ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1111/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 28 tháng 01
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2019
Thực hiện Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2005; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng; Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; Chiến lược quốc gia về
phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết số 04-NQ/TW Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chương trình hành động số
766/CTr-UBND ngày 25/01/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP
ngày 06/12/2012 của Chính phủ về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác PCTN, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016 của UBND tỉnh Đồng Nai; Kế
hoạch số 670/KH-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Nghị
quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ thực hiện Chương trình hành động
về công tác phòng chống tham nhũng đến năm 2020; Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng và Chương
trình hành động về phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm
2019, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện tốt tinh thần chỉ đạo tại
Kết luận Hội nghị Trung ương 5, khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN và nhiệm vụ cụ thể giai
đoạn 2 của Chiến lược Quốc gia về PCTN đến năm 2020 và thực thi Công ước Liên hợp
quốc về chống tham nhũng.
- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng
các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành công tác PCTN và thực hiện tốt
các nhiệm vụ, giải pháp PCTN trên địa bàn tỉnh theo đúng đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lộ trình đề ra tại Chương trình
hành động.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất đạo đức cách mạng, có năng lực và trình độ chuyên môn vững
vàng; tự giác chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả các quy định pháp
luật về PCTN; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
- Nâng cao hiệu quả công tác PCTN và
từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, khắc phục những hạn chế, yếu kém, góp
phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước,
thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của địa
phương, đơn vị. Từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm các cơ quan
tham mưu, thời gian thực hiện nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác
PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện
các hành vi tham nhũng để kịp thời xử lý theo đúng quy định của pháp luật, ngăn
chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
- Bám sát mục tiêu, giải pháp trong
Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ và Chương trình hành động
để xây dựng nhiệm vụ cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi và trách nhiệm quản lý của địa phương, đơn vị, đảm bảo việc triển khai
hiệu quả.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC PCTN VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ PCTN.
1. Về công tác
lãnh đạo, chỉ đạo
Thủ trưởng các đơn vị, địa phương thực
hiện và chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định của Luật PCTN, nhất là công tác
phòng ngừa tham nhũng; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các cá nhân, tổ
chức có vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, chỉ đạo bộ phận
tham mưu, các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch công tác PCTN phải bám sát chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại kế hoạch này, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, đề
ra các giải pháp và thời gian thực hiện cụ thể.
- Phải xác định công tác PCTN là nhiệm
vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục
tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3
khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI; Kế hoạch số 1148-KH/BCS ngày 07/4/2016 và Kế hoạch số
5209/KH-UBND ngày 21/6/2016 của UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 132-KH/BCS ngày 16/6/2017 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về thực
hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị;
Công văn số 3262/UBND-NC ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định
số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN
với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa phải gương mẫu,
quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che,
dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo,
chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ
án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
2. Tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN
a) Về
công tác tuyên truyền:
Các địa phương, đơn vị tiếp tục xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
PCTN, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh tại Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị đến toàn thể
cán bộ, công chức và nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
Ngoài ra, các địa phương, đơn vị chủ
động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể (như
công đoàn, phụ nữ, các hiệp hội...) trong công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về PCTN.
- Nội dung tuyên truyền tập trung vào
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước như: Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Luật PCTN; Chỉ
thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; nội dung
cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia về
PCTN, các văn bản dưới luật (chú trọng tuyên truyền, phổ biến về quyền và nghĩa
vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong PCTN).
- Về đối tượng
tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức và nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
- Về hình thức
tuyên truyền: Tùy theo đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao, các địa phương,
đơn vị chọn hình thức tuyên truyền cho phù hợp.
b) Về
việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy:
Các trường, cơ sở giáo dục, đào tạo
trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung
PCTN vào chương trình giảng dạy của các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện các
giải pháp phòng, ngừa tham nhũng
a) Thực hiện công khai, minh bạch
trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Các địa phương, đơn vị căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động cơ
quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 11 đến Điều
33 của Luật PCTN; về thời gian, thời điểm công khai, nội dung công khai, hình
thức công khai thực hiện theo quy định của Luật PCTN và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Ngoài hình thức
công khai theo quy định của Luật PCTN nhũng, các địa phương, đơn vị phải chọn
thêm hình thức công khai trên Cổng thông tin điện tử,
Trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực thuộc địa bàn tỉnh, có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh phải thực hiện công khai, minh bạch theo quy định cho Sở
Thông tin và Truyền thông - đơn vị quản lý, vận hành Cổng
thông tin điện tử tỉnh để Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai,
minh bạch trong hoạt động của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của UBND
tỉnh tại Công văn số 2968/UBND-NC ngày 18/4/2013 về việc xây dựng kế hoạch tự
kiểm tra thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (có thể lồng
ghép vào kế hoạch này; trong đó, đối tượng và thời gian kiểm tra phải cụ thể,
rõ ràng).
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn
vị ban hành Quyết định tự kiểm tra, Kết luận tự kiểm tra phải gửi về Thanh tra
tỉnh để làm tài liệu minh chứng phục vụ cho báo cáo đánh
giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh
tra Chính phủ.
Tổng hợp báo cáo kết quả tự kiểm tra
việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (báo cáo riêng
hoặc có thể lồng ghép với báo cáo công tác PCTN năm 2019) gửi về Thanh tra tỉnh
trước ngày 05/12/2019 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Tỉnh ủy.
Lưu ý:
- Khi đơn vị tiến hành tự kiểm tra việc
thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị thì đơn vị phải thực
hiện theo trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra quy định tại Điều 42 Nghị định số
59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
PCTN.
- Đối với việc thực hiện công khai,
minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, Thủ trưởng các
đơn vị, địa phương cần phải:
+ Chỉ đạo bộ phận kế toán thực hiện
công khai tài chính theo đúng quy định; lưu trữ tài liệu minh chứng việc đã thực
hiện công khai tài chính đầy đủ; xây dựng quy chế quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước và thực hiện việc công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước theo quy định.
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng
kế hoạch tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan đơn vị mình theo quy định.
+ Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân
sách như các khoản thu chi, việc thu chi ngân sách phải lập chứng từ kế toán
theo đúng quy định của Luật Ngân sách, Luật Kế toán.
+ Tiến hành kiểm tra việc thực hiện công
khai tài chính của các đơn vị trực thuộc được giao dự toán theo phân cấp quản
lý của mình.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định
mức, tiêu chuẩn:
Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu, rà
soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND
tỉnh ban hành các văn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện
hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu
chuẩn của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Các địa phương, đơn vị có sử dụng
ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định
mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng
tại đơn vị mình, việc xây dựng phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ
và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định đảm bảo cơ quan hoạt động hiệu
quả. Hàng năm, các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về
việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức tại đơn vị mình. Báo cáo kết quả kiểm
tra lên UBND tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung (có thể lồng ghép
vào báo cáo công tác PCTN định kỳ).
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn
vị ban hành Quyết định tự kiểm tra nội bộ, Kết luận tự kiểm tra nội bộ phải gửi
về Thanh tra tỉnh để làm tài liệu minh chứng phục vụ cho báo cáo đánh giá công
tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ.
c) Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức
nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức:
- Về
thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp: Lãnh đạo
các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của
Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày
10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà
và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước,
của cán bộ, công chức, viên chức; Kế hoạch số 9765/KH-UBND
ngày 20/11/2008 của UBND tỉnh về thực hiện quy chế văn hóa
công sở, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và từng bước xóa bỏ tình trạng
quan liêu trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; các quy định những
việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm của Trung ương và của tỉnh.
Các đơn vị, địa phương triển khai thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ,
công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền
để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng theo quy định pháp
luật.
- Về
chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức: Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày
27/10/2007 của Chính phủ về “danh mục các vị trí công tác
và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức” và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày
27/10/2007 của Chính phủ.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc các địa phương, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí
công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, theo dõi, kiểm tra và tổng
hợp báo cáo kết quả theo quy định.
d) Tăng cường quản lý, giám sát
cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công
tác tổ chức, cán bộ
Khẩn trương rà soát, kiến nghị, đề xuất
giải pháp khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực
hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống
trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Quy định và thực hiện nghiêm việc xử
lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện
tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị
trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một
số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa
phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm
một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
Đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn
thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ. Kiên
quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ
với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Thực hiện minh bạch tài sản,
thu nhập
- Thủ trưởng các đơn vị, địa phương
chỉ đạo triển khai thực hiện việc minh bạch tài sản, thu nhập theo đúng quy định
tại Luật PCTN, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh
bạch tài sản, thu nhập và Thông tư số 08/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ.
Ngoài ra, chỉ đạo Phòng Nội vụ (đối với
UBND cấp huyện), Bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ
(đối với các đơn vị khác), tham mưu thực hiện đúng và đầy đủ một số nội dung như sau:
+ Ban hành kế hoạch riêng biệt để thực
hiện các quy định về minh bạch tài sản thu nhập (TSTN) hoặc ban hành văn bản hướng
dẫn minh bạch TSTN phải có sự phân công tổ chức thực hiện cụ thể, rõ ràng.
+ Danh sách Người có nghĩa vụ kê khai
tài sản, thu nhập phải do Phòng Nội vụ hoặc Bộ phận phụ trách công tác tổ chức
cán bộ lập và trình Người đứng đầu phê duyệt danh sách Người
có nghĩa vụ kê khai TSTN thuộc phạm vi quản lý. Trong danh sách Người có nghĩa
vụ kê khai TSTN cần xác định đối tượng kê khai và phân loại đối tượng theo cấp
quản lý (cấp ủy quản lý, cấp trên quản lý, đơn vị mình quản lý) theo đúng quy định.
+ Bản kê khai phải ghi đầy đủ thông
tin, đầy đủ chữ ký của Người có nghĩa vụ kê khai và Người tiếp nhận bản kê
khai; việc giao nhận bản kê khai phải thực hiện đúng quy định của Thông tư số
08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
+ Phải chủ động tiến hành xác minh Bản
kê khai tài sản, thu nhập để có thêm thông tin phục vụ cho
việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có
nghĩa vụ kê khai tài sản thuộc quyền quản lý. Đồng thời,
kiểm tra việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm của người có nghĩa vụ
kê khai tài sản để kịp thời phát hiện
việc kê khai không trung thực, không hợp lý của người có nghĩa
vụ kê khai tài sản, từ đó tiến hành xác minh theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn
vị ban hành Quyết định xác minh tài sản, Kết luận về sự
minh bạch trong kê khai tài sản phải gửi về Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phục vụ
cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản trên địa bàn tỉnh. Báo cáo kết
quả lên UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung).
- Thanh tra tỉnh
phối hợp các sở, ban, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai
và xác minh tài sản, thu nhập năm 2018; tổng hợp, dự thảo báo cáo của UBND tỉnh
để báo cáo Trung ương kịp thời theo quy định; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo về
công tác kê khai tài sản, thu nhập năm 2019.
e) Kiểm soát tài sản, thu nhập;
tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; phải chủ động, tự giác công bố, công khai các thông
tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm các quy định về
minh bạch tài sản, thu nhập; thanh toán không dùng tiền mặt; trách nhiệm giải
trình của cơ quan nhà nước.
đ) Thực hiện chế độ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy
ra tham nhũng
- Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng theo quy định
của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP của
Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để
xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Quy định số
15-QĐ/TU ngày 15/5/2015 của Tỉnh ủy về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN, lãng phí, thực hành tiết
kiệm và Chỉ thị số 34/CT-UBND ngày 06/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp
tục thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm người đứng đầu đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Nếu người đứng đầu làm tốt công tác
phòng ngừa, không để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được
biểu dương, khen thưởng; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng kịp
thời phát hiện, xử lý theo quy định và khắc phục hậu quả, báo cáo kịp thời với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì chỉ xử lý người có hành
vi tham nhũng, không xử lý về trách nhiệm người đứng đầu; nếu để xảy ra tham
nhũng nhưng phát hiện không kịp thời, để xảy ra hậu quả hoặc không tự phát hiện
mà do các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý thì phải chịu
trách nhiệm và tùy theo mức độ, hậu quả mà xử lý theo quy định của pháp luật.
- Các đơn vị, địa phương báo cáo kết
quả thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành
vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách
nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của đơn vị, địa
phương khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng. Công tác phát hiện và xử lý
hành vi tham nhũng. Nội dung báo cáo có đánh giá những mặt làm được, những mặt
chưa làm được và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện từng nội
dung, góp phần thực hiện tốt công tác PCTN trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giao Sở Nội vụ theo dõi tình hình,
kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền
của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thẩm quyền của UBND tỉnh khi để xảy ra vụ việc
liên quan đến tham nhũng trên địa bàn tỉnh và tổng hợp báo
cáo kết quả định kỳ vào ngày 05 hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm về
UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
e) Cải cách hành chính, đổi mới
công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
- Về cải
cách hành chính: Từng địa phương, đơn vị tiếp tục thực
hiện công tác cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành
chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ; thực hiện
Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 của UBND tỉnh về ban hành Chương
trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, giải quyết kịp thời các công việc của dân, của
doanh nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất, nơi làm việc,
trang thiết bị của các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo theo quy định,
nhất là ở cấp xã; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong đó chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện thanh
tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ
và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý.
Giao Sở Nội vụ
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính theo
quy định và báo cáo kết quả định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm)
về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Về đổi
mới công nghệ quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục
triển khai, thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế TCVN/ISO 9001:2008 tại các đơn vị, địa phương và báo cáo kết
quả định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) vế UBND tỉnh (đồng gửi
Thanh tra tỉnh).
- Về
thực hiện phương thức thanh toán: Toàn tỉnh tiếp tục thực hiện Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg
ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng
tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị
số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước; Công văn số 8709/UBND-KT ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh về
việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày
24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh
tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng
Nai tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực cung ứng dịch
vụ trả lương qua tài khoản, thực hiện tốt các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật,
quy trình nghiệp vụ để tham gia kết nối mạng máy giao dịch tự động với các hệ
thống Ngân hàng khác... theo Công văn số 8709/UBND-KT ngày
25/10/2010 của UBND tỉnh.
- Về
tình hình tham nhũng vặt: Các cơ quan chức năng đẩy mạnh
việc phát hiện, xử lý tình trạng “tham nhũng vặt” ở địa
phương; chọn một số vụ việc xảy ra trong các khâu, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát
sinh tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm để xử lý nghiêm và công khai nhằm tăng
cường răn đe, chấn chỉnh, khắc phục tình trạng “tham nhũng
vặt”.
- Công tác giám định tư pháp, công
tác kê biên, thu hồi tài sản tham nhũng: Các tổ chức,
cá nhân làm công tác giám định, định giá tài sản đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các yêu cầu trưng cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng về
giám định, định giá tài sản, cung cấp tài liệu phục vụ yêu cầu điều tra các vụ
việc, vụ án; nhất là vụ việc, vụ án thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi,
chỉ đạo, các vụ tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng phức tạp, dư luận xã hội quan
tâm.
+ Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đối với các tổ
chức, cá nhân làm công tác giám định. Qua đó, làm rõ trách nhiệm và đề xuất biện
pháp xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân cố tình
né tránh, chậm trễ, kéo dài, kết luận sai lệch trong giám định, cung cấp tài liệu.
+ Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh tập trung xác minh, làm rõ, kịp thời áp dụng các biện pháp kê biên tài sản,
phong tỏa tài khoản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án; khuyến khích người phạm tội tự nguyện bồi
thường, khắc phục hậu quả trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
4. Công tác phát
hiện và xử lý hành vi tham nhũng
a) Công tác tự kiểm tra nội bộ: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng.
b) Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tiến hành
thanh tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật (nếu
có); kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong quản lý và cơ chế, chính
sách; thúc đẩy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác cải cách hành chính,
PCTN và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác xử lý sau
thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra cần phải được chỉ
đạo xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định pháp luật.
c) Công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo hành vi tham
nhũng
Các địa phương, đơn vị tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ
thị số 22-CT/TU ngày 29/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh. Các vụ việc liên quan đến tham
nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật (nếu có vi phạm).
d) Công tác thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm về PCTN
Các địa phương, đơn vị đẩy mạnh công
tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về PCTN, mang tính chuyên đề, xác định trọng tâm nhằm kịp thời phát
hiện những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện để
có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các tập thể và cá nhân thực hiện chưa nghiêm
(Các đơn vị kiểm tra ít nhất 02 đơn vị thuộc phạm vi quản lý).
Các cơ quan không có tổ chức thanh
tra trực thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về PCTN theo quy định tại Điều 40, 41,
42 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ (kiểm tra ít nhất 02
đơn vị trực thuộc) để xem xét, đánh giá và có biện pháp nhằm bảo đảm việc chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về PCTN của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân thuộc quyền quản lý. Kế hoạch gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất ngày 18/02/2019
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
đ) Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Công an tỉnh đẩy nhanh tiến độ điều
tra, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng từ những năm trước chuyển
qua theo đúng quy định của pháp luật, nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân
dân và góp phần phòng ngừa tội phạm. Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, 09
tháng và năm báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng, lãng phí về UBND tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
- Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh và Thanh tra tỉnh thực hiện tốt Quy chế số 20/QC/TT-CA-VKS ngày 11/02/2014
quy định về quan hệ phối hợp liên ngành trong việc phát hiện, điều tra, xử lý
các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
- Thanh tra tỉnh thực hiện tốt mối
quan hệ phối hợp, trao đổi thông tin với Tòa án nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; tham mưu tổng hợp báo cáo theo quy định.
5. Phát huy vai
trò làm chủ của quần chúng nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực
thi Luật PCTN
Lãnh đạo địa phương, đơn vị có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp
trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực
hiện các quy định của pháp luật về PCTN; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và
phòng, ngừa tham nhũng; xem xét, giải quyết kịp thời những kiến nghị của doanh
nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên yêu cầu; tạo điều kiện tốt cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ
quan Nhà nước và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; có trách nhiệm làm rõ,
trả lời cơ quan báo chí theo quy định pháp luật.
- Các cơ quan báo chí tích cực phát
huy vai trò trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm trong việc phối hợp,
cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử
lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những
nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực
hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị
khóa XI, Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 10/3/2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số
1148-KH/BCS ngày 07/4/2016 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ
án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực
hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần quan trọng tạo dư
luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nâng cao việc giáo dục, đào tạo về liêm
chính và thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày
12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng và Công văn số 3262/UBND-NC ngày
11/4/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng
cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những
thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
6. Thực hiện Chiến
lược quốc gia PCTN đến năm 2020 và Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về
chống tham nhũng
Căn cứ Chương trình hành động số
766/CTr-UBND ngày 25/01/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP
ngày 06/12/2012 của Chính phủ về thực hiện Kết luận số
21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí” giai
đoạn 2012-2016 của UBND tỉnh Đồng Nai; Căn cứ Kế hoạch số 670/KH-UBND ngày
22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ thực hiện Chương trình hành động về
công tác phòng chống tham nhũng đến năm 2020; UBND tỉnh
xác định một số nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2019 (Bảng nhiệm vụ
chủ yếu trong công tác PCTN năm 2019 kèm theo) và giao trách nhiệm các đơn
vị cụ thể như sau:
- Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Trường
Chính trị tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công
nghệ căn cứ vào nhiệm vụ chủ yếu được giao tại Bảng nhiệm vụ chủ yếu trong công
tác PCTN năm 2019 chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu
UBND tỉnh triển khai thực hiện.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan định hướng công tác thông
tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN.
- Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng
Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai trong phạm vi nhiệm vụ của mình xây
dựng kế hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về PCTN.
- Các sở, ban, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh
tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng
đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước; quản lý thị trường tài chính, ngân hàng; cấp
phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế... tham mưu UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền UBND tỉnh hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chú trọng thực hiện công tác xử lý
sau thanh tra; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy định
về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình
trạng bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
- Các cơ quan Thanh tra, Điều tra, Viện
kiểm sát phối hợp chặt chẽ, xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm
tham nhũng được phát hiện trong quá trình thanh tra.
- Triển khai và thực hiện các quy định
về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản
ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; các quy định về bảo vệ người tố cáo,
bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Tăng cường, tập trung thanh tra
trên các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài
nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công
tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp
luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu
tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội.
- Tập trung xác minh, điều tra làm
rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Những vụ việc
chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà
nước.
- Tăng cường mối
quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan điều tra tố tụng
trong điều tra, hướng dẫn điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế,
tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ
án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định rõ ràng trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều
tra và kiên quyết xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm liên quan đến các dự án lớn thua lỗ, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát
công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan,
đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên
quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và
những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức
nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở Kế hoạch này, các địa phương, đơn vị xây dựng Kế hoạch PCTN và thực hiện
Chương trình hành động về PCTN năm 2019, Kế hoạch tự kiểm tra nội bộ, kế
hoạch tự kiểm tra công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị, kế hoạch kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của
pháp luật về PCTN (có thể lồng ghép chung 01 kế hoạch, tuy nhiên phải đảm bảo đầy đủ nội dung, mục đích, yêu cầu và hoạt động cụ
thể đối với từng kế hoạch) để tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương mình.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao nhiệm vụ căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo mục
tiêu, yêu cầu; chủ động kết hợp kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp PCTN thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị. Nội dung Kế hoạch phải
bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh, đề ra các nội dung nhiệm vụ, giải pháp sát với
thực tế tại địa phương, đơn vị.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể
a) Sở Tư pháp
Phối hợp Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện của
các đơn vị, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả triển khai
thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra
ít nhất 02 đơn vị trên địa bàn tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện việc
đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện của các trường THPT và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo
đánh giá kết quả việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy của các trường,
cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
và báo cáo kết quả thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tài chính ngân
sách, tài sản nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Hàng năm tiến hành ít nhất 02 cuộc
kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước;
việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử
dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công
khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước theo đúng
quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân
sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định
về định mức, tiêu chuẩn...
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thực hiện công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh về
tài chính ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định
của pháp luật.
d) Sở Nội vụ
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp
trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
- Xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra
việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của các đơn vị, địa phương trên toàn
tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành
chính; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác; xử lý trách nhiệm người đứng đầu
khi để xảy ra tham nhũng.
đ) Công an tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi tham nhũng đã phát hiện được
một cách triệt để. Đồng thời, tham mưu xây dựng các phương án khắc phục hậu quả
các vụ việc tham nhũng đã xảy ra (nếu có).
e) Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh về các kế
hoạch, báo cáo định kỳ về công tác PCTN trong năm 2019.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo
kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành thực hiện công khai, minh bạch những nội dung phải công khai thuộc trách
nhiệm của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
và các cơ quan liên quan định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước
trong công tác PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện
thắng lợi các mục tiêu PCTN, lãng phí đã đề ra.
h) Các cơ quan: Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng
Nai trong phạm vi nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch và làm tốt công tác thông
tin và truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thể hiện rõ
quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN
i) Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc và đôn đốc việc xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch này ; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN của
UBND tỉnh để báo cáo về Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng
mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo xử lý.
- Thực hiện công khai các kế hoạch về
công tác PCTN năm 2019 của UBND tỉnh lên Trang thông tin điện tử của Thanh tra
tỉnh để các đơn vị, địa phương kịp thời cập nhật thông
tin, tổ chức triển khai thực hiện.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình
hành động về PCTN
- Căn cứ vào Bảng nhiệm vụ chủ yếu
trong công tác PCTN năm 2019, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ
chủ trì dự trù kinh phí trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt để triển khai
thực hiện.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh lập
dự toán ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
- UBND cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện
Kế hoạch này trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
- Các cơ quan nhà nước thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 va Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; các đơn vị sự nghiệp thực hiện
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Các Tổng công ty, Công ty Nhà nước
do tỉnh quản lý bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
4. Chế độ thông tin báo cáo
a) Về
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện: Chậm nhất ngày 18/02/2019, các địa phương, đơn vị phải gửi Kế hoạch về
Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Tùy tình
hình và yêu cầu thực tế, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị quyết định hình thức triển khai kế hoạch; thời gian
triển khai chậm nhất trước ngày 25/02/2019. Lãnh đạo các địa
phương, đơn vị thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo 100% đơn vị
trực thuộc xây dựng, thực hiện kế hoạch PCTN và thực hiện Chương trình hành động
về PCTN.
b) Về
công tác báo cáo
- Các đơn vị, địa phương căn cứ chức
năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đánh giá tình
hình và việc thực hiện công tác PCTN trên cơ sở quy định tại Thông tư số
04/2014/TT-TTCP ngày 18/9/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về nhận định
tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN, phù hợp với đặc điểm, điều kiện
của đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ lên
UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ tại kế
hoạch này, ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình, các đơn vị phải tổng hợp báo cáo thêm kết quả đã tham mưu UBND tỉnh
triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; báo cáo kết quả về UBND tỉnh (đồng
gửi Thanh tra tỉnh).
c) Về
thời kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo
- Đối với báo
cáo tháng: Thực hiện theo Đề cương báo cáo kèm theo Công văn số 966/TT-VP ngày
27/12/2014 của Thanh tra tỉnh về việc hướng dẫn công tác báo cáo hàng tháng; gửi
báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05 hàng tháng.
- Đối với báo cáo quý:
+ Báo cáo quý I: Thời kỳ từ ngày
01/12/2018 đến ngày 28/02/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày
05/3/2019.
+ Báo cáo quý II: Thời kỳ từ ngày
01/3/2019 đến ngày 31/5/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày
05/6/2019.
+ Báo cáo quý III: Thời kỳ từ ngày
01/6/2019 đến ngày 31/8/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày
05/9/2019.
+ Báo cáo quý IV: Thời kỳ từ ngày
01/9/2019 đến ngày 30/11/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày
05/12/2019.
- Đối với báo cáo 06 tháng: Thời kỳ từ
ngày 01/12/2018 đến ngày 31/5/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/6/2019.
- Đối với báo cáo 09 tháng: Thời kỳ từ
ngày 01/12/2018 đến ngày 31/8/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày
05/9/2019.
- Đối với báo cáo năm 2019: Trong thời
kỳ từ ngày 01/12/2018 đến ngày 30/11/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước
ngày 05/12/2019.
d) Về
đề cương báo cáo
Theo Mẫu báo cáo số 03 và Biểu
mẫu phụ lục số liệu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-TTCP
ngày 10/6/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch công tác phòng,
chống tham nhũng và Chương trình hành động về phòng, chống tham nhũng năm 2019
của Chủ tịch UBND tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ
(báo cáo);
- TT.Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh; TAND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cục THADS tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Các DN Nhà nước thuộc tỉnh;
- Báo ĐN, Báo Lao động ĐN;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, KSTTHC, TTTH, NC.
<Chau.nc>
|
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 1111/KH-UBND ngày
28/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung hoạt động cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời
điểm hoàn thành
|
Ghi
chú
|
I
|
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng
đầu chính quyền các cấp
|
1
|
Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN đối
với UBND cấp tỉnh
|
Văn
bản của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Sau khi
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư
|
2
|
Nghị định quy định chi tiết Luật
PCTN (sửa đổi) về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị khi để xảy ra tham nhũng
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở Nội
vụ
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
3
|
Luật Ban hành quyết định hành chính
|
Tổ
chức Hội nghị triển khai thực hiện
|
Sở
Tư pháp
|
Theo
CTXD Luật, PL QH khóa XIV
|
|
II
|
Tăng cường quản lý, giám sát cán
bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công
tác tổ chức, cán bộ
|
1
|
Sơ kết việc đưa nội dung phòng, chống
tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
(phần đối với cán bộ, công chức)
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
Trường
Chính trị tỉnh
|
Năm
2019
|
|
2
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự
|
Tổ
chức Hội nghị triển khai thực hiện
|
Cục
Thi hành án dân sự tỉnh
|
Năm
2019
|
|
3
|
Luật Tiền lương tối thiểu
|
Văn
bản UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Năm
2019
|
|
4
|
Đề án kiểm soát thu nhập của người
có chức vụ, quyền hạn
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Thanh
tra tỉnh
|
Năm
2019
|
Sau
khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án
|
5
|
Đề án cải cách chính sách tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp
|
Xây
dựng kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện
|
Sở Nội
vụ
|
2019
|
Sau
khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án
|
6
|
Bộ luật Lao động (sửa đổi)
|
Tổ
chức Hội nghị triển khai thực hiện
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
2019
|
Sau
khi Quốc hội ban hành Luật
|
7
|
Sửa đổi Quyết định số
64/2007/QĐ-TTg về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Tài chính
|
2019
|
Sau khi
Bộ Tài chính ban hành Quyết định sửa đổi
|
8
|
Sửa đổi Nghị định số 90/2013/NĐ-CP
quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
III
|
Kiểm soát tài sản, thu nhập;
tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
|
1
|
Triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính, quyết định cá biệt theo Đề án của Bộ Tư pháp
|
Văn
bản triển khai
|
Sở
Tư pháp
|
2019
|
|
2
|
Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước
|
Tổ
chức Hội nghị triển khai thực hiện
|
Công
an tỉnh
|
2019
|
|
3
|
Xử lý và thu hồi tài sản tăng thêm
không giải trình được nguồn gốc; hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp
|
Kế hoạch
của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Tư pháp
|
2019
|
Sau
khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án
|
4
|
Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản đối với các đơn vị, địa
phương, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
Nhiệm
vụ hàng năm
|
Lồng
ghép trong Kế hoạch thực hiện công tác PCTN hàng năm
|
5
|
Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng
Hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản, thu nhập
|
Văn bản
góp ý
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Theo
chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ
|
6
|
Đề xuất mô hình cơ quan quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập và cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
|
Văn
bản góp ý
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Theo
chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ
|
7
|
Sửa đổi Nghị định số 78/2013/NĐ-CP
của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai,
thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
8
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về
kê khai tài sản, thu nhập
|
Văn
bản góp ý
|
Thanh
tra tỉnh
|
2020
|
Theo
chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ
|
IV
|
Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo
hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng chống tham nhũng
|
1
|
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(sửa đổi)
|
Tổ
chức Hội nghị tập huấn
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Năm
2019
|
|
2
|
Luật Quản lý Thuế, Thu nhập doanh
nghiệp, Giá trị gia tăng sửa đổi, bổ sung.
|
Tổ
chức Hội nghị tập huấn
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Năm
2019
|
|
3
|
Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Thu nhập cá nhân năm 2016
|
Tổ
chức Hội nghị tập huấn
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Năm
2019
|
|
4
|
Đề án đẩy mạnh
cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý về kiểm soát, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm dịch thực vật và kiểm
soát việc buôn bán quốc tế động vật hoang dã nguy cấp
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Năm
2019
|
|
5
|
Luật Chứng khoán (sửa đổi)
|
Ban
hành văn bản triển khai
|
Sở
Tài chính
|
Theo
CTXD Luật, PL QH khóa XIV
|
|
6
|
Sửa đổi Nghị
quyết số 23/NQ-UBTVQH11 quy định về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử
dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước
ngày 01/7/1991
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Xây dựng
|
2019
|
Sau
khi Quốc hội ban hành Nghị quyết sửa đổi
|
7
|
Sửa đổi Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Xây dựng
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
8
|
Sửa đổi Nghị định
số 37/2015/NĐ-CP về hợp đồng xây dựng
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Xây dựng
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
9
|
Sửa đổi Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Xây dựng
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
10
|
Sửa đổi Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
về quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Xây dựng
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
11
|
Sửa đổi Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTPQH11 quy định về giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất
do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01/7/1991
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở Xây
dựng
|
2019
|
Sau
khi Quốc hội ban hành Nghị quyết sửa đổi
|
12
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật nhà ở
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Xây dựng
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
13
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số
100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Xây dựng
|
2019
|
Sau khi
Chính phủ ban hành Nghị định
|
14
|
Sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Công thương
|
2019
|
Sau khi
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
15
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số
118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu
tư
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
16
|
Sửa đổi Nghị định số 27/2005/NĐ-CP
quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật thủy
sản
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
2019
|
Sau khi
Chính phủ ban hành Nghị định mới
|
17
|
Sửa đổi Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
về việc hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
2019
|
Sau khi
Chính phủ ban hành Nghị định mới
|
18
|
Sửa đổi Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
quy định về giá đất
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
19
|
Sửa đổi Nghị định số 102/2014/NĐ-CP
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
20
|
Sửa đổi Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
quy định khung giá đất
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai,
thực hiện
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
21
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
22
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số
11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP
ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Tư pháp
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
23
|
Ban hành mới thay thế Nghị định số 64/2013/NĐ-CP và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ
|
Tổ
chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2019
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
24
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường đổi mới hoạt động
đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập quốc tế đến năm 2020 định hướng đến 2030
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2019
|
Sau
khi Thủ tướng ban hành Quyết định phê duyệt Đề án
|
V
|
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả
công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng
|
1
|
Đề án nâng cao vai trò của chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng,
chống tham nhũng
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
2019
|
Sau
khi có hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương
|
2
|
Triển khai thực hiện Đề án kết hợp
tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng
|
Văn bản
UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
|
3
|
Quy định về nắm tình hình, xử lý
thông tin tố cáo, phản ánh về tham nhũng qua điện thoại
và hộp thư điện tử của UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Thanh tra Chính phủ ban hành Quyết định
|
4
|
Luật An ninh mạng
|
Tổ
chức Hội nghị triển khai, thực hiện
|
Công
an tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Quốc hội ban hành Luật
|
5
|
Sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BCA
của Bộ Công an
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Công
an tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Bộ Công an ban hành Thông tư
|
6
|
Luật Lý lịch tư pháp (sửa đổi)
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Tư pháp
|
2019
|
Sau
khi Quốc hội ban hành Luật
|
7
|
Nghiên cứu vấn đề xử lý hình sự về
hành vi làm giàu bất hợp pháp
|
Kế hoạch
chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Tư pháp
|
2019
|
Sau
khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án
|
8
|
Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
|
Kế
hoạch chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án
|
9
|
Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi)
|
Tổ
chức Hội nghị triển khai, thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Quốc hội ban hành Luật
|
10
|
Luật Thanh tra sửa đổi
|
Tổ
chức Hội nghị triển khai, thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
Theo
chương trình xây dựng luật QH khóa XIV
|
|
VI
|
Nâng cao nhận thức và phát huy
vai trò của toàn xã hội
|
1
|
Điều tra xã hội học đối với người
dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp về tình hình và công tác phòng, chống
tham nhũng
|
Tham
gia lấy ý kiến khảo sát
|
Thanh
tra tỉnh
|
Khi
có yêu cầu
|
Theo
chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ
|
2
|
Đề án tuyên truyền pháp luật về
PCTN cho các tầng lớp nhân dân và công chức, viên chức
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Sau khi
Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án
|
3
|
Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị
10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ tại các cơ sở GDĐT trên phạm
vi toàn tỉnh; đưa nội dung PCTN và đạo đức liêm chính vào kế hoạch xây dựng
chương trình sách giáo khoa mới
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2019
|
Sau
khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Tài liệu giảng dạy về PCTN và đạo đức
liêm chính
|
4
|
Tổng kết, đánh giá thực hiện Chiến
lược quốc gia PCTN và Chương trình hành động của UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện
công tác PCTN đến năm 2020
|
Báo
cáo của UBND tỉnh
|
Thanh
tra tỉnh
|
2021
|
Theo
chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ
|
VII
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng
|
1
|
Tham gia với Ban Nội chính Tỉnh ủy
nghiên cứu về kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan, đơn vị chuyên trách về PCTN
|
Văn
bản phối hợp của UBND tỉnh
|
Thực
hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh
|
2019
|
|
2
|
Tham gia với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm
tra của Đảng
|
Văn
bản phối hợp của UBND tỉnh
|
Thực
hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh
|
2020
|
|
VIII
|
Nội luật hóa các quy định của
Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; mở rộng
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong PCTN
|
1
|
Nghiên cứu học tập việc thực hiện
điều tra đặc biệt của các nước; xây dựng quy định áp dụng điều tra đặc biệt
quản lý theo quy trình chặt chẽ (Điều 50, Công ước)
|
Kế
hoạch Công an tỉnh.
|
Công
an tỉnh
|
2019
|
Sau
khi có hướng dẫn của Bộ Công an
|
2
|
Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ
đối với cán bộ làm công tác thanh tra, thanh tra viên (Khoản 1, Điều 60, Công ước)
|
Kế
hoạch UBND tỉnh
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án
|
3
|
Nghiên cứu về điều tra chung; xây dựng
quy định để đàm phán và rà soát ký kết hiệp ước, thỏa thuận để đảm bảo phối hợp
hoặc chủ động, độc lập điều tra rồi thông báo kết quả
cho nhau
|
Kế
hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Công
an tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Bộ Công an ban hành Đề án
|
4
|
Tăng cường trang thiết bị, nâng cao
nghiệp vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng
|
Kế
hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển
khai, thực hiện
|
Công
an tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Bộ Công an ban hành Đề án
|
5
|
Hợp tác trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ của các nước trong điều
tra tội phạm tham nhũng tại Việt Nam
|
Kế
hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện
|
Công
an tỉnh
|
2019
|
Sau
khi Bộ Công an ban hành Đề án
|
6
|
Đánh giá việc thực thi Công ước
(chu trình 2)
|
Báo
cáo của UBND tỉnh
|
Thanh
tra tỉnh
|
2019
|
Theo
chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ
|