BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 8 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LÂM NGHIỆP
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Nghị định số 27/2024/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm
2024.
2. Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, bao gồm:
1. Tiêu chí xác định rừng, phân
loại rừng và Quy chế quản lý rừng.
2. Giao rừng, cho thuê rừng sản
xuất, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi
rừng.
3. Phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Đối tượng, hình thức chi trả,
mức chi trả dịch vụ môi trường rừng và điều chỉnh, miễn, giảm mức chi trả dịch
vụ môi trường rừng; quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
5. Chính sách đầu tư bảo vệ và
phát triển rừng.
6. Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ
chế quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến các hoạt động lâm nghiệp tại Việt
Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Phát triển rừng là hoạt động
trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, bị thiệt hại do thiên tai hoặc do
các nguyên nhân khác; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng
tự nhiên nghèo kiệt và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để
tăng diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng.
2. Diện tích liền vùng là diện
tích vùng đất có rừng tự nhiên, rừng trồng tập trung, liên tục, khoảng cách giữa
các dải rừng không vượt quá 30 m và tổng diện tích các khoảng trống không quá
30% diện tích.
3. Rừng nguyên sinh là rừng tự
nhiên chưa hoặc ít bị tác động bởi con người; chưa làm thay đổi cấu trúc của rừng.
4. Rừng thứ sinh là rừng tự
nhiên đã bị tác động bởi con người tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi, gồm:
rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy, cháy rừng hoặc các hoạt động làm
mất rừng khác; rừng thứ sinh sau khai thác chọn cây gỗ và các loại lâm sản
khác.
5. Khai thác chính là việc chặt
hạ cây rừng để lấy gỗ nhằm mục đích kinh tế là chính, đồng thời bảo đảm phát
triển, sử dụng rừng bền vững đã xác định trong phương án quản lý rừng bền vững
theo quy định của pháp luật.
6. [2]
Khai thác tận dụng là việc chặt hạ cây rừng trong quá trình thực hiện các biện
pháp lâm sinh, nghiên cứu khoa học; giải phóng mặt bằng dự án khi chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác, tạm sử dụng rừng để thi công công trình tạm
phục vụ thi công dự án lưới điện; thanh lý rừng trồng; xây dựng kết cấu hạ tầng
phục vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
51 Luật Lâm nghiệp.
7. [3]
Khai thác tận thu là việc thu gom cây gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ bị đổ gãy, bị
chết do tự nhiên hoặc do thiên tai; gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ bị cháy, khô, mục,
cành, ngọn còn nằm lại trong rừng.
8. [4]
Môi trường rừng là thành phần của hệ sinh thái rừng, được tạo nên từ các yếu tố
tự nhiên, gồm sinh vật, đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố
vật chất khác có ảnh hưởng đến đa dạng sinh học rừng và cảnh quan tự nhiên.
9. [5]
Tạm sử dụng rừng là việc sử dụng rừng để thực hiện thi công công trình tạm phục
vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng theo quy định của pháp luật về xây dựng, điện lực và các pháp luật
khác có liên quan nhưng không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối
với diện tích tạm sử dụng rừng.
10. [6]
Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất là dự án đầu tư có sử dụng môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
11.[7]
Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là việc thay đổi mục đích sử dụng
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích sử dụng khác bằng quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương II
QUY CHẾ QUẢN LÝ RỪNG
Mục 1.
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH RỪNG
Điều 4.
Tiêu chí rừng tự nhiên
Rừng tự nhiên bao gồm rừng
nguyên sinh và rừng thứ sinh khi đạt các tiêu chí sau đây:
1. Độ tàn che của các loài cây
thân gỗ, tre nứa, cây họ cau (sau đây gọi tắt là cây rừng) là thành phần chính
của rừng tự nhiên từ 0,1 trở lên.
2. Diện tích liền vùng từ 0,3
ha trở lên.
3. Chiều cao trung bình của cây
rừng là thành phần chính của rừng tự nhiên được phân chia theo các điều kiện lập
địa như sau:
a)[8]
Rừng tự nhiên trên đồi, núi đất và đồng bằng: chiều cao trung bình của cây rừng
từ 5,0 m trở lên; rừng khộp chiều cao trung bình của cây rừng từ 3,0 m trở lên;
b) Rừng tự nhiên trên đất ngập
nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
c) Rừng tự nhiên trên đất ngập
phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,5 m trở lên;
d) Rừng tự nhiên trên núi đá, đất
cát, đất ngập mặn và các kiểu rừng ở điều kiện sinh thái đặc biệt khác: chiều
cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
Điều 5.
Tiêu chí rừng trồng
Rừng trồng bao gồm rừng trồng mới
trên đất chưa có rừng, rừng trồng lại sau khai thác hoặc do các nguyên nhân
khác, rừng trồng cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và rừng trồng tái sinh sau
khai thác khi đạt các tiêu chí sau đây:
1. Độ tàn che của cây rừng trồng
từ 0,1 trở lên.
2. Diện tích liền vùng từ 0,3
ha trở lên.
3. Chiều cao trung bình của cây
rừng được phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
a) [9]
Rừng trồng trên đồi, núi đất và đồng bằng, trên đất ngập phèn: chiều cao trung
bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên;
b) Rừng trồng trên núi đá có đất
xen kẽ, trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở
lên;
c) Rừng trồng trên đất cát, đất
ngập mặn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
Điều 6.
Tiêu chí rừng đặc dụng
1. Vườn quốc gia đáp ứng các
tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự
nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài
sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Có giá trị đặc biệt về khoa
học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Có diện tích liền vùng tối
thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
2. Khu dự trữ thiên nhiên đáp ứng
các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh
thái tự nhiên;
b) Là sinh cảnh tự nhiên của ít
nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa
học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Diện tích liền vùng tối thiểu
5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
3. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là nơi sinh sống tự nhiên
thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc
Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Phải bảo đảm các điều kiện
sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu hoặc
loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa
học, giáo dục;
d) Có diện tích liền vùng đáp ứng
yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm.
4. Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm:
a) Rừng bảo tồn di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường,
nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục
kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học,
giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Rừng tín ngưỡng đáp ứng các
tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; khu rừng gắn
với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng;
c) Rừng bảo vệ môi trường đô thị,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu
chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; được quy
hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao.
5. Khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ sinh thái đáp ứng yêu
cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
lâm nghiệp;
b) Có quy mô diện tích phù hợp
với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ,
đào tạo lâm nghiệp lâu dài.
6. Vườn thực vật quốc gia
Khu rừng lưu trữ, sưu tập các
loài thực vật ở Việt Nam và thế giới để phục vụ nghiên cứu, tham quan, giáo dục,
có số lượng loài thân gỗ từ 500 loài trở lên và diện tích tối thiểu 50 ha.
7. Rừng giống quốc gia đáp ứng
các tiêu chí sau đây:
a) Là khu rừng giống chuyển
hóa, rừng giống trồng của những loài cây thuộc danh mục giống cây trồng lâm
nghiệp chính;
b) Đáp ứng các yêu cầu của tiêu
chuẩn quốc gia về rừng giống, có diện tích tối thiểu 30 ha.
Điều 7.
Tiêu chí rừng phòng hộ
1. Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng
thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Về địa hình: có địa hình đồi,
núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;
b) Về lượng mưa: có lượng mưa
bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng tập trung
trong 2 - 3 tháng;
c) Về thành phần cơ giới và độ
dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ dày tầng đất
dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 cm.
2. Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng
đồng dân cư
Khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn
nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn với phong tục,
tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.
3, Rừng phòng hộ biên giới
Khu rừng phòng hộ nằm trong khu
vực vành đai biên giới, gắn với các điểm trọng yếu về quốc phòng, an ninh, được
thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý biên giới.
4. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn
cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đai rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng của đai rừng
tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm
vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển không bị xói lở, chiều rộng của đai rừng
tối thiểu là 200 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm
vào trong đất liền;
b) Đai rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay phía sau đai rừng quy định tại điểm a khoản này: chiều rộng của
đai rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng cát có diện tích từ 100 ha trở
lên hoặc vùng cát di động hoặc vùng cát có độ dốc từ 25 độ trở lên. Chiều rộng
của đai rừng tối thiểu là 30 m trong trường hợp vùng cát có diện tích dưới 100
ha hoặc vùng cát ổn định hoặc vùng cát có độ dốc dưới 25 độ.
5. Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn
biển đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đối với vùng bờ biển bồi tụ
hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 300 m đến
1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái;
b) Đối với vùng bờ biển bị xói
lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là 150 m;
c) Đối với vùng cửa sông, chiều
rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển tối thiểu là 20 m tính từ chân đê
và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên;
d) Đối với vùng đầm phá ven biển,
chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển ở nơi có đê là
100 m, nơi không có đê là 250 m.
Điều 8.
Tiêu chí rừng sản xuất
Rừng đạt tiêu chí về rừng tự
nhiên, rừng trồng theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định
này, nhưng không thuộc tiêu chí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.
Mục 2. QUẢN
LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 9.
Thành lập khu rừng đặc dụng
1. Nguyên tắc thành lập khu rừng
đặc dụng
a) Có dự án thành lập khu rừng
đặc dụng phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, không thuộc đối tượng
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đa dạng sinh học;
b) Đáp ứng các tiêu chí đối với
từng loại rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định
này.
2. Nội dung của dự án thành lập
khu rừng đặc dụng
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên,
hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học,
nguồn gen sinh vật; giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí; khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường và cung ứng dịch vụ
môi trường rừng;
b) Đánh giá về hiện trạng quản
lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá về hiện trạng dân
sinh, kinh tế - xã hội;
d) Xác định các mục tiêu thành
lập khu rừng đặc dụng đáp ứng tiêu chí rừng đặc dụng;
đ) Xác định phạm vi ranh giới,
diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu và vùng đệm trên bản đồ;
e) Các chương trình hoạt động,
phương án ổn định đời sống dân cư vùng đệm, giải pháp thực hiện, tổ chức quản
lý;
g) Xác định khái toán vốn đầu
tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí thường xuyên cho các hoạt
động bảo vệ rừng, bảo tồn, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư;
h) Tổ chức thực hiện dự án.
3. Hồ sơ thành lập khu rừng đặc
dụng bao gồm:
a) Tờ trình thành lập khu rừng
đặc dụng (bản chính);
b) Dự án thành lập khu rừng đặc
dụng (bản chính);
c) Bản đồ hiện trạng khu rừng đặc
dụng (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu
VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng;
d) Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả thẩm định.
4. Trình tự thành lập khu rừng
đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập khu rừng đặc dụng, theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành
lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý kiến các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án
thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng.
5. Trình tự thành lập khu rừng
đặc dụng không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập khu rừng đặc dụng theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành
lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý kiến tham gia của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án
thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng.
6. [10]
Việc điều chỉnh tăng diện tích khu rừng đặc dụng từ việc chuyển loại rừng phòng
hộ hoặc rừng sản xuất hoặc rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp được thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này đối với phần diện tích được điều
chỉnh tăng thêm của khu rừng đặc dụng.
7. [11]
Việc điều chỉnh giảm diện tích khu rừng đặc dụng khi chuyển loại sang rừng sản
xuất hoặc rừng phòng hộ hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được
thực hiện khi chuyển loại rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định
tại các Điều 39, 40 và 42 Nghị định này.
Trong thời gian 30 ngày, sau
khi cấp có thẩm quyền quyết định chuyển loại rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác, chủ rừng phải hoàn thành cập nhật hồ sơ quản lý rừng.
8. [12]
Việc chuyển loại rừng đặc dụng bao gồm: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan với nhau khi đáp ứng được
các tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 Nghị định
này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
9. [13]
Tiêu chí các phân khu chức năng của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên và
khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
Có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo
tồn nguyên vẹn hoặc có hệ sinh thái tự nhiên bảo đảm quy luật phát triển tự
nhiên của hệ sinh thái rừng.
Có phân bố tự nhiên và là nơi
cư trú của các loài động vật, thực vật hoang dã đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm.
Đối với khu rừng đặc dụng có hợp
phần là hệ sinh thái đất ngập nước, ven biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được xác định trên cơ sở hiện trạng hệ sinh thái tự
nhiên và điều kiện về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước; là nơi cư trú của
các loài động vật, thực vật hoang dã đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm.
b) Phân khu phục hồi sinh thái
đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
Có hệ sinh thái rừng cần phục hồi
bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để đạt được trạng thái tự nhiên đặc trưng
của hệ sinh thái rừng.
Có hệ sinh thái tự nhiên và
sinh cảnh là nơi duy trì nguồn thức ăn và đi lại thường xuyên cho các loài động
vật hoang dã.
Đối với khu rừng đặc dụng có hợp
phần là hệ sinh thái đất ngập nước, ven biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của
phân khu phục hồi sinh thái xác định trên cơ sở hiện trạng của hệ sinh thái tự
nhiên và điều kiện về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước; là nơi duy trì nguồn
thức ăn và đi lại thường xuyên cho các loài động vật hoang dã.
c) Phân khu dịch vụ, hành chính
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
Được xác lập chủ yếu để xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: công trình làm việc, sinh hoạt, nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học, cứu hộ và phát triển sinh vật của ban quản lý rừng đặc dụng;
công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và tổ chức thực hiện
các chức năng khác theo quy định của pháp luật;
Diện tích của phân khu dịch vụ,
hành chính tập trung, hạn chế xác lập diện tích phân tán, phù hợp với quy mô của
ban quản lý rừng đặc dụng, hiện trạng rừng và tổng diện tích tự nhiên của khu rừng
đặc dụng.
10. [14]
Điều chỉnh phân khu chức năng của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên và khu
bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Chủ rừng lập phương án điều
chỉnh phân khu chức năng với các nội dung chủ yếu sau đây:
Cơ sở pháp lý, khoa học và thực
tiễn;
Đánh giá hiện trạng rừng, các hệ
sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; giá trị
khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng
đáp ứng tiêu chí của phân khu chức năng đối với phần diện tích điều chỉnh;
Xác định phạm vi, ranh giới các
phân khu chức năng sau điều chỉnh trên bản đồ và các điểm vị trí trên thực địa;
Xác định các giải pháp thực hiện,
tổ chức quản lý sau khi điều chỉnh các phân khu chức năng.
b) Hồ sơ trình thẩm định điều
chỉnh phân khu chức năng bao gồm: Tờ trình điều chỉnh phân khu chức năng của chủ
rừng (bản chính);
Phương án điều chỉnh phân khu
chức năng của khu rừng đặc dụng theo quy định tại điểm a khoản này (bản chính);
Bản đồ hiện trạng rừng trước
khi điều chỉnh và bản đồ hiện trạng rừng dự kiến sau khi điều chỉnh khu rừng đặc
dụng thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng (bản chính). Tùy theo
quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng, chủ rừng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp,
thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu
VN2000.
c) Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Cục Lâm nghiệp
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ);
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có văn bản gửi chủ rừng biết để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các bộ,
ngành, địa phương có liên quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được
lấy ý kiến và quy định của pháp luật về hồ sơ điều chỉnh phân khu chức năng của
khu rừng đặc dụng và nội dung phương án điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng
đặc dụng quy định tại điểm a khoản này;
Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi cơ quan tiếp
nhận hồ sơ quy định tại khoản này;
Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm hoàn thành thẩm định;
Trường hợp kết quả thẩm định đủ
điều kiện, trong thời gian 20 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý;
Trường hợp kết quả thẩm định
không đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi chủ rừng được biết
và nêu rõ lý do;
Trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương điều chỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc
dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
d) Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương
quản lý
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có văn bản gửi chủ rừng biết để hoàn thiện và nêu rõ lý
do;
Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lấy
ý kiến thẩm định bằng văn bản của các sở, ngành, địa phương có liên quan phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và quy định của pháp luật về
hồ sơ điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng và nội dung phương án
điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng quy định tại điểm a khoản này;
Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của các sở, ngành, địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm hoàn thành thẩm định;
Trường hợp kết quả thẩm định đủ
điều kiện, trong thời gian 20 ngày, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh phân khu chức
năng của khu rừng đặc dụng;
Trường hợp kết quả thẩm định
không đủ điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi chủ rừng
được biết và nêu rõ lý do.
Điều 10.
Trách nhiệm quản lý về rừng đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ
thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý các khu rừng
đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương.
Điều 11. Bảo
vệ rừng đặc dụng
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng
thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Không tiến hành các hoạt động
sau đây trong rừng đặc dụng: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của
khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên
khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái
quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật
rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động
vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp; quy định của
Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực
thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng
trong khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng
tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng;
c) Được thả những loài động vật
bản địa khỏe mạnh, không có bệnh và đã có phân bố trong khu rừng đặc dụng; số
lượng động vật của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn thức
ăn của chúng và bảo đảm cân bằng sinh thái của khu rừng;
d) Không thả và nuôi, trồng các
loài động vật, thực vật không có phân bố tự nhiên tại khu rừng đặc dụng.
3. Thực hiện các quy định về
phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy định về
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp.
Điều 12.
Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Đối tượng khai thác, thu thập
mẫu vật: theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có phương án khai
thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học
được phê duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp.
2. Đối với khu rừng bảo vệ cảnh
quan
a) Đối tượng khai thác, thu thập
mẫu vật: theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có dự án lâm sinh
trong trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm
sinh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng
khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a khoản
2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được
phê duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm
nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học
a) Đối tượng khai thác, thu thập
mẫu vật: theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: Có chương trình,
đề tài nghiên cứu khoa học được duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm a, điểm
c khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; dự án lâm sinh trong trường hợp khai
thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với đối tượng
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng khai thác tận dụng trong
phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm
nghiệp.
4. Đối với vườn thực vật quốc
gia, rừng giống quốc gia
a) Đối tượng khai thác: theo
quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có dự án lâm sinh
đối với trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp
lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm
nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với
đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
5. [15]
Khai thác tận dụng trong trường hợp diện tích rừng được sử dụng để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng hoặc để thi công
công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo quy định.
a) Đối tượng:
Lâm sản trên diện tích rừng được
sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
hoặc để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo quy định.
b) Điều kiện:
Đối với khai thác tận dụng trên
diện tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo
vệ và phát triển rừng phải có quyết định phê duyệt dự án, công trình của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với khai thác tận dụng trên
diện tích rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới
điện phải có quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng của cấp có thẩm
quyền.
Điều 13.
Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng đặc dụng
1. Trường hợp chủ rừng tự tổ chức
thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được duyệt.
2. Đối với các tổ chức nghiên cứu
khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại khoản 1 Điều này phải
đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có kế hoạch nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng (bản chính);
b) Các hoạt động nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận chuyển, lưu giữ,
công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế quản
lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng;
c) Thông báo cho chủ rừng về kết
quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; tài liệu công bố trong
nước hoặc quốc tế (nếu có).
Điều 14.
Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng[16]
1. Chủ rừng tổ chức lập đề án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền
vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án
bao gồm:
a) Đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng,
khả năng tổ chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí;
b) Thuyết minh sơ bộ phương án
phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương
thức tổ chức thực hiện;
c) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật
liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng
khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại
Điều 15 Nghị định này;
d) Các giải pháp thực hiện đề
án bao gồm: giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng
cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
e) Bản đồ hiện trạng rừng của
khu rừng đặc dụng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000;
g) Bản vẽ tổng mặt bằng các tuyến,
điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ
tầng du lịch của khu rừng đặc dụng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000: xác định chỉ
tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm;
vị trí, quy mô các công trình ngầm; các yêu cầu khác bảo đảm khai thác, quản lý
rừng bền vững (nếu có);
h) Bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc
1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 và thuyết minh về định hướng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật: khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên
không gồm tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy.
2. Kinh phí lập đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm,
từ nguồn thu dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Tờ trình của chủ rừng (bản
chính);
b) Đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
4. Trình tự thẩm định, phê duyệt
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
3 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng đặc dụng
thuộc địa phương quản lý hoặc Cục Lâm nghiệp đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có văn bản gửi chủ rừng để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này
tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan về hồ sơ và nội dung của đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này;
c) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn
bản gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm hoàn thành thẩm
định;
đ) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này
trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa
phương quản lý) hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc
dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý) quyết định phê duyệt
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Quyết định phê duyệt đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo
đề nghị của chủ dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với dự án phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
e) Quyết định phê duyệt đề án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải thể hiện các nội dung chính sau
đây:
Tổng diện tích thực hiện hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; Các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục
đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức thực hiện;
Vị trí, địa điểm, quy mô, vật
liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình
phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Các giải pháp thực hiện đề án
bao gồm: giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển
rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy,
chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho
thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
Trách nhiệm tổ chức giám sát hoạt
động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
g) Cơ quan quyết định phê duyệt
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Nội dung, kinh phí, hồ
sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
5. Nội dung chính thẩm định đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Hiện trạng rừng, khả năng tổ
chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch;
b) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật
liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng
khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại
Điều 15 Nghị định này;
c) Thời gian, phương thức tổ chức
thực hiện;
d) Các giải pháp về vốn, nguồn
lực đầu tư, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo
vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều
này;
đ) Sự phù hợp với yêu cầu bảo đảm
quản lý rừng bền vững của các chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao
công trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí, quy mô các công trình ngầm; tính
khả thi của khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp
trên không gồm tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện,
cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy;
e) Tổ chức giám sát hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
g) Các nội dung khác theo quy định
tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều này.
6. Cho thuê môi trường rừng để
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được cho tổ chức,
cá nhân thuê môi trường rừng đặc dụng thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng
để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê
môi trường rừng phải được thông báo công khai, rộng rãi trong thời gian tối thiểu
là 30 ngày, bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở làm việc; đăng trên trang
thông tin điện tử của đơn vị (nếu có); đăng trên cổng thông tin hoặc trang
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp của chủ rừng.
b) Thông báo công khai về việc
lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Thông tin chung về chủ rừng;
Vị trí, diện tích, địa điểm cho
thuê môi trường rừng và phương thức dự kiến tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí;
Tóm tắt đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Hồ sơ kỹ thuật để lựa chọn tổ
chức, cá nhân thuê môi trường rừng quy định tại điểm c khoản này;
Thời gian, địa chỉ nộp hồ sơ
đăng ký.
c) Chủ rừng tổ chức xây dựng hồ
sơ kỹ thuật để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng. Hồ sơ kỹ thuật
trước khi thông báo công khai phải được chủ rừng quyết định phê duyệt, bao gồm
các tiêu chí cơ bản sau đây:
Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm
của tổ chức, cá nhân trong hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Phương án tổ chức kinh doanh
phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng đặc dụng
được phê duyệt;
Phương án đầu tư tài chính; dự
kiến nguồn thu và phương án giá thuê môi trường rừng;
Phương án xử lý tài sản sau khi
hết thời gian hợp đồng;
Cam kết thời gian thực hiện dự
án, thời gian khai thác, phát sinh doanh thu; Ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân
đã nhận khoán bảo vệ rừng được đánh giá thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
Các điều kiện chuyên môn về quản
lý rừng bền vững và tiêu chí khác do chủ rừng quyết định mà không trái với quy
định pháp luật.
Các tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật
được quy ra số điểm để làm căn cứ đánh giá, lựa chọn với quy định điểm tối thiểu
đủ điều kiện đạt của từng tiêu chí; tổng số điểm các tiêu chí đánh giá của hồ
sơ kỹ thuật là 100, trong đó quy định tổng điểm tối thiểu đủ điều kiện; tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện khi đạt được điểm tối thiểu của tất cả các tiêu chí và tổng
điểm tối thiểu đủ điều kiện.
d) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí lập hồ sơ đăng ký theo các yêu cầu của chủ rừng được quy định tại điểm b khoản
này và nộp cho chủ rừng.
đ) Chủ rừng căn cứ hồ sơ đăng
ký của tổ chức, cá nhân, tổ chức đánh giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng bảo đảm theo tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật và chịu trách nhiệm về việc
lựa chọn của mình. Trường hợp chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, chủ rừng
tiến hành đàm phán, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, bảo đảm giá thuê môi
trường rừng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm, thuộc phạm vi
diện tích cho thuê môi trường rừng. Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên
đủ điều kiện thì chủ rừng lựa chọn tổ chức, cá nhân có số điểm đánh giá hồ sơ
cao nhất; trong đó, yếu tố giá là một tiêu chí trong hồ sơ kỹ thuật, bảo đảm
không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm, thuộc phạm vi diện tích
cho thuê môi trường rừng.
e) Sau khi lựa chọn được tổ chức,
cá nhân thuê môi trường rừng, chủ rừng báo cáo kết quả về cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để chỉ đạo, theo dõi và giám sát.
g) Giá cho thuê môi trường rừng
trong hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
doanh thu và phải quy ra giá trị tuyệt đối để chủ rừng đánh giá, được ghi rõ
trong hợp đồng cho thuê môi trường rừng.
Trường hợp sau khi ký hợp đồng,
tỷ lệ phần trăm trên tổng doanh thu theo thực tế được quy ra giá trị tuyệt đối
thấp hơn mức giá trị tuyệt đối ghi trong hợp đồng ký kết thì số tiền tổ chức,
cá nhân thuê môi trường rừng nộp cho chủ rừng tối thiểu bằng số tiền ghi trong
hợp đồng.
Tổ chức, cá nhân thuê môi trường
rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc
dụng thì không phải thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với diện
tích thuê môi trường rừng theo quy định Nghị định này.
h) Thời gian thuê môi trường rừng
không quá 30 năm, định kỳ 05 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời
gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu gia hạn thì chủ
rừng xem xét kéo dài thời gian cho thuê không quá hai phần ba thời gian thuê lần
đầu.
i) Trước khi ký hợp đồng cho
thuê môi trường rừng theo mẫu tại Phụ lục IA kèm theo Nghị định này, chủ rừng
phải thực hiện kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng theo trạng thái trên diện tích
cho thuê môi trường rừng để làm căn cứ bàn giao mốc giới, hiện trạng và quản
lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp đồng.
7. Dự án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng
a) Chủ rừng hoặc tổ chức, cá
nhân đã được lựa chọn, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng tổ chức lập báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm phù hợp:
quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; phương án quản lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với dự án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt,
quản lý các công việc thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án
và giai đoạn kết thúc xây dựng của dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng. Các nội dung quy định
tại điểm a khoản này là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi đánh giá các nội dung về sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
quy hoạch và sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm
b và điểm c khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm
2020).
Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên
quan.
c) Chủ rừng có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng hoặc hợp tác,
liên kết trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí theo đúng quy định của pháp luật. Sau thời gian 24 tháng kể từ
ngày ký hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc thuê môi trường rừng, nếu tổ chức, cá
nhân không triển khai thực hiện dự án, chủ rừng xem xét chấm dứt hợp đồng, trừ
trường hợp do thiên tai, dịch bệnh, trở ngại khách quan trong quá trình thực hiện
các thủ tục pháp lý và các sự kiện bất khả kháng khác do hai bên thỏa thuận.
d) Kinh phí lập dự án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
Đối với phương thức tự tổ chức,
kinh phí lập dự án được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu
dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật;
Đối với phương thức hợp tác,
liên kết, kinh phí lập dự án do các bên thỏa thuận; Đối với phương thức cho
thuê môi trường rừng, kinh phí lập dự án do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng
bảo đảm.
8. Chủ rừng là cộng đồng dân cư
được tự tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, tham quan, học tập, nghiên cứu
khoa học phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15.
Quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng đặc dụng[17]
1. Công trình xây dựng phục vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là công trình
thương mại, dịch vụ theo quy định của pháp luật về xây dựng, phải phù hợp với đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Điều 14 Nghị định này và bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Không ảnh hưởng tiêu cực đến
mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, không chặt phá rừng; các công
trình xây dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên,
khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường;
b) Không làm mất quyền sở hữu của
Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất;
c) Không làm ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa;
d) Chủ dự án chịu trách nhiệm bảo
vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ
rừng.
2. Trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt được lập các tuyến đường tuần tra bảo vệ rừng, kết hợp tổ chức tham quan
du lịch sinh thái và giáo dục môi trường rừng, tận dụng các tuyến đường mòn,
xây dựng các trụ đỡ của đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, trạm
quan sát cảnh quan, lều trú chân, cầu dành cho người đi bộ, biển chỉ dẫn bảo vệ
rừng kết hợp du lịch sinh thái.
3. Trong phân khu phục hồi sinh
thái
a) Được lập các tuyến đường bộ
phù hợp nhưng tối đa không vượt quá quy mô đường ô tô cấp IV miền núi, trạm
quan sát cảnh quan, lều trú chân, biển chỉ dẫn, xây dựng các trụ đỡ của đường
cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, cầu dành cho người đi bộ;
b) Được xây dựng, lắp dựng công
trình nghỉ dưỡng, lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ, nổi
trên mặt nước, trên trảng cỏ, đất có cây bụi hoặc ở những nơi đất trống được
tính theo độ tàn che của cây rừng, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng,
phát triển và phục hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên
nhiên;
c) Quy mô, vật liệu, chiều cao,
thời gian tồn tại và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này nhưng tổng
diện tích công trình không vượt quá 2% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết
hoặc cho thuê môi trường rừng thuộc phân khu này;
Trường hợp tổng diện tích xây dựng
công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định tại
điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và tính chất,
quy mô dự án cụ thể có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
4. Trong phân khu dịch vụ, hành
chính của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh;
khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Được xây dựng các công trình
phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trên trảng cỏ, đất
có cây bụi, ở những nơi đất trống tính theo độ tàn che của cây rừng;
b) Được xây dựng, lắp dựng công
trình nghỉ dưỡng, lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ dưới tán
rừng, nổi trên mặt nước, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng, phát
triển và phục hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên;
c) Quy mô, vật liệu, chiều cao,
thời gian tồn tại và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này nhưng tổng
diện tích công trình không vượt quá 5% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết
hoặc cho thuê môi trường rừng.
Trường hợp tổng diện tích xây dựng
công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định tại
điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và tính chất,
quy mô dự án cụ thể có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
5. Việc cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí thuộc dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng và quy định tại Nghị định này.
Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia
hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương án quản
lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đánh giá sự phù hợp với quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 91 hoặc
vị trí, tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2020).
Đối với dự án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo phương thức cho thuê môi trường rừng
thì một trong những giấy tờ chứng minh hợp pháp về đất đai trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng của chủ dự án là tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng
theo quy định của Chính phủ về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy
phép xây dựng, bao gồm: giấy tờ hợp pháp về đất đai của chủ rừng và hợp đồng
cho thuê môi trường rừng giữa chủ rừng và tổ chức, cá nhân.
Điều 16. Ổn
định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng
1. Xác định vùng đệm
a) Vùng đệm bên trong khu rừng
đặc dụng: khu vực đang có cộng đồng dân cư, cụm dân cư sinh sống ổn định trước
khi thành lập khu rừng đặc dụng, không có điều kiện di dân tái định cư ra khỏi
khu rừng đặc dụng; có quy hoạch ổn định dân cư lâu dài tại chỗ phù hợp với quy
hoạch của khu rừng đặc dụng; diện tích vùng đệm bên trong được xác định trên cơ
sở hiện trạng về đất, mặt nước sử dụng thực tế của cộng đồng dân cư, canh tác ổn
định trước khi thành lập khu rừng đặc dụng;
b) Vùng đệm bên ngoài khu rừng
đặc dụng: khu vực có cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động sản xuất kinh
doanh, sinh hoạt theo truyền thống; khu vực diện tích các thôn liền kề với ranh
giới ngoài của khu rừng đặc dụng;
c) Khu rừng đặc dụng có ranh giới
tiếp giáp với biên giới quốc gia, khu rừng phòng hộ, khu bảo tồn khác hoặc khu
vực quốc phòng thì không phải xác định vùng đệm bên ngoài đối với phần tiếp
giáp đó.
2. Nội dung chương trình, dự án
đầu tư phát triển vùng đệm
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên,
dân sinh, kinh tế xã hội, hiện trạng tài nguyên rừng, sử dụng đất, mặt nước;
b) Tổ chức các biện pháp bảo vệ
rừng, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học;
c) Hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng
đệm về sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường
và phù hợp với tập quán địa phương;
d) Tuyên truyền giáo dục, nâng
cao nhận thức pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học;
đ) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế xã hội để giảm áp lực lên công tác bảo tồn trong khu
rừng đặc dụng theo chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống rừng đặc
dụng theo quy định;
e) Xác định nhu cầu vốn đầu tư,
nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư;
g) Tổ chức quản lý vùng đệm,
trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã, thôn, cộng đồng dân cư vùng đệm và Ban quản lý khu rừng đặc dụng trong việc
thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
3. Ban quản lý khu rừng đặc dụng
chủ trì, phối hợp với chính quyền và cộng đồng dân cư xây dựng chương trình, dự
án đầu tư phát triển vùng đệm. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự
án đầu tư vùng đệm theo quy định của Luật Đầu tư công.
Mục 3.
QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 17.
Thành lập khu rừng phòng hộ
1. Nguyên tắc thành lập khu rừng
phòng hộ
a) Có dự án thành lập khu rừng
phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Đáp ứng các tiêu chí đối với
từng loại rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
này.
2. Nội dung của dự án thành lập
khu rừng phòng hộ
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên,
hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về phòng hộ, du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, cung ứng dịch
vụ môi trường rừng và đa dạng sinh học;
b) Đánh giá về hiện trạng quản
lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá về hiện trạng dân
sinh, kinh tế - xã hội;
d) Xác định các mục tiêu thành
lập khu rừng phòng hộ đáp ứng tiêu chí rừng phòng hộ;
đ) Xác định phạm vi ranh giới,
diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ;
e) Các chương trình hoạt động,
giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
g) Xác định khái toán vốn đầu
tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng phòng hộ; kinh phí thường xuyên cho các hoạt
động bảo vệ, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư;
h) Tổ chức thực hiện dự án.
3. Hồ sơ thành lập khu rừng
phòng hộ bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan quản lý
khu rừng phòng hộ (bản chính);
b) Dự án thành lập khu rừng
phòng hộ (bản chính);
c) Bản đồ hiện trạng khu rừng
phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu
VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ;
d) Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả thẩm định.
4. Trình tự thành lập khu rừng
phòng hộ nằm trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành
lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 của Điều này;
b) Lấy ý kiến các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án
thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ.
5. Trình tự thành lập khu rừng
phòng hộ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành
lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý kiến tham gia của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị góp ý, cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án
thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ.
6. [18]
Việc điều chỉnh tăng diện tích khu rừng phòng hộ từ việc chuyển loại rừng đặc dụng
hoặc rừng sản xuất hoặc rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp được thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này đối với phần diện tích được điều chỉnh
tăng thêm của khu rừng phòng hộ.
7. [19]
Việc điều chỉnh giảm diện tích khu rừng phòng hộ từ việc chuyển loại rừng sản
xuất hoặc rừng đặc dụng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được
thực hiện khi chuyển loại rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác theo quy định tại các Điều 39, 40 và 42 Nghị định này.
Sau khi cấp thẩm quyền quyết định
chuyển loại rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đồng bộ với
chuyển mục đích sử dụng đất, chủ rừng tiến hành cập nhật hồ sơ quản lý rừng của
chủ rừng.
Điều 18.
Trách nhiệm quản lý về rừng phòng hộ
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ
thống rừng phòng hộ trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý các khu rừng
phòng hộ nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước đối với hệ thống rừng phòng hộ ở địa phương.
Điều 19. Bảo
vệ rừng phòng hộ
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng
thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Không tiến hành các hoạt động
sau đây trong rừng phòng hộ: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của
khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên
khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái
quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện
tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc.
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật
rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động
vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp; quy định của
Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực
thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng
trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng
tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng.
3. Thực hiện các quy định về
phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy định về
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ quy định tại Điều 40 của Luật Lâm
nghiệp.
Điều 20.
Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
1. Khai thác gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: theo quy định tại
khoản 1 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có phương án khai
thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với
khai thác cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định chỉ thực hiện trong
thời gian mở cửa rừng;
c) Phương thức khai thác: đối với
khai thác cây đứng thực hiện theo phương thức khai thác chọn với cường độ không
quá 20% trữ lượng; rừng sau khi khai thác độ tàn che phải lớn hơn 0,6.
2. Khai thác lâm sản ngoài gỗ
trong rừng tự nhiên
a) Đối tượng: theo quy định tại
khoản 2 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: phải bảo đảm duy
trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn
hơn lượng tăng trưởng của loài đó; sau khi khai thác không làm ảnh hưởng chức
năng phòng hộ của rừng;
c) [20]
Phương thức khai thác do chủ rừng tự quyết định; đối với rừng tre, nứa được
khai thác chọn không quá 30% trữ lượng trên diện tích đưa vào khai thác và phân
bố đều trong lô; đối với các loài nguy cấp, quý, hiếm thực hiện theo quy định của
Chính phủ về quản lý các loài nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
3. Khai thác gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: theo quy định tại
khoản 3 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: chủ rừng phải lập
phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) [21]
Phương thức khai thác
Khai thác tỉa thưa cây trồng
chính thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về các biện pháp lâm sinh. Khai thác chọn cây trồng chính với cường độ mỗi
lần không quá 20% trữ lượng trong lô, sau khai thác bảo đảm độ tàn che tối thiểu
là 0,6 và phân bố đều trong lô; đối với rừng ngập mặn, ngập phèn mật độ cây trồng
chính để lại sau khai thác chọn ít nhất 1.500 cây/ha và phân bố đều trong lô.
Khai thác trắng theo băng với chiều rộng băng không quá 30 m; khai thác trắng
theo đám với diện tích đám khai thác không quá 3 ha, tổng diện tích khai thác hằng
năm không vượt quá 20% tổng diện tích rừng đã đạt tiêu chuẩn phòng hộ của khu rừng.
4. [22]
Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện
tích rừng được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác theo quy định; cây gỗ phải chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên
diện tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và diện tích rừng
sử dụng tạm để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo
quy định.
b) Điều kiện: có quyết định của
cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết
định phê duyệt dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, quyết
định thanh lý rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng
phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng
để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
5. [23]
Khai thác tận thu gỗ rừng tự nhiên, gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ bị đổ gãy,
bị chết do tự nhiên hoặc do thiên tai; cây gỗ bị chết cháy, gỗ khô mục, cành ngọn
còn nằm lại trong rừng.
b) Điều kiện: chủ rừng lập
phương án khai thác tận thu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 21.
Quy định hưởng lợi từ khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
1. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
được quy định tại Điều 55 của Luật Lâm nghiệp
a) Chủ rừng phòng hộ được hưởng
toàn bộ lâm sản khai thác từ rừng phòng hộ là rừng tự nhiên sau khi hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước;
b) Chủ rừng phòng hộ được hưởng
toàn bộ lâm sản khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng bằng ngân sách nhà nước,
hỗ trợ từ các chương trình, dự án có nguồn gốc ngân sách nhà nước sau khi hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước;
c) Lâm sản khai thác từ rừng
phòng hộ do người được giao hoặc khoán rừng phòng hộ tự đầu tư, sau khi hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước, được hưởng toàn bộ sản phẩm
thu được.
2. Ban quản lý rừng phòng hộ được
hưởng giá trị thu được từ dịch vụ ngoài lâm sản; thực hiện chi trả cho người nhận
khoán; chia sẻ lợi ích cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia bảo
vệ rừng theo quy định của Nhà nước.
3. Ban quản lý rừng phòng hộ;
người được giao hoặc khoán rừng phòng hộ ổn định được hưởng toàn bộ sản phẩm
nông, ngư nghiệp kết hợp và lâm sản ngoài gỗ sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Nhà nước.
Điều 22.
Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ
1. Trường hợp chủ rừng tự tổ chức
thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được duyệt.
2. Đối với các tổ chức nghiên cứu
khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại khoản 1 Điều này phải
đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có kế hoạch nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phòng hộ (bản chính);
b) Các hoạt động nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận chuyển, lưu giữ,
công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế quản
lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng;
c) Thông báo cho chủ rừng về kết
quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; tài liệu công bố trong
nước hoặc quốc tế (nếu có).
Điều 23.
Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ[24]
1. Chủ rừng tổ chức lập đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng,
khả năng tổ chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí;
b) Thuyết minh sơ bộ phương án
phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương
thức tổ chức thực hiện;
c) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật
liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng
khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại
Điều 24 Nghị định này;
d) Các giải pháp thực hiện đề
án bao gồm: giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng
cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
e) Bản đồ hiện trạng rừng của
khu rừng phòng hộ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000;
g) Bản vẽ tổng mặt bằng các tuyến,
điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ
tầng du lịch của khu rừng phòng hộ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000: xác định chỉ tiêu
sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm; vị
trí, quy mô các công trình ngầm; các yêu cầu khác bảo đảm khai thác, quản lý rừng
bền vững (nếu có);
h) Bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc
1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 và thuyết minh về định hướng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật: khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên
không gồm tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy.
2. Kinh phí lập đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm,
từ nguồn thu dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Tờ trình của chủ rừng (bản
chính);
b) Đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
4. Trình tự thẩm định, phê duyệt
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
3 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng phòng hộ
thuộc địa phương quản lý hoặc Cục Lâm nghiệp đối với khu rừng phòng hộ thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có văn bản gửi chủ rừng để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này
tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan về hồ sơ và nội dung của đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này;
c) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn
bản gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm hoàn thành thẩm
định;
đ) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này
trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với khu rừng phòng hộ thuộc địa
phương quản lý) hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng
phòng hộ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý) quyết định phê
duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
Quyết định phê duyệt đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo
đề nghị của chủ dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với dự án phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
e) Quyết định phê duyệt đề án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải thể hiện các nội dung chính sau
đây:
Tổng diện tích thực hiện hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; Các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục
đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức thực hiện;
Vị trí, địa điểm, quy mô, vật
liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình
phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Các giải pháp thực hiện đề án
bao gồm: giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển
rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy,
chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho
thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
Trách nhiệm tổ chức giám sát hoạt
động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
g) Cơ quan quyết định phê duyệt
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Nội dung, kinh phí, hồ
sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
5. Nội dung chính thẩm định đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, bao gồm:
a) Hiện trạng rừng, khả năng tổ
chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch;
b) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật
liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình
phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng
khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại
Điều 24 Nghị định này;
c) Thời gian, phương thức tổ chức
thực hiện;
d) Các giải pháp về vốn, nguồn
lực đầu tư, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo
vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều
này;
đ) Sự phù hợp với yêu cầu bảo đảm
quản lý rừng bền vững của các chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công
trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí, quy mô các công trình ngầm; tính khả
thi của khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên
không gồm tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy;
e) Tổ chức giám sát hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
g) Các nội dung khác theo quy định
tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều này.
6. Cho thuê môi trường rừng để kinh
doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được cho tổ chức,
cá nhân thuê môi trường rừng phòng hộ thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng
để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê
môi trường rừng phải được thông báo công khai, rộng rãi trong thời gian tối thiểu
là 30 ngày, bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở làm việc; đăng trên trang
thông tin điện tử của đơn vị (nếu có); đăng trên cổng thông tin hoặc trang
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp của chủ rừng.
b) Thông báo công khai về việc
lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Thông tin chung về chủ rừng;
Vị trí, diện tích, địa điểm cho
thuê môi trường rừng và phương thức dự kiến tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí;
Tóm tắt đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt;
Hồ sơ kỹ thuật để lựa chọn tổ
chức, cá nhân thuê môi trường rừng quy định tại điểm c khoản này;
Thời gian, địa chỉ nộp hồ sơ
đăng ký.
c) Chủ rừng tổ chức xây dựng hồ
sơ kỹ thuật để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng. Hồ sơ kỹ thuật
trước khi thông báo công khai phải được chủ rừng quyết định phê duyệt, bao gồm
các tiêu chí cơ bản sau đây:
Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm
của tổ chức, cá nhân trong hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Phương án tổ chức kinh doanh
phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ
được phê duyệt;
Phương án đầu tư tài chính; dự
kiến nguồn thu và phương án giá thuê môi trường rừng;
Phương án xử lý tài sản sau khi
hết thời gian hợp đồng;
Cam kết thời gian thực hiện dự
án, thời gian khai thác, phát sinh doanh thu; Ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân
đã nhận khoán bảo vệ rừng được đánh giá thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
Các điều kiện chuyên môn về quản
lý rừng bền vững và tiêu chí khác do chủ rừng quyết định mà không trái với quy định
pháp luật.
Các tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật
được quy ra số điểm để làm căn cứ đánh giá, lựa chọn với quy định điểm tối thiểu
đủ điều kiện đạt của từng tiêu chí; tổng số điểm các tiêu chí đánh giá của hồ
sơ kỹ thuật là 100, trong đó quy định tổng điểm tối thiểu đủ điều kiện; tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện khi đạt được điểm tối thiểu của tất cả các tiêu chí và tổng
điểm tối thiểu đủ điều kiện.
d) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí lập hồ sơ đăng ký theo các yêu cầu của chủ rừng được quy định tại điểm b khoản
này và nộp cho chủ rừng.
đ) Chủ rừng căn cứ hồ sơ đăng
ký của tổ chức, cá nhân, tổ chức đánh giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng bảo đảm theo tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật và chịu trách nhiệm về việc
lựa chọn của mình. Trường hợp chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, chủ rừng
tiến hành đàm phán, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, bảo đảm giá thuê môi
trường rừng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm, thuộc phạm vi
diện tích cho thuê môi trường rừng. Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên
đủ điều kiện thì lựa chọn tổ chức, cá nhân có số điểm đánh giá hồ sơ cao nhất;
trong đó, yếu tố giá là một tiêu chí trong hồ sơ kỹ thuật, bảo đảm không thấp
hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm, thuộc phạm vi diện tích cho thuê môi
trường rừng.
e) Sau khi lựa chọn được tổ chức,
cá nhân thuê môi trường rừng, chủ rừng báo cáo kết quả về cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để chỉ đạo, theo dõi và giám sát.
g) Giá cho thuê môi trường rừng
trong hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
doanh thu và phải quy ra giá trị tuyệt đối để chủ rừng đánh giá, được ghi rõ
trong hợp đồng cho thuê môi trường rừng.
Trường hợp sau khi ký hợp đồng,
tỷ lệ phần trăm trên tổng doanh thu theo thực tế được quy ra giá trị tuyệt đối
thấp hơn mức giá trị tuyệt đối ghi trong hợp đồng ký kết thì số tiền tổ chức,
cá nhân thuê môi trường rừng nộp cho chủ rừng tối thiểu bằng số tiền ghi trong
hợp đồng.
Tổ chức, cá nhân thuê môi trường
rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng
phòng hộ thì không phải thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với
diện tích thuê môi trường rừng theo quy định Nghị định này.
h) Thời gian thuê môi trường rừng
không quá 30 năm, định kỳ 05 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời
gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu gia hạn thì chủ
rừng xem xét kéo dài thời gian cho thuê không quá hai phần ba thời gian thuê lần
đầu.
i) Trước khi ký hợp đồng cho
thuê môi trường rừng theo mẫu tại Phụ lục IA kèm theo Nghị định này, chủ rừng
phải thực hiện kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng theo trạng thái trên diện tích
cho thuê môi trường rừng để làm căn cứ bàn giao mốc giới, hiện trạng và quản
lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp đồng.
7. Dự án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ
a) Chủ rừng hoặc tổ chức, cá
nhân đã được lựa chọn, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng tổ chức lập báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm phù hợp:
quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; phương án quản lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với dự án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt,
quản lý các công việc thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án
và giai đoạn kết thúc xây dựng của dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng. Các nội dung quy định
tại điểm a khoản này là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi đánh giá các nội dung về sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
quy hoạch và sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm
b và điểm c khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm
2020).
Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên
quan.
c) Chủ rừng có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng hoặc hợp tác, liên
kết trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí theo đúng quy định của pháp luật. Sau thời gian 24 tháng kể từ ngày ký
hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc thuê môi trường rừng, nếu tổ chức, cá nhân
không triển khai thực hiện dự án, chủ rừng xem xét chấm dứt hợp đồng, trừ trường
hợp do thiên tai, dịch bệnh, trở ngại khách quan trong quá trình thực hiện các
thủ tục pháp lý và các sự kiện bất khả kháng khác do hai bên thỏa thuận.
d) Kinh phí lập dự án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
Đối với phương thức tự tổ chức,
kinh phí lập dự án được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu
dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật;
Đối với phương thức hợp tác,
liên kết, kinh phí lập dự án do các bên thỏa thuận; Đối với phương thức cho
thuê môi trường rừng, kinh phí lập dự án do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng
bảo đảm.
8. Chủ rừng là cộng đồng dân
cư, hộ gia đình, cá nhân được tự tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, tham
quan, học tập, nghiên cứu khoa học phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 24.
Quản lý xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng phòng hộ[25]
1. Công trình xây dựng phục vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ là công trình
thương mại, dịch vụ theo quy định của pháp luật về xây dựng, phải phù hợp với đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại Điều 23 Nghị định này, bao gồm:
a) Được xây dựng các công trình
trên trảng cỏ, đất có cây bụi, ở những nơi đất trống được tính theo độ tàn che
của cây rừng;
b) Được xây dựng, lắp dựng công
trình nghỉ dưỡng, lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ dưới tán
rừng, nổi trên mặt nước, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng, phát
triển và phục hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên;
c) Quy mô, vật liệu, chiều cao,
thời gian tồn tại và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Điều 23 Nghị định này nhưng tổng
diện tích công trình không vượt quá 5% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết
hoặc cho thuê môi trường rừng.
Trường hợp tổng diện tích xây dựng
công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định tại
điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và tính chất,
quy mô dự án cụ thể có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
2. Việc xây dựng các công trình
phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Không ảnh hưởng tiêu cực đến
mục tiêu phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học, không chặt phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa vào thiên
nhiên, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, khuyến khích sử dụng vật liệu thân
thiện với môi trường;
b) Không làm mất quyền sở hữu của
Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất;
c) Không làm ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa;
d) Chủ dự án chịu trách nhiệm bảo
vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ
rừng.
3. Việc cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí thuộc dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng và quy định Nghị định này.
Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia
hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương án quản
lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đánh giá sự phù hợp với quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 91 hoặc
vị trí, tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2020).
Đối với dự án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo phương thức cho thuê môi trường rừng
thì một trong những giấy tờ chứng minh hợp pháp về đất đai trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng của chủ dự án là tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng
theo quy định của Chính phủ về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy
phép xây dựng, bao gồm: giấy tờ hợp pháp về đất đai của chủ rừng và hợp đồng
cho thuê môi trường rừng giữa chủ rừng và tổ chức, cá nhân.
Điều 25. Sản
xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
1. Nguyên tắc
a) Không thực hiện sản xuất
lâm, nông ngư nghiệp kết hợp ở rừng phòng hộ đầu nguồn có độ dốc trên 30 độ;
vùng bờ biển bị xói lở thuộc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển;
b) Sử dụng hiệu quả không gian,
môi trường rừng để thực hiện sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp;
c) Hài hòa giữa lợi ích của Nhà
nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng tham
gia hoạt động lâm nghiệp.
2. [26]
Đối với diện tích đã có rừng
a) Chủ rừng, bên nhận khoán là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm
sản ngoài gỗ, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng phòng hộ nhưng
không làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng rừng, ảnh hưởng đến tái sinh rừng
và khả năng phòng hộ của rừng.
b) Phương thức sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp dưới tán rừng: Đối với rừng trồng do chủ rừng tự quyết
định.
Đối với rừng tự nhiên thực hiện
trồng theo băng, chiều rộng băng trồng tối đa là 12 m; diện tích băng chừa tối
thiểu phải bằng 02 lần diện tích băng trồng. Trường hợp trồng tập trung theo
đám, diện tích mỗi đám tối đa 3.000 m2 và bảo đảm phân bố đều; tổng
diện tích các đám trồng trong lô rừng không vượt quá một phần ba diện tích của
lô.
3. Đối với đất chưa có rừng
a) Chủ rừng, bên nhận khoán ổn
định là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất chưa có rừng để
kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải trồng rừng trên diện tích
đất được giao, khoán bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng từ 80% trở lên của lô rừng
đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn gió, chắn cát bay; 60% trở lên đối với
rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để
phát triển rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Được trồng xen cây nông nghiệp,
cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện tích đất được giao, khoán.
Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng,
đang trong thời kỳ chăm sóc;
c) Được sử dụng diện tích đất
xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp với
tỷ lệ không quá 20% diện tích đất của lô rừng được giao, khoán thuộc khu vực rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; 40% diện tích mặt nước
đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản.
4. Chủ rừng, bên nhận khoán ổn
định được hưởng toàn bộ sản phẩm thu được từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
ngư nghiệp kết hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về
lâm nghiệp các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ rừng, bên nhận khoán ổn định
thực hiện các hoạt động sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy định của
pháp luật.
Mục 4. QUẢN
LÝ RỪNG SẢN XUẤT
Điều 26. Bảo
vệ rừng sản xuất
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng
thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Khi tiến hành các hoạt động
làm ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và chỉ được thực hiện các hoạt động đó sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật
rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động
vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp và quy định của
Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực
thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng
trong khu rừng sản xuất phải được bảo vệ, bảo đảm sinh cảnh sống tự nhiên và
nguồn thức ăn của động vật rừng.
3. Thực hiện các quy định về
phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy định về
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng sản xuất theo quy định tại Điều 40 của Luật
Lâm nghiệp, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y.
Điều 27.
Phát triển rừng sản xuất
1. Nội dung phát triển rừng sản
xuất thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật Lâm nghiệp.
2. Tổ chức phát triển rừng sản
xuất
a) Chủ rừng thực hiện phát triển
rừng sản xuất theo phương án quản lý rừng bền vững;
b) [27]
Chủ rừng tự đầu tư hoặc hợp tác, liên kết để thực hiện các dự án phát triển rừng
và tổ chức sản xuất trên diện tích rừng, đất trồng rừng sản xuất được Nhà nước
giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật. Đối với chủ rừng là đơn vị sự
nghiệp công lập được Nhà nước giao rừng, đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng,
trong quá trình hợp tác, liên kết không được sử dụng đất rừng làm vốn góp để thực
hiện các dự án phát triển rừng và tổ chức sản xuất trên diện tích rừng, đất trồng
rừng sản xuất được giao.
3. Các biện pháp lâm sinh áp dụng
để phát triển rừng được thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 28. Khai
thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Khai thác chính gỗ rừng tự
nhiên
a) Đối tượng: là cây gỗ trên diện
tích rừng giàu, rừng trung bình;
b) Điều kiện: thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Lâm nghiệp và không trong thời gian đóng
cửa rừng;
c) Phương thức: khai thác chọn
với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.
2. [28]
Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện tích
rừng được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác theo quy định; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên
diện tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích
rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện
theo quy định.
b) Điều kiện: có quyết định của
cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết
định phê duyệt dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, quyết
định thanh lý rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng
phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng
để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Khai thác tận thu gỗ rừng tự
nhiên
a) Đối tượng: cây gỗ, cành, gốc
bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
b) Điều kiện: chủ rừng phải lập
phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
4. Khai thác thực vật rừng
thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường
a) Đối tượng: loài thực vật rừng
thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;
b) Điều kiện: phải bảo đảm duy
trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn
hơn lượng tăng trưởng của loài đó;
c) Phương thức khai thác: do chủ
rừng tự quyết định.
5. Khai thác động vật rừng
thông thường
a) Đối tượng: các loài động vật
rừng thông thường;
b) Điều kiện: chủ rừng phải có
phương án khai thác động vật rừng thông thường.
6. Khai thác loài nguy cấp,
quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
7. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
Chủ rừng được hưởng toàn bộ giá
trị lâm sản khai thác, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Nhà nước.
Điều 29.
Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Khai thác gỗ rừng trồng
a) Điều kiện: sau khi khai thác
trắng phải trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp hoặc tái sinh rừng.
Đối với rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu[29]
phải có phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Phương thức khai thác: khai
thác trắng theo băng, đám hoặc toàn bộ diện tích rừng do chủ rừng tự quyết định.
2. [30]
Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện
tích rừng được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác theo quy định; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên
diện tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích
rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện
theo quy định.
b) Điều kiện: rừng trồng do Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu phải có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt dự án lâm
sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học; quyết định thanh lý rừng trồng;
quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát
triển rừng và quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng để thi công công
trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khai thác tận thu gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ bị khô mục,
đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
b) Điều kiện: rừng trồng do Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu[31] có báo cáo khối
lượng, địa danh khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
4. Khai thác các loài nguy cấp,
quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
5. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
a) Rừng trồng do chủ rừng tự đầu
tư thì được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản;
b) Rừng trồng do Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu[32] hoặc hỗ trợ đầu tư, chủ rừng
được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Nhà nước.
Điều 30. Sản
xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng sản xuất
1. Nguyên tắc
a) Sử dụng hiệu quả không gian,
môi trường rừng để thực hiện sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp;
b) Hài hòa giữa lợi ích của Nhà
nước với lợi ích của chủ rừng trong hoạt động sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp.
2. Đối với diện tích đã có rừng
Chủ rừng được trồng xen cây
nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng,
nhưng không được làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng, ảnh hưởng đến tái
sinh rừng của rừng.
3. Đối với đất chưa có rừng
a) Chủ rừng được sử dụng đất
chưa có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải trồng rừng
trên diện tích được giao, được thuê bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng của lô rừng
từ 60% trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản; 70% trở
lên đối với rừng khác;
b) Được trồng xen cây nông nghiệp,
cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện tích được giao, được thuê.
Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng,
đang trong thời kỳ chăm sóc rừng trồng;
c) Được sử dụng diện tích đất
xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp,
không quá 40% diện tích đất của lô rừng được giao, được thuê đối với rừng ngập
mặn có kết hợp với nuôi trồng thủy sản và 30% diện tích đất của lô rừng được
giao, được thuê đối với rừng khác.
4. Chủ rừng được hưởng toàn bộ
sản phẩm thu được từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 31.
Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng sản xuất
1. Chủ rừng tự tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên cứu khoa học.
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học,
cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo
và các quy định liên quan;
b) Có kế hoạch nghiên cứu khoa
học, giáo dục, đào tạo tại khu rừng được chủ rừng chấp thuận;
c) Chỉ được thu thập mẫu vật,
nguồn gen loài sinh vật với số lượng đã được xác định trong kế hoạch nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo đã được phê duyệt và được chủ rừng chấp thuận.
Điều 32.
Hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất[33]
1. Chủ rừng là ban quản lý rừng
đặc dụng và ban quản lý rừng phòng hộ được Nhà nước giao rừng sản xuất, tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao, cho thuê rừng sản xuất, tổ chức khoa học và công
nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đang quản lý rừng sản xuất được
tự tổ chức hoặc hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng
để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương án quản
lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.
2. Chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư được tự tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, tham quan,
học tập, nghiên cứu khoa học phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Mục 5.
ĐÓNG, MỞ CỬA RỪNG TỰ NHIÊN; CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
Điều 33.
Trình tự, thủ tục đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Nội dung cơ bản của đề án
đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm:
a) Xác định được sự cần thiết của
việc đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Đánh giá thực trạng điều kiện
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên phạm vi địa bàn;
c) Đánh giá hiện trạng tài
nguyên rừng về trữ lượng, chất lượng; đánh giá về hệ sinh thái rừng, đa dạng
sinh học của rừng;
d) Xác định được các giải pháp
quản lý, tổ chức thực hiện trong thời gian đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên; xác
định quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi thực hiện đóng hoặc mở
cửa rừng tự nhiên;
đ) Xác định và bố trí nguồn
kinh phí thực hiện đóng, mở cửa rừng.
2. Trình tự, thủ tục đóng hoặc
mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
a) Hồ sơ đề nghị đóng hoặc mở cửa
rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên quy định
tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đóng
hoặc mở cửa rừng tự nhiên.
3. Trình tự, thủ tục đóng hoặc
mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Hồ sơ đề nghị đóng hoặc mở cửa
rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đóng hoặc mở cửa rừng tự
nhiên quy định tại điểm a khoản này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự
nhiên;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng hoặc mở cửa
rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đóng hoặc mở cửa rừng
tự nhiên trên địa bàn.
4. Công bố quyết định đóng, mở
cửa rừng tự nhiên
Quyết định đóng, mở cửa rừng tự
nhiên được công bố công khai trên các phương tiện thông tin trong phạm vi cả nước,
Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 34.
Hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
1. Hoạt động cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững là hoạt động kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp thuộc danh
mục đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Việc công nhận, đăng ký hoạt
động của tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thực hiện theo
quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp của Chính phủ.
3. Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền
vững theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững được quốc tế công nhận hoặc Bộ tiêu
chí quản lý rừng bền vững do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật Lâm nghiệp.
Chương
III
GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG,
CHUYỂN LOẠI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC, THU HỒI RỪNG
Mục 1.
GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG
Điều 35. Kế
hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác[34]
1. Xây dựng kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng
ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác gửi cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn
bản thông báo xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tiến hành đồng thời với thời
gian xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
b) Trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng và các dự án có đề xuất
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên cơ sở xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; nhu cầu
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được
tổng hợp theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, tổng hợp
diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho
thuê rừng, các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến từng
đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ tiêu giao rừng,
cho thuê rừng, dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện
đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Diện tích các loại rừng có
trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã, bao gồm: tổng diện tích rừng; diện
tích rừng đã giao, cho thuê; diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê; kết quả
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác từ đầu kỳ quy hoạch đến thời điểm
lập kế hoạch theo Mẫu số 02 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã, trong đó xác định tiểu khu, khoảnh,
lô, diện tích rừng, loại rừng, diện tích rừng giao, diện tích rừng cho thuê
theo Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
c) Kế hoạch chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã, trong đó
xác định cụ thể tên dự án, địa điểm thực hiện dự án, vị trí (tiểu khu, khoảnh,
lô), diện tích rừng, nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng), loại
rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
d) Hạn mức giao rừng cho hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phù hợp với hạn mức giao đất;
đ) Đánh giá hiệu quả của kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến
kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; nguồn thu từ giao rừng, cho
thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; tạo việc làm, thu
hút lao động, xóa đói giảm nghèo; khả năng khai thác hợp lý tài nguyên rừng;
yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ gắn với bảo tồn
danh lam thắng cảnh, văn hóa các dân tộc, các yếu tố ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh;
e) Xác định nguồn lực (về tài
chính, lao động và kỹ thuật), giải pháp và tiến độ thực hiện kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Phê duyệt kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Quý III hằng năm, Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Hồ sơ bao gồm: Tờ trình theo Mẫu
số 05 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; bản đồ kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định hồ
sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nội dung Tờ
trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Mẫu số 06 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này;
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ,
chính xác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản, nêu rõ lý do gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện hồ sơ trong thời gian 15 ngày;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện theo Mẫu số 07 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác hằng năm của cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm công khai kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã có rừng giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.
5. Điều chỉnh kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Việc điều chỉnh kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác chỉ
được thực hiện do điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi
cơ cấu loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) của cấp huyện;
do việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
của địa phương; do tác động của thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay
đổi mục đích sử dụng rừng; có biến động về nguồn lực thực hiện kế hoạch, hình
thành dự án trọng điểm phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng làm thay đổi
định hướng sử dụng rừng.
b) Nội dung điều chỉnh kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là một
phần của kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác đã được phê duyệt.
Việc điều chỉnh kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác.
Điều 36.
Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng[35]
1. Trình tự, thủ tục giao rừng
cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
a) Hồ sơ bao gồm: Đề nghị giao
rừng theo Mẫu số 08 (đối với hộ gia đình, cá nhân), Mẫu số 09 (đối với cộng đồng
dân cư) Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi
trường điện tử (nếu có) đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp nộp qua môi trường
điện tử: thành phần hồ sơ phải được kê khai và ký chữ ký số hợp lệ trên các biểu
mẫu điện tử được cung cấp sẵn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp
xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đề nghị giao rừng của
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư gửi đến Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ
quan chuyên môn về lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nơi không có Hạt
Kiểm lâm (sau đây viết tắt là cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện);
d) Trong thời gian 30 ngày, cơ
quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng của hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, có
trách nhiệm: phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra nội dung giao
rừng theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Luật Lâm nghiệp; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng khu rừng tại thực địa (vị trí,
ranh giới, tranh chấp); lập tờ trình kèm theo hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Trường hợp không đủ điều kiện,
cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
đ) Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ do cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trình, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Trường hợp
không đủ điều kiện quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
e) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Việc bàn
giao phải xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, điều
kiện lập địa, loài cây, năm trồng đối với rừng trồng, bản đồ khu rừng được giao
và lập thành biên bản, có ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện
các chủ rừng liền kề theo Mẫu số 11 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục giao rừng
cho tổ chức
a) Hồ sơ bao gồm: Đề nghị giao
rừng theo Mẫu số 13 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; dự án đầu tư đối với khu
rừng đề nghị giao (bản chính).
b) Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử (nếu có) đến Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trường hợp nộp qua môi trường
điện tử: thành phần hồ sơ phải được kê khai và ký chữ ký số trên các biểu mẫu
điện tử được cung cấp sẵn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, chính xác của tổ chức, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ giao rừng và nội dung giao rừng theo quy định tại các Điều 14, 15 và
16 Luật Lâm nghiệp; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng khu rừng tại thực địa dự kiến giao;
lập tờ trình kèm theo hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
giao rừng cho tổ chức. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ và tờ trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký quyết định giao rừng cho tổ chức
theo Mẫu số 14 Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đủ điều kiện,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được Quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu
có); phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn
giao rừng tại thực địa cho tổ chức. Việc bàn giao phải xác định rõ vị trí, ranh
giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, điều kiện lập địa, loài cây, năm trồng
đối với rừng trồng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành biên bản có sự tham
gia và ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đại
diện các chủ rừng liền kề theo Mẫu số 15 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng
a) Xây dựng phương án đấu giá
cho thuê rừng: trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kế hoạch cho thuê rừng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (đối với
trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (đối với trường hợp thuê rừng là tổ chức) xây dựng phương án đấu giá
cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh phê duyệt theo Mẫu
số 16 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Xác định giá khởi điểm cho
thuê rừng: trong thời gian 20 ngày kể từ ngày phương án đấu giá cho thuê rừng
được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định giá khởi điểm
cho thuê rừng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp
luật về lâm nghiệp và pháp luật có liên quan;
c) Phê duyệt giá khởi điểm cho
thuê rừng: trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt giá
khởi điểm cho thuê rừng (giá khởi điểm cho thuê rừng được phê duyệt là căn cứ để
thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng). Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Ký hợp đồng dịch vụ đấu giá
cho thuê rừng:
Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng, cơ
quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (đối với trường hợp thuê rừng là hộ gia
đình, cá nhân) hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với trường hợp
thuê rừng là tổ chức) ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu
giá tài sản theo phương án đã được phê duyệt để thực hiện việc đấu giá cho thuê
rừng. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật Đấu giá tài sản;
đ) Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày ký kết hợp đồng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức đấu giá tài sản đã được ký
hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có trách nhiệm thực hiện trình tự, thủ tục đấu
giá cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về đấu giá và pháp luật có liên
quan.
e) Phê duyệt kết quả đấu giá
cho thuê rừng:
Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được kết quả đấu giá, Biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu
giá, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá cho thuê rừng gửi cho cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện
(trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân), Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (trường hợp thuê rừng là tổ chức), đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá cho thuê rừng, cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá cho thuê rừng.
g) Nộp tiền thuê rừng sau khi
có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng:
Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trúng đấu giá cho thuê rừng có trách nhiệm nộp tiền thuê rừng
vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan chuyên môn về
lâm nghiệp cấp huyện (trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân), Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp thuê rừng là tổ chức) để báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định cho thuê rừng.
h) Quyết định cho thuê rừng:
Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký quyết định cho thuê
rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
ký hợp đồng cho thuê rừng theo Mẫu số 12 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; chỉ
đạo cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện tổ chức bàn giao rừng theo quy định
tại điểm e khoản 1 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét,
ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức theo Mẫu số 14 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này; chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng cho thuê rừng
theo Mẫu số 12 kèm theo Phụ lục II Nghị định này, tổ chức bàn giao rừng theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Trường hợp quá thời gian theo
quy định tại điểm g khoản này, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá
không nộp đủ tiền theo kết quả trúng đấu giá thì cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp
cấp huyện (đối với trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với trường hợp thuê rừng là tổ chức) trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định hủy công nhận kết quả trúng đấu giá.
4. Điều tra, đánh giá hiện trạng
rừng
a) Điều tra, đánh giá hiện trạng
rừng và lập bản đồ hiện trạng rừng làm cơ sở thực hiện giao rừng, cho thuê rừng.
Nội dung điều tra, đánh giá hiện trạng rừng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
này;
b) Nội dung điều tra, đánh giá
hiện trạng rừng bao gồm: vị trí (gồm: tọa độ vị trí, tiểu khu, khoảnh, lô),
ranh giới khu rừng, địa danh hành chính khu rừng; diện tích rừng phân theo: loại
rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất), nguồn gốc hình thành rừng (tự nhiên, rừng
trồng), chủ quản lý; trữ lượng rừng, loài cây và năm trồng (đối với rừng trồng);
xác định các loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nếu có); xây dựng bản
đồ điều tra, đánh giá hiện trạng khu rừng;
Phương pháp điều tra, đánh giá
hiện trạng rừng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
c) Cơ quan chuyên môn về lâm
nghiệp có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng
rừng, bản đồ điều tra đánh giá hiện trạng rừng đối với trường hợp giao rừng,
cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận kết quả điều tra, đánh
giá hiện trạng rừng, bản đồ điều tra, đánh giá hiện trạng rừng đối với trường hợp
giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức.
d) Kinh phí thực hiện điều tra,
đánh giá hiện trạng rừng
Kinh phí điều tra, đánh giá hiện
trạng rừng đối với trường hợp giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư được chi trả bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp theo
quy định. Đối với trường hợp giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức do tổ chức đề
nghị được giao rừng, cho thuê rừng chi trả.
Điều 37.
Hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng đối với trường hợp đã được giao đất,
cho thuê đất có rừng hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất có rừng nhưng
chưa lập hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư đã được giao đất, thuê đất có rừng hoặc đã được công
nhận quyền sử dụng đất có rừng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý
chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm cung cấp thông tin trong hồ sơ địa chính đối với những diện
tích đất đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất để cơ quan
quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê
rừng.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành
về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các thông tin về rừng
trên hồ sơ địa chính và thực địa bao gồm mục đích sử dụng rừng, diện tích rừng,
nguồn gốc, vị trí, ranh giới, hiện trạng rừng, trữ lượng rừng; hoàn thiện hồ sơ
giao rừng, cho thuê rừng.
Điều 38.
Hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đã giao rừng, cho
thuê rừng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư đã được giao rừng, thuê rừng nhưng chưa được giao đất, thuê
đất hoặc chưa được công nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin cho cơ quan
tài nguyên và môi trường các cấp hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành
về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ giao rừng, thuê rừng
cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm
nghiệp các cấp thẩm tra hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất, kiểm tra thực địa,
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Mục 2.
CHUYỂN LOẠI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
Điều 39.
Phương án chuyển loại rừng
1. [36]
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng đối
với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng
là tổ chức, khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý; Vườn quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng được giao quản lý.
2. Nội dung cơ bản của phương
án chuyển loại rừng bao gồm:
a) Căn cứ vào cơ sở pháp lý, cơ
sở khoa học và điều kiện thực tiễn;
b) Đặc điểm khu rừng về: điều
kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội; hiện trạng tài nguyên rừng, đa dạng
sinh học; đánh giá tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng của khu rừng;
c) Xác định diện tích, phạm vi
và ranh giới của loại rừng trên bản đồ;
d) Xác định lý do chuyển loại rừng,
nội dung quản lý, giải pháp và tổ chức thực hiện quản lý khu rừng;
đ) Xác định khái toán kinh phí;
tổ chức thực hiện phương án.
Điều 40. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục chuyển loại rừng[37]
1. Hồ sơ đề nghị chuyển loại rừng
gồm: văn bản đề nghị của cơ quan xây dựng phương án chuyển loại rừng; thuyết
minh phương án chuyển loại rừng.
2. Trình tự, thủ tục chuyển loại
rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập
a) Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định này có trách nhiệm xây dựng phương
án chuyển loại rừng, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường
điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển loại rừng;
c) Trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định chuyển loại rừng.
3. Trình tự, thủ tục chuyển loại
rừng đối với khu rừng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này
a) Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định này có trách nhiệm xây dựng phương
án chuyển loại rừng, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường
điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng theo quy định của pháp luật;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày có quyết định chủ trương chuyển loại rừng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng.
4. Căn cứ quyết định chuyển loại
rừng của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật vào hồ sơ quản lý
về lâm nghiệp và đất đai theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và đất đai.
Điều 41.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác[38]
1. Thẩm quyền quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 248 Luật Đất
đai năm 2024.
2. Hồ sơ quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
a) Văn bản đề nghị quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 17 (đối
với tổ chức), Mẫu số 18 (đối cá nhân) Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, dầu khí và pháp luật khác có liên quan; báo cáo đề
xuất dự án đầu tư công khẩn cấp hoặc quyết định phê duyệt chương trình, mục
tiêu quốc gia hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án trong đó có dự án thành phần
đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với dự án theo quy
định tại khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư công năm 2019;
c) Tài liệu về đánh giá tác động
môi trường của dự án là một trong các tài liệu sau: bản chính đánh giá sơ bộ
tác động môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao giấy phép môi trường hoặc
đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu
tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dầu khí hoặc các quy định của
pháp luật có liên quan;
d) Báo cáo thuyết minh hiện trạng
rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác do chủ dự án lập trong thời gian 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
Báo cáo thuyết minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa
danh hành chính khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng) và
được thể hiện trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/5.000 đối với dự án có diện
tích chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác dưới 500 ha, tỷ lệ
1/10.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng sang rừng mục đích
khác từ 500 ha trở lên và dự án dạng tuyến;
đ) Văn bản cam kết thực hiện
nghĩa vụ trồng rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác.
3. Trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đề
nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác
minh về báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề
nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tổ
chức thẩm định. Nội dung thẩm định bao gồm: cơ sở pháp lý; thành phần, nội dung
hồ sơ; sự cần thiết đầu tư dự án; vị trí tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành
chính, diện tích rừng theo: nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng),
loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); trữ lượng đối với rừng
tự nhiên, loài cây và trữ lượng đối với rừng trồng theo báo cáo thuyết minh và
bản đồ hiện trạng rừng; đáp ứng nguyên tắc, căn cứ chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Luật Lâm nghiệp. Đối với
dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác: thẩm định dự
án đáp ứng tiêu chí dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục
đích khác theo quy định tại Điều 41a Nghị định này;
Trường hợp kết quả thẩm định
không đủ điều kiện, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày tổ chức thẩm định đủ điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thẩm định để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
d) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
Hồ sơ bao gồm: Tờ trình của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 19 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; báo cáo
kết quả thẩm định hồ sơ trình quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác theo quy định tại điểm b khoản này; hồ sơ theo quy định tại khoản
2 Điều này; tài liệu liên quan (nếu có).
đ) Trường hợp diện tích rừng
chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng
là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến thống nhất của bộ,
ngành. Hồ sơ lấy ý kiến bao gồm: Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
báo cáo kết quả thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này;
Trong thời gian 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành có ý kiến
bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thống nhất, nêu rõ
lý do;
Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được ý kiến thống nhất của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác.
Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh bao gồm: hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này và văn bản cho ý kiến của
bộ, ngành.
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
theo quy định của pháp luật.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ, kết quả kiểm tra, xác minh
báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng, bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, kết quả thẩm định và nội
dung báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
về nội dung và hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định
phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác.
4. Đối với dự án đầu tư có đề
xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền chấp thuận,
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí
a) Văn bản chấp thuận hoặc quyết
định chủ trương đầu tư dự án đồng thời là chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; trong nội dung văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư dự án có ghi dự kiến quy mô diện tích rừng cần chuyển sang mục
đích khác để thực hiện dự án.
b) Thành phần hồ sơ đề xuất
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Nghị định này là thành phần trong hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án.
c) Trong quá trình thẩm định để
chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, Cơ quan chủ
trì thẩm định lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án; đối với dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án.
Nội dung lấy ý kiến Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về: hiện
trạng rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản
xuất); tiêu chí dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích
khác (đối với dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên); sự phù hợp của dự
án với quy hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 19 Luật Lâm
nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 và khoản 4 Điều 248 Luật Đất đai năm
2024; khẳng định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
5. Đối với dự án thuộc thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư có đề
xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích rừng thuộc
phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, trước khi
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự
án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến thống nhất của bộ,
ngành và chỉ trình cấp có thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự
án khi được sự thống nhất của bộ, ngành về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác để thực hiện dự án.
6. Đối với diện tích rừng đã được
quy hoạch cho mục đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp nhưng chưa được cấp
có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì áp
dụng quy định về chuyển mục đích sử dụng đối với loại rừng tương ứng trước khi
phê duyệt quy hoạch đưa diện tích rừng đó sang mục đích khác không phải lâm
nghiệp.
7. Chủ đầu tư dự án phải thực
hiện lại trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác khi không được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác sau 24 tháng kể từ thời điểm dự án được quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
Điều
41a. Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục
đích khác[39]
1. Dự án thuộc thẩm quyền của
Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 7 Luật
Đầu tư công năm 2019, Điều 30 Luật Đầu tư năm 2020, Điều 12 Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư năm 2020.
2. Dự án phục vụ quốc phòng, an
ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận bằng văn bản.
3. Dự án cấp thiết phải chuyển mục
đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác
a) Dự án khẩn cấp theo quy định
của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; dự án đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; dự án cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
b) Dự án cấp thiết về xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu (dự án về giao thông, thủy lợi; dự
án hồ nước ngọt, dự án xử lý rác thải trên các đảo); dự án nguồn điện, dự án lưới
điện nhằm bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội; dự
án tôn tạo di tích cách mạng, dự án tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa là di
tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự án thăm dò, khai thác khoáng sản được Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép theo quy định của pháp luật khoáng sản;
dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; dự án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
c) Các dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt
dự án đầu tư.
d) Các dự án quy định tại điểm
b và điểm c khoản này không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển mục đích sử dụng rừng
tự nhiên thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển
khai các hoạt động khoáng sản.
đ) Các trường hợp khác không
thuộc tiêu chí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
Điều
41b. Điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác[40]
1. Đối với dự án được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác
a) Dự án thay đổi vị trí, diện
tích rừng nhưng không thay đổi loại rừng, không làm tăng diện tích rừng so với
tổng diện tích rừng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
thì không phải thực hiện điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác.
b) Trường hợp không thuộc quy định
tại điểm a khoản này phải thực hiện điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình quyết định điều chỉnh
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này.
2. Đối với dự án đã được Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí nếu có thay đổi về quy mô diện
tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án thì
thực hiện như sau:
a) Dự án thay đổi quy mô diện
tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác nhưng không thuộc trường
hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích rừng có sự thay đổi; trình tự,
thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.
b) Dự án thay đổi quy mô diện
tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác thuộc trường hợp phải điều
chỉnh chủ trương đầu tư thì thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo
quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, dầu khí và pháp luật có liên quan.
c) Dự án điều chỉnh chủ trương
đầu tư, trong đó có thay đổi về quy mô diện tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng
sang mục đích khác đã được quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác, Cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định này.
Điều 42.
Trình tự, thủ tục quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác[41]
1. Thẩm quyền quyết định chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật
Lâm nghiệp.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Đề nghị quyết định chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 20 (đối với tổ chức), Mẫu số
21 (đối với cá nhân) Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc
bản sao văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận,
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí;
c) Phương án trồng rừng thay thế
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng
rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác;
d) Báo cáo thuyết minh hiện trạng
rừng và bản đồ hiện trạng rừng theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 41 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đề
nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tổ chức
hoặc cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với cá nhân;
b) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác của tổ chức, cá nhân: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Tờ trình
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác đối với tổ chức theo Mẫu số 22 Phụ lục II kèm theo Nghị định này, kèm
theo hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp
cấp huyện lập Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân theo Mẫu số 23 Phụ lục II
kèm theo Nghị định này và kèm theo hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức, cá
nhân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn về lâm
nghiệp cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ, Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành quyết định chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức theo Mẫu số 24 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân theo Mẫu số 25 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này. Trường hợp không quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình
và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cơ quan chuyên môn về
lâm nghiệp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Đối với các công trình kết cấu
hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 51 Luật Lâm nghiệp thì không thực hiện quy định tại Điều
41 và Điều 42 Nghị định này. Việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
phục vụ bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ rừng xây dựng Phương án sử dụng rừng theo
Mẫu số 28 Phụ lục II kèm theo Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
bộ, ngành phê duyệt theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị phê duyệt
Phương án sử dụng rừng bao gồm: Phương án sử dụng rừng theo Mẫu số 28 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này; văn bản đề nghị phê duyệt Phương án sử dụng rừng
theo Mẫu số 29 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
điểm a khoản này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng
thuộc địa phương quản lý hoặc đến cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành được
giao tiếp nhận hồ sơ đối với khu rừng thuộc bộ, ngành quản lý;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành được giao tiếp
nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ
quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành kiểm tra, xác minh và tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành xem xét, phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt
gồm: hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, tờ trình, báo cáo kết quả kiểm tra,
xác minh;
d) Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ,
ngành xem xét, quyết định phê duyệt Phương án sử dụng rừng theo Mẫu số 30 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc bộ, ngành trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Đối với diện tích rừng đã được
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác hoặc quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực
hiện dự án nhưng dự án không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng ít hơn diện tích rừng
đã được quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
đưa diện tích rừng vào quản lý theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về việc quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác.
Điều
42a. Tạm sử dụng rừng[42]
1. Điều kiện phê duyệt Phương
án tạm sử dụng rừng
Khi phê duyệt Phương án tạm sử
dụng rừng, dự án phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có dự án lưới điện để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định
phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, đầu tư.
b) Trường hợp dự án có cả chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tạm sử dụng rừng, phải có quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác (đối với phần
diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng). Trường hợp dự án không chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng có tạm sử dụng rừng, phải có quyết định
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự
án đầu tư.
c) Chỉ cho phép tạm sử dụng rừng
trong trường hợp dự án bắt buộc phải sử dụng trên diện tích có rừng do không thể
bố trí trên diện tích đất khác. Hạn chế tối đa diện tích tạm sử dụng rừng và chặt
hạ cây rừng trong phạm vi diện tích được tạm sử dụng (không chặt hạ cây rừng có
đường kính từ 20 cm trở lên ở vị trí từ mặt đất đến vị trí 1,3m của thân cây).
d) Diện tích tạm sử dụng phải
được điều tra, đánh giá về hiện trạng, trữ lượng, tác động của việc tạm sử dụng
rừng đối với hệ sinh thái rừng. Nội dung tác động vào rừng, trồng lại rừng, phục
hồi rừng phải được thể hiện đầy đủ, chi tiết trong Phương án tạm sử dụng rừng.
đ) Thời gian tạm sử dụng rừng
phải được xác định rõ trong văn bản đề nghị quyết định phê duyệt Phương án tạm
sử dụng rừng; không quá thời gian thực hiện dự án.
e) Không tạm sử dụng rừng trong
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, phạm vi diện tích rừng có các loài thực
vật rừng nguy cấp, quý hiếm; không lợi dụng việc tạm sử dụng rừng để chặt, phá
rừng, săn bắt động vật rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái quy định
của pháp luật, hợp thức hóa gỗ và lâm sản khai thác trái pháp luật; không đưa
chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện
vào rừng trái quy định của pháp luật; không xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn
dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi
cấu trúc cảnh quan tự nhiên, hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công
trình bảo vệ và phát triển rừng.
g) Việc trồng lại rừng được thực
hiện ngay trong mùa vụ trồng rừng gần nhất tại địa phương nhưng không quá 12
tháng tính từ thời gian tạm sử dụng rừng kết thúc trong Phương án tạm sử dụng rừng
được phê duyệt; bảo đảm diện tích rừng được phục hồi đáp ứng tiêu chí thành rừng
theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Thẩm quyền quyết định phê
duyệt Phương án tạm sử dụng rừng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thực hiện các hạng mục công
trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng. Trong trường hợp diện tích rừng tạm sử dụng thuộc phạm
vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản và chỉ phê duyệt
khi được sự đồng ý của bộ, ngành chủ quản.
3. Hồ sơ
Hồ sơ đề nghị phê duyệt tạm sử
dụng rừng gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt
Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng của chủ đầu
tư dự án theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác của dự án hoặc bản
sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án. Trường
hợp dự án không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có bản sao quyết
định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê
duyệt dự án đầu tư;
c) Bản chính báo cáo thuyết
minh và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị tạm sử dụng. Báo cáo thuyết minh
thể hiện vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính), diện tích rừng
theo loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình
thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), trữ lượng, loài cây đối với rừng trồng; Bản
đồ (hiện trạng rừng khu vực tạm sử dụng rừng tỷ lệ 1/5.000 thể hiện rõ vị trí
(lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính), phạm vi, ranh giới khu rừng đề nghị
tạm sử dụng;
d) Phương án tạm sử dụng rừng
hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng do chủ đầu tư lập theo Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục phê duyệt
Phương án tạm sử dụng rừng
a) Chủ đầu tư dự án có văn bản
đề nghị quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương
án tạm sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường
điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
kiểm tra, xác minh về báo cáo thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề
nghị tạm sử dụng rừng và tổ chức thẩm định Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều
chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng
rừng (hồ sơ trình được quy định tại khoản 3 Điều này và báo cáo thẩm định).
c) Trường hợp diện tích rừng tạm
sử dụng thuộc thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ,
ngành, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của
bộ, ngành chủ quản. Hồ sơ lấy ý kiến gồm: Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, báo cáo thẩm định và hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành
chủ quản có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ, ngành chủ quản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh
Phương án tạm sử dụng rừng theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
d) Đối với trường hợp không phải
lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng
hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Điều chỉnh quyết định phê
duyệt Phương án tạm sử dụng rừng
a) Dự án thay đổi vị trí, phạm
vi tạm sử dụng rừng nhưng không thay đổi loại rừng, không làm tăng diện tích rừng
so với tổng diện tích rừng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải thực hiện điều chỉnh quyết định
phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng. Nhưng chủ đầu tư dự án phải báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chủ rừng về việc thay đổi vị trí, phạm vi tạm sử dụng
rừng.
b) Dự án có thay đổi nội dung
Phương án tạm sử dụng rừng đã được phê duyệt không thuộc quy định tại điểm a khoản
này phải thực hiện điều chỉnh quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình quyết định phê duyệt điều chỉnh Phương án tạm sử
dụng rừng thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này. Đối với thành phần
hồ sơ không có sự thay đổi về nội dung so với thành phần hồ sơ trình phê duyệt
Phương án tạm sử dụng rừng thì không phải nộp lại thành phần hồ sơ theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
c) Thẩm quyền điều chỉnh quyết
định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
6. Khai thác tận dụng lâm sản
và trồng lại rừng
a) Khai thác rừng trên diện
tích tạm sử dụng rừng áp dụng theo quy định về khai thác tận dụng lâm sản của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc
lâm sản.
b) Chủ dự án có trách nhiệm trồng
lại rừng sau khi tạm sử dụng rừng. Việc trồng lại rừng, nghiệm thu rừng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các biện
pháp lâm sinh; về quản lý đầu tư công trình lâm sinh; đối với rừng tự nhiên chỉ
được trồng lại rừng bằng cây bản địa.
Mục 3.
THU HỒI RỪNG
Điều 43.
Trình tự, thủ tục thu hồi rừng[43]
1. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng
đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 22 Luật Lâm
nghiệp
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày có kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ
quan thanh tra, kiểm tra gửi kết quả thanh tra, kiểm tra đến Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp
cấp huyện và chủ rừng;
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày nhận được kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ
chức có trách nhiệm kiểm tra, xác minh đặc điểm khu rừng, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định thu hồi rừng;
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, hoặc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu
số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng
đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Chủ rừng gửi văn bản trả lại
rừng đến cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
chủ rừng là tổ chức;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của chủ rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện
đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi rừng;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu
số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng
đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Trong thời gian 90 ngày trước
khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp
huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức có thông báo đến chủ
rừng được giao, được thuê rừng về việc hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng
mà không được gia hạn;
b) Trong thời gian 30 ngày trước
khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp
huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định thu hồi
rừng;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu
số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng
đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được giấy chứng tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường
hợp cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc
cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện trình tự, thủ tục thu hồi rừng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều
này.
5. Căn cứ quyết định thu hồi rừng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm thực hiện việc quản lý rừng theo đúng quy định của pháp luật
về lâm nghiệp.
Điều 44. Bồi
thường thiệt hại về rừng trong trường hợp thu hồi rừng được giao, cho thuê
không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thu hồi rừng có trách nhiệm thành lập hội đồng định giá:
a) Xác định tiền thuê rừng còn
lại của chủ rừng trong tổng số tiền thuê rừng chủ rừng đã nộp cho Nhà nước mà số
tiền đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Xác định giá trị lâm sản
tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, tài sản khác do chủ rừng đã đầu
tư hợp pháp trên diện tích rừng được giao, được thuê mà tiền đầu tư đó không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Tiền thuê rừng còn lại và
giá trị lâm sản tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, tài sản khác do
chủ rừng đã đầu tư hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này thuộc sở hữu của chủ
rừng được Nhà nước bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
3. Trường hợp thu hồi rừng mà rừng
đó đã chuyển nhượng quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì được bồi thường
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp thu hồi rừng mà
chủ rừng bị thu hồi rừng đã thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng giá trị rừng sản
xuất là rừng trồng thì quyền lợi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận thế chấp,
nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Chương IV
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
RỪNG
Mục 1.
PHÒNG CHÁY RỪNG
Điều 45.
Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Trách nhiệm lập phương án
phòng cháy và chữa cháy rừng
a) Chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo Mẫu số
01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
b) Chủ rừng là tổ chức lập
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị
định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã được
giao quản lý đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê lập phương án
phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn theo Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị
định này.
2. Phương án phòng cháy và chữa
cháy rừng do tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này phải gửi đến cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ cấp huyện tham gia ý kiến.
3. Phương án phòng cháy và chữa
cháy rừng phải được bổ sung chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất,
đặc điểm nguy hiểm về cháy và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy rừng.
4. Chủ rừng chịu trách nhiệm tổ
chức thực tập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy.
5. Cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 46. Cấp
dự báo cháy rừng
1. Cấp dự báo cháy rừng gồm 5 cấp,
từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp cháy rừng là 1/2 hình tròn có đường kính
vành ngoài 2,5 m; vành trong 1,8 m nền trắng, xung quanh viền màu đỏ và có mũi
tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V. Chi tiết quy định về cấp dự
báo cháy rừng tại Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có rừng ban hành cấp dự báo cháy rừng và các bảng tra cấp dự báo cháy rừng.
3. Cơ quan Kiểm lâm các cấp căn
cứ tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn để dự báo và thông tin cấp dự báo
cháy rừng liên tục hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng khi dự
báo đến cấp IV và cấp V.
Điều 47. Điều
kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng
1. Điều kiện an toàn về phòng
cháy đối với khu rừng
a) Có quy định, nội quy về
phòng cháy và chữa cháy rừng; có biển báo, biển cấm lửa được bố trí tại các vị
trí quy định, phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng;
b) Có phương án phòng cháy và
chữa cháy rừng quy định tại Điều 45 của Nghị định này;
c) Có các công trình phòng cháy
và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất của từng loại rừng;
d) Trang bị phương tiện, dụng cụ
phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại
rừng theo phương án phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Có lực lượng phòng cháy và
chữa cháy được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng và
tổ chức thường trực sẵn sàng, đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ;
e) Có hồ sơ quản lý, theo dõi
hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy.
2. Đối với các khu rừng có đường
sắt, đường dây điện cao thế, đường ống dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
đi qua và công trình có nguy cơ gây cháy rừng phải có đường băng cản lửa, hành
lang an toàn phù hợp với từng loại công trình theo quy định của pháp luật và
thường xuyên kiểm tra, dọn sạch vật liệu cháy trong đường băng cản lửa.
3. Khi đốt nương, rẫy, đồng ruộng,
đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng,
người sử dụng lửa phải thực hiện:
a) Biện pháp an toàn phòng cháy
và chữa cháy;
b) Không đốt vào những ngày có
dự báo nguy cơ cháy rừng ở cấp IV, cấp V. Trong ngày, tiến hành đốt lúc gió nhẹ,
vào trước 9 giờ buổi sáng và sau 16 giờ buổi chiều;
c) Trước khi đốt phải thông báo
với trưởng thôn, bản, tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong khi đốt phải bố
trí người canh gác, có đủ dụng cụ để dập lửa khi cháy lan vào rừng; sau khi đốt
xong phải dập tắt hết tàn lửa.
4. Sử dụng lửa ở những cơ sở,
công trình, công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong rừng phải bảo đảm
không để cháy lan vào rừng; sau khi sử dụng lửa phải dập tắt hết tàn lửa.
Điều 48.
Yêu cầu về phòng cháy đối với dự án phát triển rừng
Khi lập dự án phát triển rừng
phải có giải pháp phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm các nội dung sau:
1. Giải pháp ngăn cháy, chống
cháy lan giữa các lô, khoảnh và tiểu khu rừng phù hợp với đặc điểm cháy của từng
loại rừng; đến đường sắt, hệ thống đường dây điện cao thế, đường ống dẫn khí đốt,
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, nhà và công trình hiện có.
2. Công trình phòng cháy và chữa
cháy rừng phù hợp với đặc điểm của từng loại rừng.
3. Dự toán thiết kế phải bảo đảm
đủ kinh phí cho việc thực hiện các hạng mục công trình phòng cháy và chữa cháy
rừng.
Điều 49. Tổ
chức, quản lý lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng là tổ chức có trách
nhiệm thành lập, quản lý hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy rừng; bảo đảm
kinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện để duy trì hoạt động của đội
phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Cơ quan Kiểm lâm có trách
nhiệm thành lập, quản lý hoạt động của các đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng
thuộc phạm vi quản lý của mình; chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng chuyên ngành; lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cơ sở.
3. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với cơ quan Kiểm
lâm thực hiện những quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc huấn luyện, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng phòng cháy và chữa
cháy rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 50.
Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Kiểm tra an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng được tiến hành theo các nội dung sau đây:
a) Thực hiện các điều kiện an toàn
về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 47 của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
b) Thực hiện trách nhiệm phòng
cháy và chữa cháy rừng phù hợp với từng đối tượng quy định tại Điều
53 và các điều có liên quan của Nghị định này và quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy;
c) Chấp hành các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về phòng cháy và chữa cháy rừng và các yêu cầu phòng cháy và chữa
cháy rừng của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
2. Kiểm tra an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng được tiến hành theo chế độ kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất.
3. Trách nhiệm kiểm tra an toàn
phòng cháy và chữa cháy rừng trước và trong mùa khô hanh được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, chủ rừng trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an
toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên trong phạm vi quản lý của mình
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng theo chế độ
định kỳ và đột xuất;
c) Cơ quan Kiểm lâm có trách
nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng định kỳ đối với các khu
rừng có nguy cơ xảy ra cháy; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy rừng
hoặc vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng và khi có yêu cầu bảo
vệ đặc biệt;
d) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa
cháy rừng 06 tháng hoặc 01 năm đối với rừng có nguy cơ xảy ra cháy và kiểm tra
đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy hoặc vi phạm quy định an toàn phòng
cháy và chữa cháy rừng và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
Mục 2. CHỮA
CHÁY RỪNG
Điều 51.
Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy rừng, chỉ huy chữa cháy rừng
1. Người phát hiện cháy rừng phải
bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh và cho một hoặc các đơn vị sau
đây:
a) Chủ rừng;
b) Đội phòng cháy và chữa cháy
rừng nơi gần nhất;
c) Cơ quan Kiểm lâm hoặc cơ
quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ nơi gần nhất;
d) Chính quyền địa phương sở tại
hoặc cơ quan Công an, Quân đội nơi gần nhất.
2. Cơ quan, đơn vị quy định tại
khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về cháy rừng xảy ra trong địa bàn được
phân công quản lý phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện đến tổ chức
chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác biết để chi viện
chữa cháy; trường hợp cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn được phân công quản lý thì
sau khi nhận được tin báo cháy phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cho các cơ
quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy biết để xử lý và tham gia chữa
cháy rừng.
3. Người có mặt tại nơi xảy ra
cháy rừng phải tìm mọi biện pháp để ngăn chặn cháy lan và dập cháy; người tham
gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
4. Chủ rừng và các lực lượng
công an, kiểm lâm, quân đội, dân quân tự vệ, cơ quan hữu quan khác có nhiệm vụ
chữa cháy và tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy.
5. Việc huy động lực lượng,
phương tiện và tài sản để chữa cháy rừng, chỉ huy chữa cháy rừng, tình thế cấp
thiết được sử dụng quyền quyết định phá, dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và
di chuyển tài sản khi chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy.
Điều 52.
Khắc phục hậu quả, xử lý sau cháy rừng
1. Chủ rừng xác định mức độ rừng
bị thiệt hại sau khi cháy, thống kê và báo cáo cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, chính quyền địa phương sở tại.
2. Căn cứ mức độ thiệt hại, chủ
rừng xác định và thực hiện các giải pháp phục hồi rừng sau khi cháy gồm: khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung hoặc trồng rừng mới.
3. Cơ quan Kiểm lâm sở tại phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền mức độ thiệt
hại, giải pháp khắc phục hậu quả, hỗ trợ thiệt hại.
4. Cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, cơ quan điều tra, xác định nguyên
nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ thiệt hại và xử lý theo quy định của pháp
luật.
Mục 3.
TRÁCH NHIỆM PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 53.
Trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng
1. Trách nhiệm của chủ rừng là
tổ chức
a) Tổ chức thực hiện các quy định,
nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy
định của pháp luật;
b) Xây dựng, ban hành các quy định,
nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi rừng mình quản
lý;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực rừng mình quản lý;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy
và chữa cháy rừng; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội phòng
cháy và chữa cháy rừng;
đ) Kiểm tra an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội quy về
phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm
quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo thẩm quyền;
e) Đầu tư xây dựng công trình,
trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng;
g) Bảo đảm kinh phí đầu tư cho
hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước;
h) Báo cáo định kỳ và đột xuất
về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng, thông báo kịp thời cho cơ quan Kiểm
lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ và cơ quan
quản lý trực tiếp những thay đổi có liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy và
chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý;
i) Phối hợp với các chủ rừng
khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu
rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
k) Thực hiện các hoạt động
phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
l) Phối hợp và tạo điều kiện
cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
2. Trách nhiệm của chủ rừng là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
a) Tổ chức thực hiện các quy định,
nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy
định của pháp luật;
b) Kiểm tra an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội quy về
phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm
quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Đầu tư trang bị phương tiện,
dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định;
d) Bảo đảm kinh phí đầu tư cho
hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước;
đ) Phối hợp với các chủ rừng
khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu
rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
e) Thực hiện các hoạt động
phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Phối hợp và tạo điều kiện
cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
Điều 54.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có hoạt động ở trong rừng, ven
rừng
1. Thực hiện các quy định, nội
quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật.
2. Đôn đốc nhắc nhở các thành
viên trong phạm vi quản lý của mình thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Phát hiện cháy, báo cháy và
tham gia chữa cháy rừng.
4. Phối hợp với chủ rừng, cơ
quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng.
5. Tham gia các hoạt động phòng
cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tích cực tham
gia chữa cháy rừng khi có cháy rừng xảy ra.
Điều 55.
Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sinh sống, hoạt động ở
trong rừng, ven rừng
1. Thực hiện các quy định, nội
quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật.
2. Đôn đốc nhắc nhở các thành
viên trong gia đình thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng.
3. Phối hợp với chủ rừng, các hộ
gia đình, cơ quan, tổ chức trên địa bàn trong việc bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng.
4. Tham gia các hoạt động phòng
cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết
bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất cháy trong rừng và
ven rừng.
6. Ngăn chặn và báo kịp thời
khi phát hiện nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy rừng và hành vi vi phạm quy định
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; báo cháy và chữa cháy kịp thời khi
phát hiện cháy và chấp hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy rừng.
Điều 56.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án
phát triển rừng
1. Cơ quan lập dự án phát triển
rừng có trách nhiệm sau:
a) Bảo đảm các yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy rừng khi lập dự án phát triển rừng;
b) Giám sát quá trình thực hiện
dự án phát triển rừng và thi công xây dựng các công trình phòng cháy và chữa
cháy rừng;
c) Tham gia nghiệm thu dự án
phát triển rừng và các công trình phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm
sau:
a) Tổ chức thực hiện dự án phát
triển rừng, thi công xây dựng các công trình phòng cháy và chữa cháy rừng theo
đúng dự án, thiết kế đã được phê duyệt;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
thi công và nghiệm thu dự án phát triển rừng và công trình phòng cháy và chữa
cháy rừng.
3. Đơn vị thực hiện dự án phát
triển rừng, thi công xây dựng các công trình phòng cháy và chữa cháy rừng có
trách nhiệm sau:
a) Thực hiện dự án phát triển rừng,
thi công công trình phòng cháy và chữa cháy rừng theo đúng thiết kế đã được phê
duyệt;
b) Bảo đảm an toàn phòng cháy
và chữa cháy trong quá trình thực hiện dự án phát triển rừng và thi công công
trình phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Cơ quan Kiểm lâm và cơ quan
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm sau:
a) Xem xét và trả lời về các giải
pháp phòng cháy và chữa cháy đối với dự án phát triển rừng, dự án xây dựng mới
hoặc cải tạo công trình phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Kiểm tra việc thực hiện những
yêu cầu, quy định về phòng cháy và chữa cháy, xử lý các vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Cơ quan Kiểm lâm tham gia
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án phát triển rừng và công
trình phòng cháy và chữa cháy rừng.
Chương V
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG,
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Mục 1. ĐỐI
TƯỢNG, HÌNH THỨC, MỨC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 57. Đối
tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Cơ sở sản xuất thủy điện được
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp.
2. Cơ sở sản xuất và cung ứng
nước sạch được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp.
3. [44]
Cơ sở sản xuất công nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp
sử dụng nguồn nước cho sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề theo quy định
tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định danh
sách, nguồn nước có sử dụng dịch vụ môi trường rừng, mức sử dụng nước tối thiểu
đối với cơ sở sản xuất công nghiệp phải trả tiền trên địa bàn tỉnh.
4. [45]
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp, bao gồm: các hoạt động dịch
vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống, mua sắm,
thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tham quan, quảng cáo trong phạm
vi khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc có vị trí tiếp
giáp với khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phải trả tiền dịch vụ
môi trường rừng.
5. [46]
(được bãi bỏ).
6. [47]
Cơ sở nuôi trồng thủy sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp
là tổ chức nuôi trồng thủy sản hoặc liên kết với các hộ gia đình, cá nhân nuôi
trồng thủy sản. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách tổ chức phải trả
tiền dịch vụ môi trường rừng.
Điều 58.
Hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định
tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng thỏa thuận tự nguyện.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp
áp dụng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng và bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng không thỏa thuận được hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo hình thức chi trả trực tiếp.
Điều 59. Mức
chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Mức chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kwh điện thương
phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng
điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua
bán điện.
Số tiền phải chi trả dịch vụ
môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng điện
thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường
rừng tính trên 1kwh (36 đồng/kwh).
2. Mức chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là 52 đồng/m3
nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
là sản lượng nước của cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch bán cho người tiêu
dùng.
Số tiền phải chi trả dịch vụ
môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước
thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ
môi trường rừng tính trên 1 m3 nước (52 đồng/m3).
3. Mức chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng đối với cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước là
50 đồng/m3. Khối lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng là khối lượng nước cơ sở sản xuất công nghiệp đã sử dụng, tính theo đồng hồ
đo nước hoặc theo lượng nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng
từ mua bán nước giữa cơ sở sản xuất công nghiệp với đơn vị kinh doanh nước.
Số tiền phải chi trả dịch vụ
môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng khối lượng nước (m3)
do cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng
tính trên 1 m3 nước (50 đồng/m3).
4. [48]
Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63
của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1% tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Trường
hợp chi trả ủy thác thông qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, mức chi
trả cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. [49]
Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của tổ chức nuôi trồng thủy sản hoặc
liên kết với các hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản quy định tại điểm e khoản
2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1% tổng doanh thu thực hiện trong
kỳ. Trường hợp chi trả ủy thác thông qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh,
mức chi trả cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
6. Khi giá bán lẻ điện, nước
bình quân chung quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này biến động
tăng hoặc giảm 20%, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ quyết
định điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tương ứng.
Mục 2. XÁC
ĐỊNH DIỆN TÍCH RỪNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ỦY THÁC QUA QUỸ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 60.
Căn cứ xác định diện tích rừng
1. Kết quả điều tra, kiểm kê rừng
theo chu kỳ.
2. Kết quả theo dõi diễn biến rừng
hằng năm.
3. Bản đồ lưu vực nơi cung ứng
dịch vụ môi trường rừng.
4. Kết quả chi trả dịch vụ môi
trường rừng của năm trước liền kề.
Điều 61.
Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã
xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp xã cho chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được
Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm
kê, theo dõi diễn biến rừng cấp xã với bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi
trường rừng. Nội dung xây dựng bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng
được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
2. Hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, chủ rừng là tổ chức
xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết
quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng của chủ rừng là tổ chức với bản đồ lưu vực
nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Chi phí xây dựng bản đồ chi
trả dịch vụ môi trường rừng và chi phí xây dựng bản đô lưu vực nơi cung ứng dịch
vụ môi trường rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
Điều 62.
Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được
Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng
năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm
xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước cho
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và
các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở cập nhật
bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm
trước.
Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm,
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm kiểm tra, xác
minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước đối với
trường hợp có kiến nghị.
2. Trước ngày 15 tháng 3 hằng
năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, phối hợp với Hạt Kiểm lâm tổng hợp
diện tích được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước theo Mẫu số 01 Phụ
lục V kèm theo Nghị định này làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
3. Chi phí xác định diện tích rừng
được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 63.
Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ
chức
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng
năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm
lâm và chủ rừng là tổ chức xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường
rừng năm trước trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết
quả theo dõi diễn biến rừng năm trước.
2. Trước ngày 28 tháng 02 hằng
năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ
rừng là tổ chức kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường
rừng đối với trường hợp có kiến nghị.
3. Trước ngày 15 tháng 3 hằng
năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tổng hợp diện tích rừng được chi trả
dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức theo Mẫu số 02 Phụ lục V kèm
theo Nghị định này làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
4. Chi phí xác định diện tích rừng
được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
Mục 3.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG THEO HÌNH THỨC TRỰC TIẾP
Điều 64.
Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. [50]
Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng, trong đó xác định loại dịch vụ, mức chi trả, thời gian chi trả,
phương thức chi trả. Mức chi trả không thấp hơn mức chi trả được quy định tại Điều 59 Nghị định này; hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
được lập thành bốn bản, bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
giữ một bản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ một bản. Hằng năm, bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng gửi báo cáo kết quả thực hiện tới Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
tỉnh chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục IX kèm
theo Nghị định này.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ ngày có hoạt động sử
dụng dịch vụ môi trường rừng theo hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 65. Sử
dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng có quyền quyết định việc sử dụng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng
sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng là tổ chức, tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng, sau
khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng, bao gồm cả tiền trả cho bên nhận khoán bảo vệ
rừng, phần còn lại được hạch toán là nguồn thu của đơn vị và được chi theo quy
định của pháp luật về tài chính áp dụng cho tổ chức đó.
Mục 4. QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ỦY THÁC QUA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG
Điều 66.
Ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đối với diện
tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực nằm trên địa giới hành
chính từ hai tỉnh trở lên.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh đối với diện
tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực nằm trên địa giới hành
chính của một tỉnh.
3. Hợp đồng ủy thác chi trả dịch
vụ môi trường rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
Điều 67.
Thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trả tiền dịch vụ môi trường rừng từ ngày có hoạt động sử dụng dịch vụ môi
trường rừng.
2. Trước ngày 15 tháng 10, bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng gửi kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường rừng
năm sau về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục VI kèm theo Nghị
định này.
3. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
kết thúc quý, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập bản kê nộp tiền dịch vụ
môi trường rừng theo Mẫu số 03 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này gửi Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng.
4. Bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng nộp tiền theo từng quý; thời gian nộp tiền chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày
kết thúc quý đối với Quý I, II, III; 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với
Quý IV.
5. Chậm nhất 50 ngày kể từ ngày
kết thúc năm, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tổng hợp nộp tiền dịch vụ môi
trường rừng gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo Mẫu số 04 Phụ lục VI kèm
theo Nghị định này.
Điều 68. Lập
kế hoạch thu, chi và dự toán chi quản lý
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam
a) Rà soát, xác định diện tích
cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực nằm trên địa giới hành chính từ
hai tỉnh trở lên trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
b) Tổng hợp kế hoạch nộp tiền của
các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh
và thông báo cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh số tiền dự kiến điều phối
theo Mẫu số 05 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này trước ngày 31 tháng 10 hằng
năm;
c) Lập kế hoạch thu, chi theo Mẫu
số 06 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; dự toán chi quản lý theo Mẫu số 07 Phụ
lục VI kèm theo Nghị định này vào Quý IV hằng năm, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh
a) Rà soát, xác định diện tích
cung ứng dịch vụ môi trường rừng, lập danh sách bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng.
b) Tổng hợp kế hoạch nộp tiền dịch
vụ môi trường rừng của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
c) Lập kế hoạch thu, chi theo Mẫu
số 08 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; dự toán chi quản lý theo Mẫu số 09 Phụ
lục VI kèm theo Nghị định này vào Quý IV hằng năm; báo cáo Hội đồng đồng quản
lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Thông báo kế hoạch thu, chi
đến chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật; gửi quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu, chi về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam.
Điều 69.
Xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. [51]
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
a) Trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm, căn cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm và diện tích rừng
trong lưu vực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố, Giám đốc Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền và thực hiện điều phối tiền dịch
vụ môi trường rừng cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
b) Trước ngày 31 tháng 01 năm
sau, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền và thực hiện điều
tiết tiền dịch vụ môi trường rừng cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
theo quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh
a) Trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm, căn cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu năm trước và kết quả xác định
diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi
trường rừng năm trước để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Trước ngày 15 tháng 4 hằng
năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thông báo cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 10, Mẫu số
11 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
3. Chủ rừng là tổ chức có khoán
bảo vệ rừng
Trước ngày 01 tháng 6 hằng năm,
căn cứ số tiền thực nhận từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, chủ rừng là
tổ chức có khoán bảo vệ rừng xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ
rừng.
4. Nội dung xác định tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định
này.
Điều 70. Sử
dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam
a) [52]
Kinh phí quản lý được trích tối đa 0,5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực
thu trong năm để chi cho các hoạt động của Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch
thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Nội dung chi hoạt động của Quỹ bao gồm:
Chi thường xuyên: chi lương, phụ
cấp lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền
trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ;
chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin,
tuyên truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa
chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định
chương trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp
nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có);
Chi không thường xuyên: chi các
hoạt động rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng; chi
hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn
tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công
tác chi trả; chi truyền thông, tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; hỗ trợ xây
dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; hỗ trợ các hoạt động
trồng cây phân tán; hỗ trợ các hoạt động cập nhật, theo dõi diễn biến rừng; chi
các hoạt động nhằm mở rộng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; chi khác do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Các khoản chi đảm bảo không
trùng với các khoản chi của ngân sách nhà nước.
b) Nội dung chi, mức chi hoạt động
bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa quy định
nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam xây dựng nội dung chi, mức chi cụ thể quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ;
c) Kinh phí quản lý quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này là nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam, được thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Sau khi trừ kinh phí quản lý
đã trích, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối số tiền còn lại cho
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo quy định tại khoản
1 Điều 69 của Nghị định này;
đ) Đối với số tiền thu được từ
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định
được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam điều phối số tiền đó cho các tỉnh có mức chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh
a) [53]
Kinh phí quản lý được trích tối đa 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực
thu trong năm để chi cho các hoạt động của Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch
thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nội dung
chi hoạt động của Quỹ bao gồm:
Chi thường xuyên: chi lương, phụ
cấp lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền
trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ;
chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin,
tuyên truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa
chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định
chương trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp
nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có);
Chi không thường xuyên: chi các
hoạt động rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, các
hoạt động kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng; chi hỗ
trợ hoạt động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã; chi
hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sữa chữa lớn
tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công
tác chi trả; chi truyền thông, tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi hỗ trợ
xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; hỗ trợ các hoạt
động trồng cây phân tán; hỗ trợ các hoạt động cập nhật, theo dõi diễn biến rừng;
chi các hoạt động nhằm mở rộng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; chi khác
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Các khoản chi đảm bảo không trùng với
các khoản chi của ngân sách nhà nước.
b) Nội dung chi, mức chi hoạt động
bộ máy Quỹ, chi phụ cấp kiêm nhiệm, chi hỗ trợ chi phí quản lý đối với các đơn
vị, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi trả thực hiện theo quy định hiện hành. Trường
hợp pháp luật chưa quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính,
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xây dựng nội dung chi, mức chi cụ thể
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ;
c) Kinh phí quản lý quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này là nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh,
được thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Kinh phí dự phòng được trích
tối đa 5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để hỗ trợ cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu
dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn hoặc mức chi trả trên cùng đơn vị diện
tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh thấp hơn năm trước liền
kề, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh lập kế hoạch hỗ trợ các hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu
dài trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Kinh phí dự phòng đã được phê
duyệt trong năm chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết phải chuyển trả cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
đ) Số tiền còn lại sau khi trừ
kinh phí quản lý đã trích, kinh phí dự phòng đã sử dụng theo quy định tại điểm
a, điểm d khoản 2 Điều này, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chi trả cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 2 Điều
69 của Nghị định này;
e) Đối với số tiền thu được từ
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định
được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều tiết số tiền dịch vụ môi trường
rừng cho bên cung ứng có mức chi trả dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ
thấp nhất trở lên; hỗ trợ công tác bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây phân tán,
trồng rừng cảnh quan trong khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tuyên
truyền, phổ biến chính sách nâng cao năng lực thực thi chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
3. Chủ rừng
a) Chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng để
quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống;
b) [54]
Chủ rừng là các doanh nghiệp: toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được
là nguồn thu của doanh nghiệp, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật
về tài chính đối với doanh nghiệp sau khi trừ chi phí cho các hoạt động bảo vệ
và phát triển rừng;
c) [55]
Chủ rừng là tổ chức không bao gồm điểm b khoản 3 Điều này không khoán bảo vệ rừng
hoặc khoán một phần diện tích, toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện
tích rừng tự bảo vệ được sử dụng cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng của chủ rừng, bao gồm: xây dựng và thực hiện phương án quản
lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí; các hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật phục vụ
công tác bảo vệ và phát triển rừng; các hoạt động tuần tra, truy quét các điểm
nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng; mua sắm tài sản,
công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ
công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng,
kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập
huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường
rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương (cho các đối tượng không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước và các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước
trong trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả lương và các khoản có
tính chất lương); các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
Số tiền dịch vụ môi trường rừng
nhận được cho diện tích rừng tự bảo vệ sau khi trừ chi phí cho các hoạt động bảo
vệ và phát triển rừng là nguồn thu của chủ rừng, chủ rừng quản lý theo quy định
pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng;
d) [56]
Chủ rừng là tổ chức được quy định tại điểm c khoản 3 Điều này có khoán bảo vệ rừng
cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, kinh phí quản lý được
trích 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán
bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ
rừng, bao gồm: xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng
chỉ rừng, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, các hạng mục công
trình lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và phát
triển rừng; các hoạt động tuần tra, truy quét các điểm nóng, xử lý các vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy
tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; lập
hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng, kiểm tra, giám sát,
đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn, hội nghị và
các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng; chi trả
lương và các khoản có tính chất lương (cho các đối tượng không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong trường
hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả lương và các khoản có tính chất
lương); các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Số tiền trích để chi cho công
tác quản lý của chủ rừng sau khi trừ chi phí cho các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý theo quy định
pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng.
Số tiền còn lại sau khi trích
kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ
chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng xây dựng phương án sử dụng
tiền dịch vụ môi trường rừng phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. Nội
dung chi bao gồm:
a) [57]
Chi cho người bảo vệ rừng bao gồm: tiền công, công tác phí, bảo hiểm, đồ dùng bảo
hộ và các khoản chi khác;
b) [58]
Mua sắm phương tiện, công cụ, trang thiết bị, xăng, dầu cho tuần tra, kiểm tra
rừng;
c) Hỗ trợ cho những người được
huy động tham gia ngăn chặn, chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng bị tai nạn,
thương tật;
d) Bồi dưỡng làm đêm, làm thêm
giờ, công tác kiêm nhiệm;
đ) Phổ biến, tuyên truyền giáo
dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng;
e) Hội nghị, hội thảo sơ tổng kết
và công tác thi đua khen thưởng;
g) Các khoản chi khác.
Điều 71. Tạm
ứng, thanh toán, quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Tạm ứng tiền dịch vụ môi trường
rừng
Căn cứ kế hoạch thu, chi được
phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tạm ứng tiền dịch vụ môi trường
rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng và chi cho các đơn vị, tổ chức được
giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi trả. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định số lần tạm ứng, tỷ lệ tạm ứng tiền dịch vụ môi
trường rừng.
2. Thanh toán tiền dịch vụ môi
trường rừng
a) Căn cứ số tiền thực thu
trong năm, kết quả xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng,
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ
chi trả thực hiện thanh toán tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng trước
ngày 01 tháng 6 năm sau;
b) Sau khi hoàn thành việc
thanh toán, đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ chi trả lập báo cáo tổng hợp theo
Mẫu số 12, Mẫu số 13 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này, gửi Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh kèm theo chứng từ trước ngày 15 tháng 6 năm sau;
c) Căn cứ số kinh phí quản lý
được sử dụng, nội dung chi, mức chi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và
chứng từ chi hợp pháp, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thanh toán tiền
cho các đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ chi trả.
3. Hình thức tạm ứng, thanh
toán tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Đối với bên cung ứng dịch vụ
môi trường là tổ chức, việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện qua tài khoản
ngân hàng;
b) Đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tạm ứng, thanh toán qua tài khoản hoặc bằng tiền
mặt. Nhà nước khuyến khích tạm ứng, thanh toán qua tài khoản ở những nơi đủ điều
kiện thực hiện.
4. Quyết toán tiền dịch vụ môi
trường rừng:
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu
số 14 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này, thời gian lập và điều chỉnh báo cáo
quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau, nộp cơ quan quản lý trực tiếp trước
ngày 15 tháng 7 năm sau;
b) [59]
Chủ rừng là tổ chức khóa sổ kế toán, lập và nộp báo cáo quyết toán theo quy định
về quản lý tài chính đối với từng loại hình tổ chức;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và
các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng khóa sổ kế toán, lập
và nộp báo cáo theo quy định về quản lý tài chính đối với từng loại hình tổ chức;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng
của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam;
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trực thuộc Sở) hoặc
Sở Tài chính (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ
môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
e) Cơ quan quản lý trực tiếp
xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng
là tổ chức trực thuộc;
g) Cơ quan tài chính cấp huyện
xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng của Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý
rừng;
h) Thời gian xét duyệt quyết
toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định hiện hành
về chế độ tài chính đối với từng loại hình tổ chức.
Điều 72.
Kiểm tra, giám sát, công khai tài chính
1. Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra tại địa phương và
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trực thuộc Sở) hoặc Sở Tài
chính (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) chủ trì tổ chức kiểm tra Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
c) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền của bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng;
d) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng các bên
liên quan trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng;
đ) Chủ rừng là tổ chức kiểm tra
bên nhận khoán;
e) Các cơ quan, tổ chức và toàn
thể nhân dân tham gia giám sát đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan đến quản lý, sử dụng tiền dịch vụ
môi trường rừng.
2. Công khai tài chính
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng,
chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức khác được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng thực hiện công khai tài chính theo quy định của
pháp luật về tài chính;
b) Công khai danh sách đối tượng
được chi trả, số tiền được chi trả, kế hoạch chi trả hằng quý, hằng năm theo
Quy chế dân chủ tại cơ sở bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và tại nơi họp cộng đồng dân cư, bản hoặc nơi công cộng thuận
lợi nhất để người dân tiện theo dõi; thông báo bằng văn bản hệ thống truyền
thanh của xã, thôn, bản hoặc công bố trong hội nghị nhân dân của xã, thôn, bản.
Mục 5. MIỄN,
GIẢM TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 73.
Trường hợp miễn, giảm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất kinh doanh bị ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, động đất, bão lụt, lũ
quét, lốc, sóng thần, lở đất xảy ra, làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của
mình dẫn tới mất khả năng hoặc phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh và
không thuộc đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp
luật.
2. Cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc bị tuyên bố là chết, mất
tích không còn tài sản để trả hoặc người giám hộ, người thừa kế thực sự không
có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó.
3. Tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh có quyết định giải thể hoặc phá sản của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật, không còn vốn, tài sản để chi trả nợ cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng.
Điều 74. Mức
miễn, giảm
1. Miễn tiền dịch vụ môi trường
rừng: tổ chức, cá nhân được miễn 100% số tiền phải chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả
dịch vụ môi trường rừng từ 70% đến 100% so với tổng tài sản hoặc phương án sản
xuất, kinh doanh hoặc trong các trường hợp quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 73 của Nghị định này.
2. Giảm tiền dịch vụ môi trường
rừng: tổ chức, cá nhân được giảm tối đa 50% số tiền phải chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của
bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 40% đến dưới 70% so với tổng tài sản hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh.
Điều 75. Hồ
sơ và trình tự miễn, giảm
1. Hồ sơ miễn, giảm
Khi xảy ra rủi ro bất khả kháng
quy định tại Điều 73 của Nghị định này, bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng
gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh) hoặc Cục Lâm nghiệp[60] (đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
trong phạm vi nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên). Hồ sơ miễn, giảm
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn, giảm của
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng hoặc người giám hộ, người thừa kế của bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng, trong đó nêu rõ nguyên nhân, nội dung rủi ro bất
khả kháng; mức độ thiệt hại về vốn và tài sản; nội dung đề nghị miễn, giảm; thời
gian đề nghị miễn, giảm;
b) Bản kê tổn thất, thiệt hại về
vốn và tài sản; bản sao chụp quyết định giải thể hoặc phá sản (nếu có) của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng là tổ chức;
c) Riêng trường hợp miễn tiền dịch
vụ môi trường rừng đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là cá nhân,
ngoài văn bản đề nghị tại điểm a khoản 1 Điều này, người giám hộ phải gửi bản
sao chụp quyết định của tòa án trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự;
người thừa kế phải gửi bản sao chụp giấy chứng tử, chứng nhận mất tích trong
trường hợp chết hoặc mất tích.
2. Trình tự miễn, giảm
a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp,
trong thời gian 1/2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải
thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
b) Đối với hồ sơ nhận qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về
tính hợp lệ của hồ sơ;
c) Trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm hợp lệ, bên nhận hồ sơ quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra xác minh;
d) Trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ khi có quyết định thành lập, Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra, xác
minh;
đ) Trong thời gian 05 ngày làm
việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra hoàn thành báo cáo, gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh hoặc gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi nằm trên địa giới hành chính từ hai
tỉnh trở lên;
e) Quyết định miễn, giảm được gửi
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng
để thực hiện.
Mục 6. NHIỆM
VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 76.
Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
1. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam
a) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp
nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Vận động, tiếp nhận và quản
lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy
thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp
khác ngoài ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng
rừng thay thế;
d) Tổ chức thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do
Quỹ hỗ trợ;
đ) Làm đầu mối giúp Cục Lâm
nghiệp[61] tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp
và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
g) [62]
Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm
toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm
quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này;
h) Kiến nghị với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng,
hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
i) [63]
Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi
tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm
theo Nghị định này;
k) Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh
a) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp
nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Vận động, tiếp nhận và quản
lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện,
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác
ngoài ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng
rừng thay thế;
d) Đại diện cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả
tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
đ) Làm đầu mối giúp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản
lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có
khoán bảo vệ rừng;
e) Tổ chức thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do
Quỹ hỗ trợ;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
h) [64]
Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm
toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm
quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này;
i) Kiến nghị với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng,
hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
k) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ
môi trường rừng của địa phương hằng năm theo Mẫu số 16 Phụ lục VI kèm theo Nghị
định này;
l) Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật có liên quan;
m) Đối với những tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chưa có điều kiện thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng,
thì cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều 77.
Cơ cấu tổ chức
1. Tổ chức Quỹ ở cấp trung ương
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam (sau đây gọi là Quỹ trung ương) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
nghiệp quyết định thành lập và quản lý. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;
tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Bộ máy quản lý và điều hành
của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng
chuyên môn;
c) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm
soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ,
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Tổ chức Quỹ ở cấp tỉnh
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để
phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Bộ máy quản lý và điều hành
của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng
chuyên môn;
c) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm
soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ,
do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành.
Điều 78. Mối
quan hệ giữa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Quỹ trung
ương
a) Điều phối tiền dịch vụ môi
trường rừng và các nguồn ủy thác khác cho Quỹ cấp tỉnh;
b) Hỗ trợ tài chính, hỗ trợ kỹ
thuật cho Quỹ cấp tỉnh;
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho Quỹ cấp tỉnh;
d) Tổ chức trao đổi, học tập
kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh
a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng
các nguồn tài chính, hỗ trợ kỹ thuật từ Quỹ trung ương;
b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Quỹ trung ương về quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ;
c) Báo cáo tình hình quản lý và
sử dụng quỹ cho Quỹ trung ương để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Mục 7. NGUỒN
TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 79.
Nguồn tài chính
1. Nguồn tài chính của Quỹ
trung ương
a) Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng
ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
b) Tiền trồng rừng thay thế do
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
d) Lãi tiền gửi các tổ chức tín
dụng;
đ) Các nguồn tài chính hợp pháp
khác ngoài ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài chính của Quỹ cấp
tỉnh
a) Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng
ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
b) Tiền trồng rừng thay thế do
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
d) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung
ương;
đ) Lãi tiền gửi các tổ chức tín
dụng;
e) Các nguồn tài chính hợp pháp
khác ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 80. Nội
dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
1. Quỹ trung ương
a) Điều phối tiền dịch vụ môi
trường rừng cho quỹ cấp tỉnh; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy
thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 1 Điều
79 của Nghị định này;
b) Chi tiền trồng rừng thay thế
do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn
kinh phí được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 79 của Nghị định
này;
c) Chi hỗ trợ cho các chương
trình, dự án, các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 79 của Nghị định này, bao gồm: hỗ
trợ kinh phí để chống chặt phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản
trái phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ
và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm
nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm
nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng đến cấp tỉnh
và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
d) Chi hỗ trợ kinh phí cho Quỹ
cấp tỉnh từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và đ
khoản 1 Điều 79 của Nghị định này;
đ) Chi hoạt động của bộ máy Quỹ
từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 của Nghị định này; từ nguồn kinh phí quản
lý theo hợp đồng ủy thác, lãi tiền gửi, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo
quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức
chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế
chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Quỹ cấp tỉnh
a) Chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn
kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Nghị định
này;
b) Chi tiền trồng rừng thay thế
do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn
kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị định
này;
c) Chi hỗ trợ cho các chương
trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các
điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định này, bao gồm:
hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái
phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát
triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới;
hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; đào
tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt
động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
d) Chi hoạt động của bộ máy Quỹ
từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định này; từ nguồn kinh phí quản
lý theo hợp đồng ủy thác; lãi tiền gửi; nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo
quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức
chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế
chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 81. Lập
kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán
1. Quỹ trung ương
a) Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch
tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài
chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng Quản lý Quỹ, trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định;
b) Hằng năm, Quỹ lập báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán
hiện hành gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt.
2. Quỹ cấp tỉnh
a) Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch
tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài
chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng Quản lý Quỹ, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Hằng năm, Quỹ lập báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của Pháp luật về tài chính kế toán
hiện hành. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt báo cáo quyết toán
đối với Quỹ trực thuộc Sở; Sở Tài chính xét duyệt báo cáo quyết toán đối với Quỹ
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Việc giao quyền tự chủ tài
chính cho Quỹ trung ương, Quỹ cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ về
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự
nghiệp khác và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 82.
Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
các cấp thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài
chính như sau:
1. Thực hiện công tác kế toán
theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán.
2. Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng
dẫn.
3. Khuyến khích thực hiện kiểm
toán độc lập báo cáo tài chính.
4. Thực hiện công khai tài
chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực hiện
đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.
Mục 8.
QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHI DỰ ÁN ĐƯỢC QUỸ HỖ TRỢ
Điều 83.
Phương thức và nội dung hỗ trợ tài chính
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần
hoặc một phần vốn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư việc
thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án theo các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các nội dung được hỗ trợ
a) Quỹ trung ương hỗ trợ các hoạt
động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Nghị định này;
b) Quỹ cấp tỉnh hỗ trợ các hoạt
động quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 của Nghị định này.
Điều 84. Phê
duyệt chương trình, dự án và hoạt động phi dự án
1. Quỹ trung ương
a) Trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm, tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản
đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự
án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban điều hành Quỹ;
b) Trước ngày 25 tháng 02 hằng
năm, Ban điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm
định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, Giám đốc Quỹ
thông báo qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư được hỗ trợ biết, để triển khai thực hiện.
2. Quỹ cấp tỉnh
a) Trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu hỗ trợ gửi văn
bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban điều hành Quỹ;
b) Trước ngày 25 tháng 02 hằng
năm, Ban điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các Cơ quan chức năng tổ chức thẩm
định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông báo qua dịch
vụ bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được hỗ trợ biết
để triển khai thực hiện.
Điều 85.
Triển khai thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự
án theo quyết định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc thành lập ban quản lý để
tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 86.
Kiểm tra, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự
án
1. Quỹ trung ương
a) Ban điều hành Quỹ chỉ đạo thực
hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được Quỹ trung ương hỗ trợ theo định kỳ hoặc đột xuất;
b) Trường hợp cần thiết, Ban điều
hành Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ trung ương hỗ trợ.
2. Quỹ cấp tỉnh
a) Ban điều hành Quỹ chỉ đạo thực
hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được Quỹ cấp tỉnh hỗ trợ theo định kỳ hoặc đột xuất;
b) Trường hợp cần thiết, Ban điều
hành Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ cấp tỉnh hỗ trợ.
Chương VI
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 87.
Chính sách đầu tư
Nhà nước bảo đảm ngân sách đầu
tư cho các hoạt động sau:
1. Bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ:
a) Hoạt động quản lý của các
ban quản lý rừng;
b) [65]
Trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nuôi dưỡng rừng và
làm giàu rừng;
c) [66]
Kiểm kê, theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điều
tra, thống kê, kiểm kê rừng và công bố hiện trạng rừng;
d) Quản lý thông tin về lâm
nghiệp và cơ sở dữ liệu về rừng;
đ) Sưu tập tiêu bản thực vật rừng,
động vật rừng;
e) Nghiên cứu khoa học, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm;
g) [67]
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tăng
cường năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng;
h) Kiểm tra, ngăn chặn, đấu
tranh, phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
i) Xây dựng và triển khai
phương án quản lý rừng bền vững;
k) Giao rừng, cắm mốc ranh giới
rừng.
2. Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
a) Theo dõi, giám sát và tổ chức
cứu hộ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Mua sắm trang thiết bị giám
sát, cứu hộ, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Chăm sóc, nuôi dưỡng các
loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
3. Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản
lý nhà nước về lâm nghiệp
a) Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng;
phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; chọn, tạo, nhân
giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ; phục hồi rừng, nâng cao chất lượng
rừng tự nhiên;
b) Nghiên cứu, bảo tồn các hệ
sinh thái rừng, định giá rừng, xác định giá trị dịch vụ môi trường rừng;
c) Nghiên cứu giải pháp bảo tồn
đa dạng sinh học đối với các hệ sinh thái rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu;
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn và các hướng dẫn kỹ thuật về lâm nghiệp.
4. Xây dựng khu nghiên cứu phát
triển, khu công nghệ cao
a) Nhân giống cây bằng công nghệ
nuôi cấy mô, phôi sinh dưỡng; tạo giống mới bằng công nghệ biến nạp gen, công
nghệ đột biến gen, công nghệ tế bào, công nghệ di truyền phân tử;
b) Nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ sinh học, sử dụng vật liệu mới và tiết
kiệm năng lượng trong sản xuất cây giống quy mô công nghiệp, trồng và chăm sóc
rừng;
c[68])
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
công nghệ sinh học trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ cao trong khai thác gỗ và lâm sản;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng, trình
diễn công nghệ cao trong chế biến, bảo quản gỗ và lâm sản.
5. [69]
Mua sắm, sửa chữa phương tiện, trang bị, thiết bị, công cụ hỗ trợ: bảo vệ rừng;
phòng cháy và chữa cháy rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; phòng, trừ
sinh vật gây hại rừng.
6. [70]
Xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo
vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
a) Đường giao thông tính từ đường
giao thông hiện có đến văn phòng của Ban quản lý rừng; đường lâm nghiệp: đường
vận xuất, vận chuyển trong phạm vi ranh giới của Ban quản lý rừng; đường tuần
tra bảo vệ rừng;
b) Văn phòng làm việc, nhà công
vụ cho cán bộ tạm trú, trạm bảo vệ rừng; trung tâm cứu hộ kết hợp chăn thả động
vật hoang dã; trung tâm giáo dục môi trường kết hợp nhà khách; nhà bảo tàng động
vật, thực vật rừng; các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học;
c) Đường ranh cản lửa, chòi
canh lửa rừng, trạm quan sát, dự báo lửa rừng; kênh mương, cầu, cống, bể, bồn
chứa nước, đập, hồ chứa và đường ống dẫn nước phục vụ công tác phòng cháy và chữa
cháy rừng;
d) Biển báo, biển cảnh báo, cọc
mốc ranh giới khu rừng;
đ) Kho, bãi tập kết nguyên
nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ công tác bảo vệ, phát triển rừng; bến
tầu, thuyền đối với địa điểm văn phòng, trạm bảo vệ rừng nằm cạnh sông, biển;
e) Hệ thống điện độc lập (điện
mặt trời, điện gió, thủy điện nhỏ,...) trong trường hợp nơi đặt văn phòng ban
quản lý rừng, trạm quản lý bảo vệ rừng không có hệ thống điện lưới quốc gia; hệ
thống thông tin liên lạc;
g) Các công trình phục vụ cho
quản lý và bảo vệ rừng khác.
7. Quy hoạch Lâm nghiệp cấp quốc
gia, điều tra cơ bản về lâm nghiệp, xây dựng các chương trình, đề án phát triển
lâm nghiệp.
8. [71]
Điều tra, kiểm kê, thống kê, theo dõi diễn biến rừng, xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu rừng; quản lý, điều tra đánh giá, giám sát tài nguyên rừng; kiểm tra, theo
dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chiến lược, chương trình, đề án ngành
lâm nghiệp.
9. Bảo vệ và phát triển rừng sản
xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng.
10. Duy trì và phát triển rừng
giống, vườn thực vật quốc gia theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
11. Đối tượng, mức đầu tư và
trình tự đầu tư do Chính phủ quy định cụ thể trong từng thời kỳ trên cơ sở khả
năng cân đối ngân sách và tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Điều 88.
Chính sách hỗ trợ đầu tư
Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu
tư cho các hoạt động sau đây:
1. Chuyển giao công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền
vững
a) Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong: thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng
cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp, trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng; khai thác, vận chuyển, chế
biến và bảo quản lâm sản; công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản;
b) Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ
chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững;
phát triển mô hình sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp;
c) Chuyển giao công nghệ và kết
quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm
nghiệp;
d) Đào tạo, thử nghiệm, chuyển
giao, vận hành công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, các hoạt động
khuyến lâm;
đ) Xây dựng phương án, triển
khai công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng sản xuất.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng gắn
với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị
a) Xây dựng trung tâm sản xuất
giống cây rừng chất lượng cao, vườn ươm giống cây rừng;
b) Xây dựng đường lâm nghiệp tại
những khu vùng rừng sản xuất có quy mô tập trung từ 500 ha trở lên;
c) Xây dựng các công trình bảo
vệ rừng (chòi canh lửa, biển báo, đường băng cản lửa) tại những khu rừng sản xuất
có quy mô tập trung từ 500 ha trở lên;
d) Hỗ trợ đầu tư xây dựng và
kinh phí vận chuyển cho các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng tại các vùng kinh tế
xã hội khó khăn.
3. Hợp tác, liên kết bảo vệ và
phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới
a) Trồng rừng sản xuất và phát
triển lâm sản ngoài gỗ cho đối tượng là hộ nông dân tại các vùng miền núi, biên
giới, hải đảo và vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
b) [72]
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi,
biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; bảo vệ
rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng bổ sung đối với rừng sản xuất
là rừng tự nhiên cho đối tượng là hộ gia đình, cộng đồng dân cư tại các vùng miền
núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
c) Hỗ trợ phát triển sinh kế, cải
thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ;
d) Hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ gia đình nghèo tại các vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn tham
gia trồng rừng sản xuất được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
hiện hành;
đ) [73]
Hỗ trợ gạo cho hộ gia đình nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại các
vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh rừng có trồng bổ sung, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài
gỗ, trồng rừng phòng hộ, thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy để thay đổi tập
quán canh tác du canh.
e) [74]
Hỗ trợ xây dựng nhân rộng mô hình phát triển kinh tế lâm nghiệp hiệu quả, bền vững.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực cho chủ rừng a) Sản xuất, kinh doanh giống;
b) Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng;
c) Khai thác, chế biến và
thương mại lâm sản;
d) Ứng dụng công nghệ viễn thám,
công nghệ thông tin trong quản lý, bảo vệ và theo dõi diễn biến rừng;
đ) Phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng trừ sâu bệnh hại rừng.
5. Xúc tiến đầu tư, phát triển
thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác
quốc tế về lâm nghiệp
a) Hoạt động xúc tiến đầu tư,
phát triển thị trường, thương mại sản phẩm;
b) Mở rộng, tăng cường hợp tác
quốc tế về lâm nghiệp.
6. Đối tượng, mức hỗ trợ và
trình tự hỗ trợ đầu tư do Chính phủ quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
Điều 89.
Chính sách ưu đãi đầu tư
1. Nhà nước ưu đãi đầu tư cho
các hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 94 của Luật Lâm nghiệp.
2. Các hoạt động đầu tư khác được
hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công.
3. Đối tượng, nội dung, nguyên
tắc và thủ tục ưu đãi đầu tư cụ thể được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu
tư và ưu đãi đầu tư.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[75]
Điều 90.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm
pháp luật tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 91.
Quy định chuyển tiếp
1. Các chương trình, dự án và
hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản được Nhà nước
đầu tư, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư theo các chính sách hiện hành được tiếp
tục thực hiện cho đến khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách mới,
gồm có:
a) [76]
Chính sách bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ
thuộc vào rừng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với
chính sách giảm nghèo bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc;
b) Khoán bảo vệ và phát triển rừng
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại Nghị định số
168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về khoán rừng,
vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước;
c) Chính sách phát triển chế biến
lâm sản và thị trường lâm sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
d) [77]
Chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định
số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020;
đ) [78]
Chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng thực hiện theo Quyết định số
07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, trừ các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Quyết định này;
e) [79]
Chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ
công ích đối với các công ty nông lâm nghiệp thực hiện theo Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
g) [80]
Chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến
đổi khí hậu thực hiện theo Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016
của Chính phủ;
h) [81]
Đối với diện tích rừng tự nhiên của các công ty lâm nghiệp đóng cửa rừng được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để bảo vệ. Mức hỗ trợ áp dụng quy định tại khoản
3 Điều 6 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư kết cấu
hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
i) Khi Nhà nước ban hành các
chính sách thay thế các chính sách quy định tại khoản này thì áp dụng các chính
sách đó.
2. Các khu rừng đặc dụng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập bao gồm cả hợp phần bảo tồn
biển, đất ngập nước nội địa thì Ban quản lý khu rừng đặc dụng đó tiếp tục quản
lý hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa mà không phải thành lập Ban quản
lý khu bảo tồn biển hoặc Ban quản lý khu bảo tồn vùng đất ngập nước nội địa mới.
3. Đối với các Quỹ cấp xã đã được
thành lập theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng được tiếp tục hoạt động,
hoàn thiện thanh, quyết toán và giải thể trong năm 2019.
Điều 92.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo
và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
- Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, LN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|
[1]
1. Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp.”
2. Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Điều 248 Luật Đất đai
ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
[2] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[3] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[4] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[5] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm
2024.
[6] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2024.
[7] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[8] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[9] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[10] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[11] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[12] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[13] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2024.
[14] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[15] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[16] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[17] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[18] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[19] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[20] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[21] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[22] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[23] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[24] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[25] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[26] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[27] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[28] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[29] Cụm từ “bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước” được thay thế bằng cụm từ “do Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[30] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[31] Cụm từ “bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước” được thay thế bằng cụm từ “do Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[32] Cụm từ “do
ngân sách nhà nước đầu tư” được thay thế bằng cụm từ “do Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[33] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[34] Tên điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[35] Tên điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[36] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[37] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[38] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[39] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[40] Tên điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[41] Tên điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[42] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm
2024.
[43] Tên điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[44] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[45] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[46] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[47] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[48] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[49] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[50] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[51] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[52] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[53] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[54] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 30 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[55] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 30 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[56] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 30 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[57] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 30 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[58] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 30 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[59] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[60] Cụm từ “Tổng
cục Lâm nghiệp” được thay thế bằng cụm từ “Cục Lâm nghiệp” theo quy định tại khoản
3 Điều 2 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2024.
[61] Cụm từ “Tổng
cục Lâm nghiệp” được thay thế bằng cụm từ “Cục Lâm nghiệp” theo quy định tại khoản
3 Điều 2 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2024.
[62] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[63] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[64] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[65] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[66] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[67] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[68] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[69] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 33 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[70] Tên khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[71] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 33 Điều 1 Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
[72] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[73] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[74] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm
2024.
[75]
Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 06 tháng 3 năm 2024.
2. Quy định chuyển tiếp
Phương án tác động và phục hồi
rừng phê duyệt theo Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2023 của
Chính phủ thì được tiếp tục thực hiện theo Phương án đã phê duyệt.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước, kiểm tra việc thực
hiện tạm sử dụng rừng theo quy định tại Nghị định này; kịp thời giải quyết các
vướng mắc theo thẩm quyền, báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề phát
sinh vượt thẩm quyền.
2. Bộ Công Thương chỉ đạo việc
lập, điều chỉnh các quy hoạch điện, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư các
dự án lưới điện theo thẩm quyền, đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa việc tạm sử dụng
rừng, nhất là rừng tự nhiên khi xây dựng các dự án lưới điện.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm về nội
dung quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng và điều chỉnh Phương án tạm
sử dụng rừng; kiểm tra việc thực hiện tạm sử dụng rừng của tổ chức, chủ
đầu tư dự án; chịu trách nhiệm nếu vi phạm các điều kiện phê duyệt, điều chỉnh
phương án tạm sử dụng rừng, nếu để xảy ra chặt, phá, mất rừng, khai thác, vận
chuyển gỗ và lâm sản trái quy định của pháp luật, làm thay đổi cấu trúc cảnh quan
tự nhiên của hệ sinh thái rừng do triển khai Phương án tạm sử dụng rừng; định kỳ
trước ngày 31 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả tạm sử dụng rừng về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chỉ đạo cơ quan lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư, chủ rừng trong quá trình triển
khai Phương án tạm sử dụng rừng được phê duyệt, kiểm tra việc trồng lại rừng,
đánh giá, nghiệm thu kết quả trồng lại rừng sau tạm sử dụng rừng.
4. Chủ đầu tư dự án lưới điện:
Chỉ được tác động vào rừng để triển khai xây dựng các công trình tạm phục vụ
thi công dự án lưới điện sau khi Phương án tạm sử dụng rừng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thực hiện đúng Phương án tạm sử dụng rừng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất rừng, chặt phá rừng, hủy hoại hệ
sinh thái, môi trường trong quá trình thi công các công trình tạm.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 3, Điều 4 của Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc; theo dõi, tổng hợp
vướng mắc, kiến nghị của các địa phương, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định
trong trường hợp cần thiết.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng
có cấu phần xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn; thường xuyên
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quản lý rừng, sử dụng rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác, việc triển khai các dự án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí, xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí, thăm dò và khai thác khoáng sản trong các loại rừng, việc xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương, kịp
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật; kịp thời phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị
định và đề xuất phương án xử lý với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; định
kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số
83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Quy định chuyển tiếp
a) Đối với dự án có đề xuất
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng cần thiết phải điều chỉnh
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác; trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 41b Nghị định
này.
b) Đối với dự án có đề xuất
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được cấp có thẩm quyền chấp
thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa được cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác, chủ dự án lập hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trình tự,
thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
c) Đối với các hồ sơ đề nghị
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hợp lệ,
đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận nhưng chưa trình hoặc
đã trình và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 4 năm
2024: trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo quy
định tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện để
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định;
Đối với hồ sơ không đủ điều
kiện để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi trả Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (trong đó nêu rõ lý do) để rà soát, hoàn thiện hồ sơ, tổ
chức thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định
tại Nghị định này.
d) Đối với hồ sơ đề nghị quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định,
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc hồ sơ hợp lệ đã được cấp có thẩm quyền tiếp
nhận, thẩm định trước ngày 01 tháng 4 năm 2024 thì tiếp tục thực hiện trình tự,
thủ tục theo quy định tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020.
đ) Tổ chức, cá nhân được lựa
chọn và đã ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo đúng thẩm quyền và quy định
của pháp luật để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì được tiếp tục thực hiện theo thời
gian của hợp đồng đã ký và nội dung quy định tại Nghị định này.
e) Đối với hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng, chuyển loại rừng, quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác hợp lệ, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục thực hiện và hoàn thành trong thời gian 60 ngày kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành. Trường hợp quá thời gian này mà không hoàn thành thì
thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”
[76] Điểm này hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024 theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 37 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về
một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2024.
[77] Điểm này hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024 theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 37 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về
một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2024.
[78] Điểm này hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024 theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 37 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về
một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2024.
[79] Điểm này hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024 theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 37 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về
một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2024.
[80] Điểm này hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024 theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 37 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về
một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2024.
[81] Điểm này hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024 theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 37 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về
một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2024.