THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 237/BC-UBND
|
Quận
5, ngày 23 tháng 11
năm 2012
|
BÁO CÁO
VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2012
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
quận 5 lần thứ X các chương trình trọng điểm, công trình trọng điểm, Ủy ban
nhân dân quận đã ban hành Chương trình số 76/CTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010
về cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 tại quận 5.
Để triển khai
Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND và Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5
năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố, quận cũng đã ban hành Kế hoạch số
76/KH-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2011 về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai
đoạn 2011-2015 và Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2011 về chương
trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị giai đoạn
2011-2015.
Ngoài ra, để cụ thể một số công tác
trọng tâm năm 2012, quận đã ban hành các văn bản triển khai đến các phòng ban,
đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân 15 phường, cụ thể như sau:
- Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 05
tháng 01 năm 2012 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2012;
- Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 14
tháng 3 năm 2012 về thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn quận 5 năm 2012. Bên cạnh đó, để thực hiện kế hoạch rà soát thủ tục hành
chính trọng tâm năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố, Quận đang tiến hành rà
soát các thủ tục hành chính do Sở Tư Pháp, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc yêu cầu.
- Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 29
tháng 5 năm 2012 về công tác kiểm tra, rà soát và số hóa văn bản quy phạm pháp
luật năm 2012.
- Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 05
tháng 11 năm 2012 về kiểm tra công tác quản lý nhà nước về cải cách hành chính
và địa giới hành chính năm 2012; đồng thời chỉ đạo các đơn vị thuộc quận tiếp tục
thực hiện rà soát, đăng ký, bổ sung đưa vào quá trình thủ tục hành chính áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 .
- Kế hoạch áp dụng Hệ thống Quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 Quận 5 trong năm 2012 ban hành
kèm theo Báo cáo số 253/BC-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận 5;
Ủy ban nhân dân quận 5 tổ chức thông
tin các thủ tục hành chính, văn bản pháp luật trên trang thông tin điện tử của
quận: http://www.quan5.hochiminhcity.gov.vn/. Đồng thời,
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Quận tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Chương trình tổng thể cải cách hành chính để nâng cao nhận thức cho toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức về sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách hành chính;
nắm vững mục tiêu, nội dung và các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực (cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính).
Ngoài ra, Quận đã triển khai nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức kiểm tra công tác niêm yết công khai và
việc thực hiện Bộ thủ tục hành chính chung đang áp dụng tại Ủy ban nhân dân 15
phường trên địa bàn quận.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Xây dựng và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
1.1 Xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Trong năm 2012, Quận đã ban hành 03
văn bản quy phạm pháp luật như sau:
- Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày
23 tháng 12 năm 2011 Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh
và nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 5.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày
24 tháng 8 năm 2012 về bãi bỏ văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật hiện
hành.
- Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày
28 tháng 9 năm 2012 về ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận 5
1.2 Rà
soát, số hóa văn bản quy phạm pháp luật
Thường xuyên thực hiện công tác rà
soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành. Trong năm 2012,
qua kết quả rà soát 56 văn bản quy phạm pháp luật do Quận ban hành, ngày 24
tháng 8 năm 2012 Quận đã ban hành quyết định số 01/2012/QĐ-UBND về bãi bỏ 24 văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật hiện hành.
1.3 Tổ chức
thực hiện và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
Số văn bản quy phạm pháp luật triển
khai thực hiện tại đơn vị, địa phương hiện nay là 34 văn bản quy phạm pháp luật
được thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định.
2. Cải cách thủ tục
hành chính
2.1. Thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông
Trong năm, Quận đã tiếp nhận và giải
quyết 96.881 hồ sơ hành chính các loại (trong đó: trong hệ thống ISO là 7.784 hồ
sơ; ngoài hệ thống ISO là 87.961 hồ sơ; theo quy trình “một cửa liên thông” là 1.136 hồ sơ), trả bổ sung 43 hồ sơ, trễ hạn
01 hồ sơ (về Đăng ký kinh doanh), tỷ lệ hồ sơ trả đúng hạn đạt 99,99%.
Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc quận
đã tiếp nhận và giải quyết 232.050 lượt hồ sơ, trong đó: đất đai 603 hồ sơ, xây
dựng nhà ở 2.186 hồ sơ, chứng thực 216.991 hồ sơ, hộ tịch 5.752 hồ sơ, khiếu nại
tố cáo 61 hồ sơ; xác nhận khác 6.457 hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ trả đúng hạn đạt 100%.
Công tác khảo sát ý kiến khách hàng
được tổ chức thực hiện định kỳ hàng tháng theo tiêu chí của tổ chức ISO, tỷ lệ
hài lòng đạt trên 98%.
2.2. Thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính
a) Công tác chỉ đạo, điều hành về hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính:
Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Kế
hoạch 68/KH-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2011 thực hiện chương trình cải cách hành
chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
số 27/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 về thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn quận 5 năm 2012. Đồng thời triển khai kế hoạch rà soát
các thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 cho các phòng ban quận.
b) Tình hình thực hiện công bố công
khai thủ tục hành chính:
Quận đã thực hiện niêm yết công khai
Bộ thủ tục hành chính tại Tổ Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận và trên trang thông tin điện tử của quận. Qua cập nhật, bổ sung,
đến nay tổng số thủ tục hành chính đã thực hiện niêm yết công khai cấp quận là
471 thủ tục hành chính và cấp phường là 164 thủ tục hành chính (theo các Quyết
định số 3492/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2009, Quyết định số 4949/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 và Quyết định số 3113/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố). Trong đó có 6 thủ tục hành chính trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo mới ban hành theo Quyết định số 2633/QĐ-UBND ngày
23 tháng 5 năm 2012; 5 thủ tục mới, 7 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và 9
thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực xây dựng theo Quyết định số
3113/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Thực hiện kiểm
tra thủ tục hành chính:
Việc kiểm tra thực hiện các thủ tục
hành chính tại quận cũng được Thường trực Ủy ban nhân dân quận quan tâm chỉ đạo,
theo đó các phòng ban tự kiểm tra, chấn chỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
theo dõi, tổng hợp, báo cáo thông qua đầu mối tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả. Ngoài ra, quận cũng tổ chức các đợt kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành
chính tại các phòng ban theo hình thức lựa chọn ngẫu nhiên các thủ tục hành
chính đã và đang giải quyết cho tổ chức, cá nhân. Qua đó, kịp thời nhắc nhở, chấn
chỉnh các trường hợp sai sót ảnh hưởng đến quá trình giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
Quận thường xuyên tổ chức rà soát, kiện
toàn, củng cố lại các Ban Chỉ đạo, Hội đồng, Tổ công tác của Quận và Phường
theo hướng tinh gọn, phù hợp, nâng cao trách nhiệm của cơ quan thường trực, chú
trọng việc phối hợp giữa các ban ngành để hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Qua thực
hiện, Quận đã ban hành 105 Quyết định (bao gồm các Quyết định thành lập, kiện
toàn, công nhận, bổ sung và thay thế, quyết định giao bổ sung chỉ tiêu biên chế...)
nhằm thực hiện xây dựng tổ chức bộ máy gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô
thị.
Công tác quản lý và sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện đúng theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP , Nghị định số
92/2009/NĐ-CP; Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng
02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
Trong năm 2012, quận đã tuyển dụng
213 người bố trí nhân sự cho các đơn vị đáp ứng yêu cầu công tác. Cụ thể: 08
nhân sự khối Quản lý nhà nước; 52 nhân sự khối giáo dục; 67 nhân sự khối phường;
38 nhân sự Thanh tra Xây dựng quận; 48 nhân sự khối sự nghiệp khác.
Công tác tuyển dụng nhân sự phù hợp với
yêu cầu công việc của từng cơ quan, đơn vị, bố trí đúng ngành
nghề đào tạo, đảm bảo thực hiện tuyển dụng công chức đủ tiêu chuẩn, tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, công chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao tại cơ quan,
đơn vị.
Nhìn chung các đơn vị có sự quan tâm,
chỉ đạo sâu sát, từ đó đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ sở đạt chuẩn
theo quy định, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa
phương, tạo nguồn tốt để bổ sung cho Quận. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức
đến nay đảm bảo hiệu quả công tác. Đa số cán bộ, công chức, viên chức đều đảm bảo
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ
trung cấp trở lên và đáp ứng năng lực công tác.
Ngoài ra, Quận quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức
phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền chuyên nghiệp các cấp để giải
quyết công việc một cách nhanh chóng; chấm dứt tình trang đùn đẩy trách nhiệm
giữa các cá nhân và tập thể, giữa cấp dưới với cấp trên.
4. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Qua thời gian triển khai thực hiện,
được sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận, nhìn chung các đơn vị quan tâm chỉ đạo,
từ đó đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ sở đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, tạo nguồn tốt để bổ
sung cho Quận. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức đến nay đảm bảo hiệu quả
công tác. Cán bộ lãnh đạo được đề bạt, bổ nhiệm cần đảm bảo có trình độ Cao đẳng,
Đại học trở lên, trình độ cơ bản tiếng Anh, tin học và trình độ lý luận chính
trị trung cấp trở lên.
Quận ủy và Ủy ban nhân dân quận luôn quan tâm đến công tác thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà khoa học trẻ về quận 5 công tác đồng thời đẩy
mạnh chương trình quy hoạch cán bộ dài hạn để đào tạo cán bộ trẻ làm công tác
lãnh đạo, quản lý gắn với việc luân chuyển về cơ sở để đào tạo toàn diện. Quận
chú trọng đến việc trẻ hóa đội ngũ cán bộ. Từ đầu năm 2012 đến nay, Quận có 42
trường hợp được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo trong đó có nhiều cán
bộ trẻ thuộc diện quy hoạch cán bộ dài hạn.
Quận thường xuyên rà soát trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức để làm
cơ sở từng bước chuẩn hóa cán bộ, công chức, viên chức.
Quận xây dựng Quy chế hỗ trợ kinh phí
đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức toàn quận. Tuy nhiên, hiện Quy chế này
vẫn chưa được ban hành do chưa có văn bản pháp luật quy định cụ thể về mức chi.
Công tác đào tạo luôn được Quận quan
tâm thông qua việc cử cán bộ tham gia các lớp học, bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn
theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể như sau: cử 14 cán bộ, công chức tham
gia lớp đào tạo cán bộ Ban CHQS phường trình độ Trung cấp chuyên nghiệp ngành
quân sự cơ sở khóa V (năm học 2012 - 2013); 02 cán bộ, công chức đi tham dự lớp
sĩ quan dự bị năm 2012; cử cán bộ tham gia thi tuyển ngạch công chức hành chính
năm 2012 và ngạch kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập (Công chức loại C, ngạch Chuyên viên: 29 trường hợp; Công chức loại C, ngạch Chuyên viên Cao đẳng: 7 trường hợp; Công chức loại D, ngạch cán
sự: 25 trường hợp; Ngạch kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập: 13 trường hợp);
công nhận 130 học viên hoàn tất chương trình bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng -
An ninh quận 5 năm 2012.
Được sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Quận, nhìn chung các đơn vị đều quan tâm thực hiện nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, từ đó đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ sở đạt chuẩn theo quy định,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, tạo nguồn
tốt để bổ sung cho Quận. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức đến nay đảm bảo
hiệu quả công tác. Đa số cán bộ, công chức, viên chức đều đảm bảo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở
lên và đáp ứng năng lực công tác.
Bên cạnh đó, Quận tăng cường kiểm
tra, thanh tra công vụ, kiểm soát đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan
hành chính để phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu, tham nhũng.
5. Cải cách tài
chính công
Hiện nay, có 32 đơn vị (khối quận: 13
đơn vị; khối đoàn thể: 04 đơn vị; khối phường: 15 đơn vị) đã thực hiện khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2005 của Chính phủ, cụ thể:
- Đối với UBND quận 5: Biên chế giao
năm 2012 là 214, thực tế đang sử dụng 196 (gồm 162 biên chế và 34 hợp đồng).
- Đối với Thanh tra xây dựng quận 5:
Biên chế giao năm 2012 là 94, thực tế đang sử dụng là 108(20 biên chế, 60 hợp đồng
và 28 hợp đồng khoán).
- Đối với UBND 15 phường: Biên chế được
giao năm 2012 là 673, thực tế đang sử dụng là 481(125 cán bộ chuyên trách, 146
công chức, 210 cán bộ không chuyên trách).
Qua rà soát tình hình sử dụng biên chế,
kết quả thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu nhiệm vụ và nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
Ủy ban nhân dân quận 5 tăng cường, bổ sung nhân sự cho một số phòng chuyên môn
để đáp ứng yêu cầu công việc được quy định, phân công, ổn định tâm lý cho các
nhân viên có trình độ, năng lực và có thời gian hợp đồng lâu với cơ quan, đơn vị.
Tình hình thực hiện khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị đã thực hiện triệt để tiết kiệm biên chế
nhưng vẫn đảm bảo đủ nhân sự để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tiết
kiệm chi phí, làm tăng thu nhập cho cán bộ - công chức tại đơn vị. Ước đến
tháng 10 năm 2012, số kinh phí tiết kiệm từ khoán biên chế và chi phí quản lý
hành chính là 18,32 tỷ đồng.
Đối với việc thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đã góp phần đảm bảo quản lý tốt các
nguồn thu; chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm tăng thu nhập cho
cán bộ, viên chức đồng thời giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách quận. Hiện quận có 68 đơn vị sự nghiệp (Đơn vị đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động: 11 đơn vị; Đơn vị tự đảm bảo 1 phần chi phí hoạt động: 57 đơn vị) thực hiện
quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. Cụ thể: Đối
với các đơn vị sự nghiệp: biên chế giao năm 2012 là 3.103 (khối sự nghiệp giáo
dục và đào tạo là 2.670; khối sự nghiệp y tế là 278; khối sự nghiệp văn hóa -
Thể dục thể thao là 110, khối sự nghiệp khác là 45), thực tế đang sử dụng
2.864.
Quận tiếp tục chỉ đạo tiết kiệm chi
ngân sách, không bố trí dự toán, cấp phát với các trường hợp mua sắm phương tiện
làm việc vượt tiêu chuẩn, định mức cho phép.
Ước thực hiện đến tháng 10 năm 2012,
qua công tác thẩm định quyết toán 63 công trình xây dựng cơ bản với tổng giá trị
duyệt là 10,227 tỷ đồng, tiết kiệm được 452,7 triệu đồng so với giá trị quyết
toán. Qua thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh và khảo
sát giá trị thực tế trên thị trường đã tiết kiệm được cho ngân sách trong mua sắm
tài sản, trang thiết bị, bàn ghế, tủ hồ sơ cho các đơn vị gần 47,3 triệu đồng.
6. Hiện đại hóa
hành chính
a) Ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước
Qua 02 năm triển khai thực hiện
Chương trình Cải cách hành chính, quận tăng cường triển khai và thực hiện 5 phần
mềm để phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực: cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lĩnh vực kinh tế, văn hóa, y tế; cấp Giấy Chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; cấp phép xây dựng, cấp đổi số
nhà, cấp phép sử dụng vỉa hè, lề đường. Phòng Kinh tế quận 5 triển khai phần mềm quản lý hộ kinh doanh đến 15 phường. Để tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, quận ban hành và thực hiện Kế hoạch số
72/KH-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2011 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước trên địa bàn quận 5, trong đó chú trọng
triển khai thực hiện các phần mềm thuộc hệ thống “Một cửa điện tử”, đăng ký và
phát hành lịch tuần qua mạng, tăng cường sử dụng hộp thư điện tử trong việc gửi
nhận văn bản hành chính nhà nước theo hướng dẫn của Thành phố.
Việc thông tin phục vụ công tác cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính được quận và phường quan
tâm thực hiện, cụ thể: trên Bản tin quận 5, trang thông tin điện tử của quận và
phổ biến đến người dân tại các Tổ dân phố, khu phố thông qua chương trình sinh hoạt Tổ dân phố định kỳ.
b) Về áp dụng
ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính
Tiếp tục thực hiện việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng công nhận chính thức Hệ thống Quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 đối với 24 thủ tục hành chính tại quận. Hiện 15/15 phường thuộc
quận đã hoàn tất việc chuyển đổi hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO sang phiên bản 9001: 2008 (đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
công nhận chính thức).
Công tác khảo sát ý kiến khách hàng
tiếp tục thực hiện định kỳ hàng quý theo tiêu chí của tổ chức ISO, tỷ lệ hài
lòng được duy trì ở mức bình quân trên 98%.
Để chuẩn bị cho
việc đưa vào áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO đối với toàn bộ thủ tục
hành chính theo Bộ thủ tục hành chính chung, Quận đã ban hành Công văn số
484/UBND-VP ngày 06 tháng 4 năm 2012 yêu cầu các phòng ban chuyên môn rà soát,
đăng ký bổ sung các thủ tục hành chính đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO trên địa bàn quận.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO cho các thủ tục hành chính đã đem lại hiệu quả phục vụ tốt cho người dân.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Ưu điểm:
Nhìn chung, trong năm 2012, các hoạt
động cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân Quận 5 đều bám sát nội dung kế hoạch
đã đề ra. Công tác cải cách hành chính thường xuyên được lãnh đạo Quận và Phường
quan tâm chỉ đạo sâu sát và đạt kết quả tốt trên các mặt như: thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức...góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước của bộ máy. Trong quá trình thực hiện, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường đều nắm rõ các
quy định, khối lượng và nội dung công việc cải cách hành chính tại đơn vị nên
nhạy bén trong việc quán triệt và thực hiện nội dung do Thành phố và Quận đề
ra.
Công tác kiểm soát thủ tục hành chính
là nội dung mới trong công tác cải cách hành chính do đó được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận. Các phòng ban, đơn vị và Ủy ban
nhân dân 15 phường chú trọng đưa vào áp dụng Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng
tại quận và Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại phường ngay sau khi Ủy ban
nhân dân Thành phố công bố. Việc áp dụng Bộ thủ tục hành chính trên thực tế
không gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do các thủ tục hành chính được đơn giản hóa
đã góp phần giảm bớt phiền hà cho cá nhân và doanh nghiệp.
Hệ thống Quản lý chất lượng tại quận
được duy trì, mở rộng phạm vi áp dụng hầu hết các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của quận. Việc khảo sát thăm dò ý kiến khách hàng được thực hiện
định kỳ thường xuyên, tạo cơ sở cho sự cải tiến chất lượng trong quá trình phục
vụ. Các hồ sơ giao dịch hành chính được giải quyết đúng luật, đúng hạn và đúng
đối tượng như đã cam kết; các thủ tục và quy trình hành chính đã được đơn giản,
tinh gọn, thuận tiện nhằm giảm phiền hà cho cá nhân và tổ chức. Tất cả các thủ
tục hành chính áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại quận 5 và các phường
quận 5 đều nằm trong danh mục thủ tục hành chính theo kết quả của Đề án 30.
2. Những tồn tại,
hạn chế trong thực hiện cải cách hành chính:
Trong quá trình thực hiện công tác cải
cách hành chính, điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ yêu cầu phục vụ công
việc là một trong những nguyên nhân khách quan khiến một số nhiệm vụ cải cách
hành chính bị chậm tiến độ.
Việc thu hút nhân sự vào làm việc tại
các cơ quan, đơn vị thuộc quận để trẻ hóa nguồn cán bộ, công chức, viên chức
còn gặp nhiều khó khăn do việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức, viên chức chưa theo kịp với biến động tình hình
đời sống hiện nay. Ngoài ra, việc hỗ trợ các trang thiết bị
phục vụ cho công tác chuyên môn còn hạn chế.
Bên cạnh đó, mặt bằng trình độ của
công chức, viên chức về công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc
và khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu còn hạn chế cũng
là nguyên nhân gây khó khăn trong việc thực hiện cải cách hành chính.
Việc đánh giá, khảo sát sự hài lòng
theo tiêu chí ISO được thực hiện thường xuyên nhưng cách thức thực hiện hiện
nay là phát phiếu cho người dân khi đến nhận kết quả hồ sơ
giải quyết chưa phản ánh đúng mức độ hài lòng do tỷ lệ phiếu
thu vào so với phiếu phát ra rất thấp.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ CCHC TRONG NĂM 2013
1. Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu
quả các mặt đã đạt được trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận
trong thời gian qua.
2. Thực hiện rà soát thủ tục hành
chính trọng tâm theo chỉ đạo của Thành phố.
3. Thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức để đáp ứng tốt cho nhu cầu chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính
sách, quy chế đào tạo của quận; có chính sách thu hút hoặc người có trình độ
chuyên môn cao, có kinh nghiệm vào làm việc tại các tổ chức của hệ thống chính
trị quận, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên
môn.
5. Mở rộng, triển khai ứng dụng phần
mềm vào công tác quản lý Nhà nước, chú trọng các phần mềm trên hệ thống “một cửa
điện tử” và phần mềm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý của Ủy ban
nhân dân quận, cụ thể: đưa vào áp dụng phần mềm quản lý
doanh nghiệp tại phòng Kinh tế và liên thông với 15 phường thuộc quận.
6. Tiếp tục nâng
cao thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Nghiên cứu mở rộng áp dụng một
số thủ tục theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại quận và phường.
7. Duy trì, mở rộng phạm vi áp dụng
thủ tục hành chính vào hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 theo kết quả của
Đề án 30 tại cấp quận và phường. Cải tiến cách khảo sát lấy ý kiến khách hàng để
phản ánh đúng hơn về mức độ hài lòng của người dân khi thực hiện các thủ tục
hành chính tại quận.
8. Xây dựng và hoàn thiện mẫu mô tả
công việc của CBCCVC để thuận tiện trong việc đánh giá, khen thưởng.
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT
Kiến nghị Thành phố xem xét và hướng
dẫn cụ thể về kinh phí để Quận thực hiện xây dựng và mở rộng phạm vi áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 ; số hóa dữ liệu đồng
thời thay thế, đầu tư trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho ứng dụng công nghệ
thông tin tại Quận.
Thành phố cần ban hành danh mục các
thủ tục hành chính và các quy trình để triển khai áp dụng cơ chế một cửa liên
thông để Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ áp dụng.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện việc đưa vào áp dụng ISO đối
với toàn bộ thủ tục hành chính tại quận - huyện để kịp hoàn thành nhiệm vụ trước
31 tháng 12 năm 2013.
Cần có chỉ đạo thống nhất việc áp dụng
các phần mềm, ứng dụng phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị.
Cải thiện chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức, viên chức để thu hút trí thức trẻ, đồng thời ổn định đời sống,
tạo sự an tâm công tác cho cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực./.
Nơi nhận:
- Sở Nội vụ/TP;
- TTQU-TTUB/Q.5;
- Phòng: Nội vụ/Q.5,
- VP.UBND/Q5;
- Lưu (Nh.8b).
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Quốc Huy
|
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 237/BC-UBND
ngày 23 tháng 11 năm
2012 của Ủy ban nhân dân quận 5)
STT
|
Kế
hoạch
|
Thời
gian ban hành
|
Số
nhiệm vụ/ Số đơn vị trong kế hoạch
|
Số
nhiệm vụ/ đơn vị được hoàn thành theo kế hoạch
|
Ghi
chú
|
1
|
Kế hoạch cải cách hành chính năm
|
05/01/2012
|
5 nhiệm vụ/ 32 đơn vị
|
5 nhiệm vụ/ 32 đơn vị
|
|
2
|
Kế hoạch kiểm tra cải cách hành
chính năm
|
05/11/2012
|
9 nhiệm vụ/15 đơn vị
|
9 nhiệm vụ/15 đơn vị
|
|
3
|
Kế hoạch tuyên truyền CCHC của đơn
vị
|
|
|
|
|
4
|
Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính của đơn vị
|
14/03/2012
|
6 nhiệm vụ/32 đơn vị
|
6 nhiệm vụ/32 đơn vị
|
|
5
|
Kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình
hình tổ chức và hoạt động
|
|
|
|
|
6
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
|
|
|
|
Nằm trong phương hướng của báo các công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2011
|
7
|
Kế hoạch ứng dụng CNTT
|
|
|
|
Nằm trong phương hướng, nhiệm vụ của báo cáo công tác cải cách hành chính năm 2011
|
PHỤ LỤC 2
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THEO CÁC TIÊU CHÍ THỰC
HIỆN CCHC
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 237/BC-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân quận 5)
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng số
|
Chia
ra
Theo
cấp hành chính
|
Ghi
chú
|
Cấp
quận - huyện
|
Cấp
phường- xã
|
1.
|
Số cơ quan trong kế hoạch kiểm tra
CCHC được phê duyệt
|
15
|
|
15
|
|
2.
|
Số cơ quan được kiểm tra về CCHC
|
0
|
|
0
|
|
3.
|
Số cơ quan công khai đầy đủ, đúng
quy định bộ TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
|
16
|
1
|
15
|
|
4.
|
Số cơ quan chuyên môn trong kế hoạch
kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động
|
28
|
13
|
15
|
12 phòng + TTXD
|
5.
|
Số cơ quan được kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động
|
28
|
13
|
15
|
|
6.
|
Số cơ quan có cơ cấu công chức theo
vị trí việc làm được phê duyệt
|
28
|
13
|
15
|
|
7.
|
Số đơn vị sự nghiệp trực thuộc có cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt
|
55
|
55
|
|
|
8.
|
Số cơ quan thực hiện đúng cơ cấu
phê duyệt
|
28
|
13
|
15
|
|
9.
|
Số đơn vị sự nghiệp thực hiện đúng
cơ cấu viên chức được phê duyệt
|
55
|
55
|
|
|
10.
|
Số đơn vị thực hiện đúng quy định về
tuyển dụng công chức, viên chức
|
28
|
13
|
15
|
|
11.
|
Số đơn vị thực hiện đúng quy định về
sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức
|
28
|
13
|
15
|
|
12.
|
Số đơn vị thực hiện cơ chế khoán
biên chế và kinh phí hành chính theo NĐ 130.
|
32
|
17
|
15
|
|
13.
|
Số đơn vị ban hành quy chế chi tiêu
nội bộ để triển khai cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định
130.
|
32
|
17
|
15
|
|
14.
|
Số đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tự
chịu trách nhiệm theo NĐ43
|
68
|
68
|
0
|
|
15.
|
Số đơn vị triển khai phần mềm quản
lý văn bản
|
28
|
13
|
25
|
|
16.
|
Số đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng
LAN) để trao đổi công việc
|
28
|
13
|
25
|
|
17.
|
Số đơn vị có Cổng (hoặc Trang)
thông tin điện tử
|
1
|
1
|
|
|
18.
|
Số đơn vị được cấp chứng chỉ ISO
|
16
|
1
|
15
|
|
19.
|
Số đơn vị thực hiện đúng quy định
ISO trong hoạt động
|
16
|
1
|
15
|
|
20.
|
Số đơn vị triển khai cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông
|
16
|
1
|
15
|
|
21.
|
Số đơn vị đạt yêu cầu về cơ sở vật
chất, trang thiết bị theo quy định
|
16
|
1
|
15
|
|
22.
|
Số đơn vị thực hiện mô hình một cửa
hiện đại
|
1
|
1
|
|
|
PHỤ LỤC 3
SỐ LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 237/BC-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân quận 5)
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng số
|
Chia
ra theo cấp hành chính
|
Tỷ
lệ % (so với tổng số TTHC trong bộ TTHC)
|
Ghi
chú
|
Cấp
quận - huyện
|
Cấp
phường - xã
|
1.
|
Số TTHC được công khai đầy đủ, đúng
quy định trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử
|
21
|
21
|
|
100%
|
|
2.
|
Số lượng các TTHC thực hiện được giải
quyết theo cơ chế một cửa
|
60
|
38
|
26
|
100%
|
|
3.
|
Số TTHC giải quyết theo cơ chế một
cửa liên thông
|
3
|
3
|
|
100%
|
|
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP CÁC VẤN ĐỀ XỬ LÝ TRONG QUÁ TRÌNH
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CCHC
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 237/BC-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân quận 5)
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng
số
|
Đã
xử lý/ Đã thực hiện
|
Tỷ
lệ % so với tổng số
|
Ghi
chú
|
1.
|
Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra CCHC
|
0
|
0
|
100%
|
|
2.
|
Số phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
|
1
|
1
|
100%
|
|
3.
|
Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra, đánh
giá tình hình tổ chức và hoạt động
|
0
|
0
|
100%
|
|
4.
|
Số vấn đề phát hiện sau khi rà soát
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
|
24
|
24
|
100%
|
Bãi
bỏ
|
5.
|
Số vấn đề phát hiện sau khi tiến
hành kiểm tra VBQPPL tại địa phương
|
0
|
0
|
100%
|
|
6.
|
Số quy định của Chính phủ về phân cấp được thực hiện ở địa phương
|
|
|
|
|
7.
|
Số VBQPPL được tổ chức triển khai thực
hiện (tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực)
|
34
|
34
|
100%
|
|
8.
|
Số VBQPPL thực hiện được kiểm tra
(tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực)
|
01
|
01
|
100%
|
|
9.
|
Số vấn đề phát hiện qua kiểm tra việc
thực hiện VBQPPL
|
0
|
0
|
100%
|
|
PHỤ LỤC 5
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 237/BC-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân quận 5)
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng
số
|
Tỷ
lệ % so với tổng số
|
Ghi
chú
|
1.
|
Số lượng công chức cấp phường
|
146
|
30,35%
|
|
2.
|
Số lượng cán bộ, công chức cấp phường
xã đạt chuẩn theo quy định
|
253
|
52,6%
|
|
3.
|
Số cán bộ, công chức cấp phường xã
được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm.
|
71
|
14,76%
|
|
Ghi chú: Tổng số cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách phường
là 481 người.
Đa số cán
bộ, công chức phường tự đào tạo về chuyên môn (trung cấp, đại học...).
THANG
ĐIỂM THI ĐUA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2012
(Ban hành kèm
theo Báo cáo số 237/BC-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận
5)
Số
tt
|
Nội
dung
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
tự chấm
|
Ghi
chú
|
1
|
Xây dựng trương trinh kế hoạch cụ
thể về CCHC năm 2012
- Có xây dựng kế hoạch riêng, đầy đủ
nội dung, cụ thể: 5 điểm
- Ban hành trong quý I: 5 điểm (ban
hành trong quý II: 2 điểm, ban hành sau quý II không có điểm)
|
10
|
10
|
Ban hành ngày 05/01/2012
|
2
|
Hoạt động kiểm tra về công tác CCHC
năm 2012 tại đơn vị.
- Có kế hoạch kiểm tra CCHC các đơn
vị trực thuộc: 2 điểm
- Hoàn thành kế hoạch kiểm tra: 3
điểm
|
5
|
5
|
|
3
|
Thực hiện tốt báo cáo công tác cải
cách hành chính hàng quý, năm, và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thành phố, cụ thể:
- Có báo cáo: 6 điểm (Thiếu bất kỳ
một báo cáo nào trừ 1 điểm).
- Báo cáo chất lượng, đầy đủ nội
dung: 3 điểm
- Đúng thời hạn quy định: 1 điểm
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Thành phố, kịp thời, đúng chất lượng: 2 điểm.
|
12
|
12
|
|
4
|
Sáu tháng và cuối năm có tổ chức
sơ, tổng kết về công tác cải cách hành chính đang triển khai ở đơn vị (đối với
những đơn vị không tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết
nhưng có lòng ghép nội dung CCHC vào sơ kết hoạt động của
đơn vị cũng được trọn 5 điểm)
|
5
|
5
|
|
5
|
Thực hiện tốt công tác triển khai
công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong năm 2012:
- Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục
hành chính: 2 điểm
- Báo cáo công tác kiểm soát thủ tục
hành chính đầy đủ: 2 điểm
- Công khai thủ tục hành chính: 2
điểm
- Đẩy mạnh rà soát thủ tục hành
chính: 2 điểm
|
10
|
10
|
|
6
|
Chương trình cải cách hành chính gắn
với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 (thực
hiện quyết định 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của UBND TP. Hồ Chí
Minh)
- Có báo cáo theo yêu cầu: 3 điểm
- Có triển khai theo chương trình, kế hoạch đã đề ra: 2 điểm
|
5
|
5
|
|
7
|
Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm
pháp luật và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Có báo cáo đầy đủ theo quy định: 1
điểm
- Đúng thời hạn quy định: 1 điểm
- Có phát hiện và đề xuất xử lý các
vấn đề bất cập hoặc không còn phù hợp: 2 điểm
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật: 1 điểm
|
5
|
5
|
|
8
|
Thực hiện tốt các thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” tại đơn vị. Chủ động và triển
khai thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa liên thông”,
cụ thể:
- Cơ chế “một cửa” được thực hiện
nghiêm túc, ngày càng hoàn thiện: 3 điểm
- Chủ động thực hiện cơ chế “một cửa
liên thông” (mở rộng và hoàn thiện): 3 điểm
- Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn
trên 85%: 4 điểm; Từ 75% đến 85%: 3 điểm; Từ 65% đến >75%: 2 điểm; Từ 55%
đến >65%: 1 điểm; >55%: không điểm
|
10
|
10
|
|
9
|
Đẩy mạnh cải cách tài chính công,
thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí hành chính.
- Thực hiện có
hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
hành chính: 2 điểm
- Xây dựng và cập nhật kịp thời quy
chế chi tiêu nội, quy chế quản lý tài sản công: 1 điểm
- Báo cáo chuyên ngành đầy đủ, đúng
hạn: 1 điểm
- Có sáng kiến chi tiêu hiệu quả,
tiết kiệm ngân sách: 1 điểm
|
5
|
5
|
|
10
|
Đầu tư và ứng dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin trong công tác quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính theo yêu
cầu của tổ chức và công dân.
- Thực hiện tốt kế hoạch ứng dụng
CNTT triển khai thống nhất trong toàn thành phố: 2 điểm
- Triển khai vận hành chức năng gửi
nhận văn bản điện tử theo kế hoạch của UBND Tp: 2 điểm
- Chú trọng áp dụng CNTT trong công
tác chuyên môn của đơn vị, báo cáo chuyên ngành đầy đủ, đúng hạn: 1 điểm
|
5
|
5
|
|
11
|
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức được chú trọng và thực hiện theo quy định, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính. Cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công chức năm 2012: 1 điểm
- Cập nhật thường xuyên đầy đủ
thông tin về cán bộ, công chức: 1 điểm
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức, cán bộ tham gia các khóa đào tạo của Thành phố: 2 điểm
- Báo cáo chuyên ngành đầy đủ, đúng
hạn: 2 điểm
- Thực hiện tốt
công tác chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức: 2 điểm
|
8
|
8
|
|
12
|
Bộ máy tổ chức cơ quan, đơn vị đã
được kiện toàn, đáp ứng tốt công việc chuyên môn.
- Xây dựng và cập nhật quy chế làm
việc của đơn vị và đơn vị trực thuộc: 1 điểm
- Tổ chức bộ máy làm việc ổn định,
hoàn thành tốt nhiệm vụ: 3 điểm
- Thường xuyên rà soát chức năng,
nhiệm vụ: 1 điểm
|
5
|
5
|
|
13
|
Thực hiện tốt công tác khiếu nại, tố
cáo của tổ chức và công dân.
- Có lịch tiếp
công dân và lãnh đạo: 1 điểm
- Tổ chức việc tiếp nhận và giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo đúng quy định: 3 điểm
- Không để đơn thư tồn đọng: 1 điểm
|
5
|
5
|
|
14
|
Áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và TCVN
ISO 9001:2008 trong công tác quản lý nhà nước.
|
5
|
5
|
|
15
|
Công tác tuyên truyền cải cách hành
chính
- Tích cực tuyên truyền công tác
CCHC dưới mọi hình thức: 2 điểm
- Công bố kết quả giải quyết hồ sơ
hành chính và đơn, thư khiếu nại công khai tại trụ sở nơi làm việc, trên bản
tin và trang Web của đơn vị: 3 điểm
|
5
|
5
|
|
|
TỔNG CỘNG 15 TIÊU CHÍ
|
100
|
100
|
|
|
Điểm thưởng
|
|
|
|
|
Có sáng kiến, kinh nghiệm tốt, nổi
bật về công tác Cải cách hành chính có thể áp dụng, nhân rộng.
|
5
|
5
|
Triển khai phần mềm quản lý hộ kinh
doanh đến 15 phường
|