và được
nuôi chủ yếu ở vùng núi cao tại các huyện như Ngân Sơn, Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Đồn;
Bò LaiSind, cơ cấu chiếm tỷ lệ khoảng 1% so với tổng đàn, được nuôi chủ yếu tại
các huyện vùng thấp như Chợ Mới, Na Rì, Bạch Thông. Giống bò đáp ứng được khoảng
50% con giống địa bàn tuy nhiên do tập quán chăn thả tự do nên công tác bình
tuyển, chọn giống, lai giống, loại bỏ những con không đủ tiêu chuẩn chưa được
người chăn nuôi quan tâm; công tác thụ tinh nhân tạo trâu, bò gặp rất nhiều khó
khăn do trên địa bàn tỉnh chưa có trạm truyền tinh, việc lai tạo, nâng cao tầm
vóc của đàn trâu, bò mới chỉ thông qua mô hình của các chương trình, dự án.
Giống gia cầm: Giống gà địa phương (gà ri, gà ta) chiếm khoảng 60% tổng đàn;
các giống gà lông màu nuôi thả vườn (lai mía, lai chọi… ) chiếm khoảng 40% tổng
đàn; người dân chủ yếu nuôi để làm thực phẩm phục vụ tại chỗ. Giống thủy cầm có
một số giống vịt phương có chất lượng thịt thơm, vịt cỏ, vịt bầu, giống vịt Đại
Xuyên. Đối với giống gia cầm: Giống lai, ngoại nhập chủ yếu nhập từ các tỉnh
lân cận khoảng 60% nhu cầu chăn nuôi, phần còn lại người dân địa phương tự nhân
giống với phương thức sản xuất giống này đã đáp ứng được khoảng dưới 40% nhu cầu
về con giống chăn nuôi.
[2] Trên địa bàn tỉnh
chưa có nhà máy sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp, chủ yếu cung
cấp thông qua hệ thống đại lý tại địa bàn. Đối với chăn nuôi đại gia súc, nguồn
thức ăn vẫn phụ thuộc vào việc tận dụng cỏ cây, cỏ tự nhiên, tận thu rơm, rạ...
; đối với chăn nuôi lợn và gia cầm ngoài thức ăn công nghiệp, người chăn nuôi
chủ yếu là tận dụng các nguyên liệu sẵn có, phụ phẩm trong chế biến nông sản của
ngành trồng trọt.
[3] Khoa học công nghệ
đã được áp dụng trong lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt là việc thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ về xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh,
với nhiệm vụ về chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi theo quy trình khép kín, bảo
vệ môi trường như ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng trang trại chăn
nuôi bò lai sinh sản khép kín đảm bảo an toàn sinh học... Kết quả các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ là cơ sở khoa học để đơn vị, địa phương tổ chức duy trì,
nhân rộng, tạo ra vùng nguyên liệu sản xuất hàng hóa tập trung, sản xuất hàng
hóa theo chuỗi giá trị.
[4] Hiện có 43 chuỗi
liên kết sản xuất chăn nuôi thực hiện theo quy mô vừa, lớn; ngoài ra đối với
các sản phẩm được chế biến qua rà soát có ít cơ sở và sản lượng còn thấp; các cản
phẩm vẫn chủ yếu là xuất bán nguyên con trong và ngoài tỉnh hoặc thịt tươi cung
ứng tại địa bàn. Năm 2023, đối với sản phẩm từ thịt lợn chế biến có 23 sản phẩm
đạt 3 sao, 13 cơ sở sản xuất; các sản phẩn từ thịt trâu, bò có 03 sản phẩm đạt
3 sao, 13 cơ sở sản xuất.
[5] Việc xây dựng chuồng
trại và áp dụng vệ sinh thú y trong chăn nuôi đã được người dân quan tâm, nhiều
hộ đã xây dựng hệ thống xử lý chất thải (Xây hầm Biogas) trong chăn nuôi, nhưng
tại một số địa phương chuồng trại vẫn xây dựng gần nhà ở, gần khu dân cư, cống
rãnh chưa kiên cố, nước thải chảy tràn ra đường gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi
trường trong khu dân cư gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Tổng số hộ
chăn nuôi trên địa bàn khoảng trên 54.000 hộ; trong đó số hộ chăn nuôi đảm bảo
các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường là 34.443 hộ, đạt
tỷ lệ 63%; Số hộ chăn nuôi không đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn
nuôi và bảo vệ môi trường là 20.276 hộ, đạt tỷ lệ 37%.
[6] Tổng số cơ sở giết
mổ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh có khoảng hơn 400 cở sở giết mổ gia súc, gia cầm,
qua rà soát có rất ít cơ sở chế biến các sản phẩm từ thịt lợn và thịt trâu, bò;
quy mô chế biến với sản lượng thấp; việc cung cấp các sản phẩm thịt lợn vào các
siêu thị cũng hạn chế do trong thời gian qua chưa có cơ sở giết mổ tập trung,
chưa có cơ sở chế biến quy mô lớn nào được đầu tư, xây dựng; sản phẩm chăn nuôi
lợn vẫn chủ yếu là xuất bán nguyên con và thịt tươi cung ứng tại chỗ.
[7] Quyết định số
2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 về phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn đến 2035.