THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
UBND QUẬN PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Phú
Nhuận, ngày 25 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài
sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC
ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm
tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà
nước;
Căn cứ Văn bản số 461/HĐND-TH ngày
26 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố về phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
22/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được
ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động;
Xét đề nghị của phòng Tài chính -
Kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn quận Phú Nhuận
được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng
phòng Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Công Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân quận Phú Nhuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại:
a) Cơ quan hành chính nhà nước (gọi tắt
là cơ quan).
b) Đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt
là đơn vị).
c) Tổ chức tổ chức chính trị - xã hội
được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động (gọi tắt là tổ chức).
Điều 2. Tài sản
nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn
vị, tổ chức gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng khác gắn
liền với đất đai;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất
đai;
d) Phương tiện giao thông vận tải,
máy móc trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn
vị, tổ chức là tài sản được hình thành do Nhà nước giao tài sản cho cơ quan,
đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng; được mua sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước
cấp hoặc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị, tài sản
được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản nhà nước
đối với cơ quan, tổ chức
1. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa:
1.1. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong dự toán đầu năm có tổng
dự toán dưới 1 tỷ đồng: Giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết định
việc sửa chữa theo nội dung phân cấp như sau:
a) Đối với công trình đầu tư xây dựng,
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng dự toán dưới 200 triệu đồng (không phải lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật): Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định chủ trương sửa
chữa, tự,tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, chỉ
định thầu đơn vị thi công, ký hợp đồng thi công, tổ chức giám sát việc thực hiện
và nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; chịu toàn bộ trách nhiệm đối
với các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định và quản lý của mình.
Sau khi công trình hoàn thành, Thủ
trưởng đơn vị chịu trách nhiệm thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình theo
quy định.
b) Đối với công trình đầu tư xây dựng,
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư từ 200 triệu đến dưới 01 tỷ đồng:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức (chủ đầu tư) tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán công trình; trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm tra để
làm cơ sở cho việc thẩm định. Sau đó, chủ đầu tư lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật gửi
phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
Sau khi Báo cáo kinh tế kỹ thuật được
phê duyệt, đơn vị chủ đầu tư tổ chức đấu thầu, chọn thầu và thực hiện các bước
tiếp theo của quy trình quản lý dự án đầu tư theo quy định.
Khi công trình hoàn thành, Thủ trưởng
đơn vị phải lập quyết toán công trình gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận để thẩm
tra và trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt theo quy định quyết toán vốn đầu tư
hiện hành.
1.2. Đối với công trình đầu tư xây dựng,
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên thì sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Việc phân cấp quyết định đầu tư và quản lý quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về quản
lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ
Chí Minh; Quyết định số 124/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006, Quyết định
số 192/QĐ-UBND ngày 17 tháng 03 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận về việc ban
hành và sửa đổi, bổ sung Quy định về tổ chức thực hiện và quản lý các dự án đầu
tư trên địa bàn quận và các văn bản điều chỉnh có liên quan.
2. Sửa chữa các tài sản khác (phương
tiện đi lại, phương tiện làm việc, máy móc thiết bị...):
Trường hợp sửa chữa từ nguồn kinh phí
thường xuyên được giao trong dự toán đầu năm: phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức quyết định chủ trương, thực hiện thủ tục sửa chữa; chịu toàn bộ trách
nhiệm đối với quyết định của mình.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp
1. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa:
1.1. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ phúc lợi; các nguồn
thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng; các nguồn vốn huy
động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật: Thủ trưởng đơn vị tự
quyết định chủ trương sửa chữa nhưng phải đảm bảo quy trình quản lý, thủ tục thực
hiện và quyết toán công trình (tương tự điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 của Quy định
này).
1.2. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp từ nguồn kinh phí do ngân sách cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu tặng,
cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ
bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được thực hiện theo dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Việc phân cấp tương tự như cơ quan, tổ
chức nêu tại điểm 1.1, điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
2. Sửa chữa các tài sản khác (phương
tiện đi lại, phương tiện làm việc, máy móc thiết bị...):
2.1. Trường hợp sửa chữa từ nguồn quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ phúc lợi; các nguồn thu khác từ hoạt động sự
nghiệp của đơn vị được phép sử dụng; các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật:
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ
tiêu chuẩn định mức theo chế độ quy định, tự quyết định việc sửa chữa tài sản để
đảm bảo cho quá trình hoạt động sự nghiệp.
2.2. Trường hợp sửa chữa từ nguồn
kinh phí do ngân sách cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu tặng, cho và của dự án
đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng
tài sản của đơn vị được thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Thẩm quyền quyết định việc sửa chữa
tài sản từ các nguồn này như sau:
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
khối quận: Ủy ban nhân dân quận quyết định việc sửa chữa theo đề xuất của phòng
Tài chính - Kế hoạch quận (đơn vị quản lý trực tiếp kinh phí hoạt động).
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản đối với cơ quan, tổ chức
1. Đối với việc mua xe ô tô chuyên
dùng đối với cấp quận: Ủy ban nhân dân quận sẽ quyết định việc mua sắm tùy theo
tình hình tại đơn vị.
2. Đối với việc mua sắm các tài sản
còn lại khác (như phương tiện làm việc, máy móc thiết bị...): Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức quyết định chủ trương mua sắm từ nguồn kinh phí được giao trong dự
toán đầu năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định; chịu trách nhiệm
về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định tại Thông tư số
63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu
thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng
vốn nhà nước.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản đối với đơn vị sự nghiệp
1. Trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ phúc lợi; các nguồn thu khác từ hoạt động
sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng; các nguồn vốn huy động, liên doanh,
liên kết theo quy định của pháp luật:
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ
tiêu chuẩn định mức sử dụng, nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị,
quyết định việc mua sắm cho phù hợp.
Đối với việc mua sắm xe ô tô chuyên
dùng từ các nguồn nêu trên, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được quyết định mua sắm
nhưng phải báo cáo kết quả cho cơ quan tài chính. Nội dung mua xe ô tô chuyên
dùng phải thực hiện theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, công ty nhà nước và Thông tư số 103/2007/TT- BTC ngày 29 tháng 8 năm
2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn
kinh phí do ngân sách cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu tặng, cho và của dự án
đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng
tài sản của đơn vị được thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm
tài sản từ các nguồn này như sau:
2.1. Đối với mua sắm xe ô tô chuyên
dùng:
Căn cứ vào nhu cầu thực tế cần thiết
và khả năng cân đối ngân sách quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét và
quyết định việc mua sắm.
2.2. Đối với mua sắm các tài sản khác
(trừ nhà, công trình vật kiến trúc)
Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân
dân quận quyết định việc mua sắm.
Điều 7. Thẩm quyền
thu hồi tài sản nhà nước
Tài sản nhà nước bị thu hồi trong các
trường hợp quy định tại điểm 6.1, Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc,
các bất động sản khác: do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi trên cơ
sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Đối với phương tiện đi lại của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức: cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó quyết định thu
hồi tài sản.
3. Các tài sản nhà nước còn lại khác
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân
dân quận quyết định việc thu hồi tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền
điều chuyển tài sản nhà nước
Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản nhà nước:
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc
và các bất động sản khác: do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chuyển
trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.
2. Đối với phương tiện đi lại của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức: cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó quyết định điều
chuyển tài sản trong phạm vi các đơn vị thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý
trên địa bàn.
3. Các tài sản nhà nước còn lại khác
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
3.1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp
quận:
Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân quận quyết định việc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị
và trong nội bộ đơn vị thuộc quận quản lý.
3.2. Trường hợp cho, biếu tặng các
tài sản không có nhu cầu sử dụng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa
phương quản lý (thuộc cấp quận) cho các đơn vị ngoài phạm vi quản lý của địa
phương (thuộc tỉnh, thành khác, Bộ - Ngành Trung ương): do Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và cơ quan
liên quan.
Điều 9. Thẩm quyền
bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc,
các bất động sản khác: do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu, thanh lý tài sản trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan và Sở Tài chính.
2. Đối với phương tiện đi lại của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức: cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó quyết định nhượng
bán, thanh lý tài sản.
3. Các tài sản nhà nước còn lại khác
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
a) Trường hợp tài sản bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu, thanh lý tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản do Giám đốc Sở Tài chính quyết định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định trường hợp bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản của các đơn
vị thuộc quận có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập nếu
bán, thanh lý tài sản hình thành từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
quỹ phúc lợi; các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử
dụng; các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức do quận quản lý có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng đối với
tài sản nhà nước tại đơn vị. Trong đó, quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá
nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng,
sửa chữa, mua sắm, thanh lý, bán và điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị
theo đúng các quy định tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Phòng Tài chính chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức kịp thời báo cáo, đề xuất gửi phòng Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân quận xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.