ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 247/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 11 tháng 7 năm
2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG
THÔN GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21/6/2012;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg
ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Quyết định số 1978/QĐ-TTg
ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị
định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh
nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC
ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính; Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày
04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công
trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Văn bản số 5742/BNN-TCTL ngày 13/7/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước
an toàn giai đoạn 2016-2025;
Trên cơ sở các Kế hoạch, quyết định của
UBND tỉnh đã ban hành về thực hiện công tác quản lý, hoạt động sản xuất, kinh
doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục, danh mục nguồn nước phải lập
hành lang bảo. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG CẤP
NƯỚC KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Hiện trạng
- Tỉnh Lào Cai có tổng số 152 xã/phường/thị
trấn, trong đó có 138 xã, thị trấn khu vực thuộc vùng đồng bào DTTS miền núi
(theo QĐ số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính
phủ) thuộc 9 huyện/thị xã/thành phố với tổng số hộ dân nông thôn là 133.190 hộ. Tính đến hết năm 2021, tỷ lệ số hộ dân
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,51%; tỷ lệ số hộ dân nông thôn sử
dụng nước đạt quy chuẩn QCVN là 38,5%.
- Đến hết năm 2021, toàn tỉnh Lào Cai
có 818 công trình cấp nước tập trung nông thôn cấp nước cho 51.203 hộ (trong
đó: có 32 công trình cấp nước có công suất thiết kế cấp nước cho trên 250 hộ;
107 công trình cấp cho từ 100-250 hộ, 679 công trình cấp nước dưới 100 hộ); đa
số công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh hoạt động với hình
thức tự chảy, có 05 công trình sử dụng bơm tạo nguồn.
- Các công trình cấp nước nông thôn
chủ yếu là công trình đơn giản, hệ thống xử lý lọc thô
sơ, chưa được khử khuẩn xử lý bằng hóa chất hay dây chuyền xử lý
nước có thiết bị lọc áp lực, nên chất lượng nước đầu ra của
công trình mới chỉ dừng lại ở mức là nước hợp vệ sinh, chưa
đảm bảo theo quy chuẩn QCVN và chưa đủ điều kiện xây dựng, lập kế hoạch cấp nước
an toàn (hiện nay chỉ có 32 công trình cấp nước nông thôn được xây dựng và lắp
đặt thiết bị lọc đảm bảo chất lượng nước theo quy chuẩn
QCVN 02/2009/BYT).
2. Khó khăn, hạn chế trong công
tác cấp nước an toàn nông thôn
- Công tác chỉ đạo của các cấp chính
quyền về thực hiện cấp nước an toàn chưa được thường xuyên, liên tục; việc lấy
mẫu phân tích, đánh giá và kiểm soát chất lượng nước của các cơ quan quản lý
nhà nước về nước sạch nông thôn chưa thường xuyên.
- Do ảnh hưởng của thiên tai, mưa lũ
công trình nhanh xuống cấp, hư hỏng, thiếu kinh phí khắc phục, sửa chữa; do tác động của biến đổi khí hậu một số công trình bị mất nguồn cung
cấp nước vào mùa khô dẫn đến khả năng cấp nước hạn chế (chỉ cấp được vài tháng
trong năm hoặc cấp cho một số hộ), chất lượng nước không đảm bảo, không đáp ứng
đủ nhu cầu sử dụng nước của người dân. Vì vậy nhân dân không sẵn sàng đóng tiền
sử dụng nước dẫn đến công tác duy tu, bảo dưỡng công trình không được quan tâm
thực hiện thường xuyên, nhanh xuống cấp và hư hỏng.
- Khó khăn trong thu tiền nước: nhiều
công trình được đầu tư xây dựng chủ yếu cấp nước cho các hộ dân là đồng bào dân
tộc thiểu số kinh tế rất khó khăn, trình độ dân trí thấp do vậy không thu được
tiền nước.
- Đa phần các công trình cấp nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh được đầu tư thiết bị xử lý nước với công nghệ xử lý
còn đơn giản và lạc hậu (chỉ có lọc thô), nhân dân sử dụng nước từ đầu nguồn
không kiểm soát được chất lượng nước. Tỷ lệ hao hụt còn cao so với quy chuẩn,
áp lực cấp nước không ổn định, không đảm bảo.
- Hầu hết các công trình hiện vẫn do
cộng đồng thôn bản tổ chức quản lý do nhân dân bầu chọn nên hoạt động còn chưa
thật sự hiệu quả, thành viên tổ quản lý đa phần làm kiêm nhiệm, thiếu chuyên
môn và trách nhiệm chưa cao; trình độ quản lý, vận hành và bảo trì của các tổ
quản lý công trình cấp nước còn hạn chế.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Xác định nước sạch là một loại sản
phẩm, hàng hóa đặc biệt, phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống con người và sự
phát triển kinh tế xã hội.
- Cấp nước an toàn góp phần tiết kiệm
tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển
bền vững.
- Nâng cao nhận thức của người dân
nông thôn về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm và an toàn.
- Nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý, vận hành và tăng tỷ lệ tính bền vững công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn.
2. Yêu cầu
- Thực hiện cấp nước an toàn là trách
nhiệm của các Sở, ban ngành, chính quyền cơ sở địa phương, đơn vị quản lý cấp
nước và toàn thể cộng đồng.
- Thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn
khu vực nông thôn nhằm quản lý, ngăn ngừa rủi ro và khắc
phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước
và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến người sử dụng.
- Bảo đảm duy trì áp lực cấp nước,
cung cấp ổn định, đủ lượng nước và bảo đảm chất lượng nước cấp theo quy định.
Góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các loại bệnh liên quan đến nước,
phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế xã hội.
- Đến năm 2025:
góp phần nâng cao tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 97%
trở lên; tỷ lệ dân số nông thôn được tiếp cận và sử dụng nước sạch theo quy chuẩn
QCVN đạt 45%.
- Lập và phê duyệt kế hoạch cấp nước
an toàn khu vực nông thôn cho 40 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn đạt tiêu chí đăng ký lập kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Phạm vi đối tượng áp dụng
- Phạm vi thực hiện: Triển khai trong
lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch sinh hoạt đối với hệ thống cấp nước tập
trung nông thôn được quản lý vận hành bởi các mô hình tổ chức khác nhau trên địa
bàn tỉnh.
- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý tài sản công trình cấp nước; vận
hành, sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch sinh hoạt tại khu vực nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Số công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung lập và phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn
- Năm 2022-2024: Lập và phê duyệt 27
công trình cấp nước sạch (do Trung tâm Nước sạch và VSMTNT quản lý).
- Năm 2024-2025: Lập và phê duyệt 13
công trình cấp nước sạch (do các đơn vị quản lý như: UBND
xã, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp).
2. Nội dung triển khai thực hiện kế
hoạch
- Xây dựng kế hoạch chi tiết để thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Thực hiện các giải pháp công trình
(sửa chữa, nâng cấp, tu bổ các thành phần của hệ thống lọc, xử lý nước đảm bảo
nước đầu ra đạt QCVN...); giải pháp phi công trình (quan trắc và đánh giá chất
lượng nguồn nước định kỳ, ngăn ngừa và xử lý vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng
nước, tuyên truyền, vận động người dân và các đoàn thể tham gia bảo vệ hệ thống
nước...); áp dụng các giải pháp khắc phục các sự cố đang xảy ra và các giải
pháp phòng ngừa các sự cố có thể xảy ra đã được đề cập trong kế hoạch cấp nước
an toàn.
- Thực hiện chương trình kiểm soát
môi trường thường kỳ và đột xuất khu vực lưu vực nguồn nước có ảnh hưởng trực
tiếp tới số lượng, chất lượng của nguồn nước cấp cho hệ thống cấp nước, đới
phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước và hành lang bảo vệ các công trình xử lý, chứa
và phân phối.
- Thực hiện chương trình kiểm tra,
giám sát định kỳ và đột xuất về tình trạng của từng hạng mục công trình trong hệ
thống từ công trình khai thác, xử lý, chứa cho tới hệ thống
phân phối nước. Khi phát hiện các hư hỏng trên hệ thống phải tiến hành các biện pháp xử lý kịp thời nếu
điều kiện cho phép hoặc xây dựng kế hoạch khắc phục để bảo đảm việc cấp nước được
liên tục.
- Xử lý các vi phạm về: Bảo vệ nguồn
nước, đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hành lang bảo vệ nguồn nước, hành
lang an toàn tuyến ống, bảo vệ khu vực an toàn công trình, bảo vệ sử dụng mạng
lưới cấp nước... (quy định cụ thể tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015; Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của
Chính phủ). Đặc biệt khi phát hiện các hoạt động gây ô nhiễm trực tiếp tới nguồn
nước cấp cho công trình và ô nhiễm trên hệ thống chứa và phân phối phải xử lý kịp thời; loại bỏ
các hoạt động gây ô nhiễm, xử lý nước khi đã bị ô nhiễm.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đầu tư xây dựng,
cải tạo công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
Xác định nhu cầu và lập kế hoạch đầu
tư, cải tạo hệ thống xử lý các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn hằng năm, cụ thể:
- Đầu tư xây mới và sửa chữa nâng cấp
19 công trình cấp nước sạch sinh hoạt tập trung nông thôn phục vụ 3.100 hộ dân
và các cơ quan, trụ sở hưởng lợi giai đoạn 2022-2025 thuộc
Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS miền núi và Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững; nhằm nâng cao tỷ lệ số hộ dân nông thôn sử dụng nước
sạch đạt QCVN trên toàn tỉnh và hướng tới quản lý, khai
thác hiệu quả, bền vững công trình. Chỉ thực hiện đầu tư công trình cấp nước tập
trung khi có từ 90% số hộ dân cam kết trả tiền sử dụng nước
và bảo vệ công trình, đây là tiêu chí bắt buộc khi phê duyệt
đầu tư.
- Sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại 83 xã (trong đó: 51 xã đã về đích NTM đến
hết năm 2021, 15 xã dự kiến về đích NTM và 17 xã dự kiến về đích NTM nâng cao
giai đoạn 2021-2025) chưa đạt chỉ tiêu 17.1 thuộc tiêu chí 17 trong bộ tiêu chí
Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 (số liệu xã về đích trong Kế hoạch số
158/KH-UBND ngày 19/4/2022 của UBND tỉnh). 83 xã này cần được đầu tư nâng cấp
công trình cấp nước, thay thế bằng dây chuyền công nghệ xử
lý nước tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn nước sạch QCVN với mục
đích nâng cao hiệu suất, chất lượng nước đầu ra, an toàn, bền vững, đảm bảo sức
khỏe và đáp ứng nhu cầu dân sinh; góp phần hoàn thành các mục tiêu trong xây dựng
NTM giai đoạn này.
(Dự
kiến số xã cần nâng cấp, cải tạo công trình tại phụ biểu kèm theo)
- Ưu tiên đầu tư các công trình tạo
nguồn cấp nước sinh hoạt có khả năng cung cấp nước đối với vùng núi cao, vùng
khan hiếm nước, các khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hạn hán.
- Cơ quan quản lý nhà nước (Sở Nông
nghiệp và PTNT và các sở, ngành, đơn vị liên quan) cần thực hiện các cuộc kiểm
tra, giám sát đánh giá tính hiệu quả, bền vững của việc đầu tư công trình cấp
nước tập trung nông thôn định kỳ (ít nhất 1 lần/năm),
tránh tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư và đưa ra định hướng
phát triển cấp nước khu vực nông thôn cho giai đoạn tiếp theo.
2. Quản lý sử dụng
và bảo vệ tài nguyên nước
- Tăng cường kiểm soát các nguồn thải
gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác nước, bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm soát chất
lượng nước nông thôn hàng năm tại các công trình. Kịp thời phát hiện công trình
có nguồn nước bị ô nhiễm để có giải pháp xử lý phù hợp, đảm bảo chất lượng nước
sinh hoạt. Kiên quyết loại bỏ công trình có nguồn nước bị ô nhiễm nặng để đảm bảo
sức khỏe người dân.
- Nghiên cứu các giải pháp lưu trữ và
sử dụng nguồn nước mưa, đặc biệt tại các khu vực khó khăn, khan hiếm về nguồn
nước.
- Triển khai Kế hoạch cắm mốc hành
lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh, xây dựng các phương án bảo vệ, cải tạo
chất lượng nguồn nước khai thác đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm cấp nước an
toàn, liên tục.
- Lập phương án tìm kiếm các nguồn nước
khai thác thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt
đang khai thác.
- Xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải,
gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.
3. Truyền thông,
tập huấn nâng cao nhận thức
- Tăng cường công tác truyền thông,
tuyên truyền, phổ biến kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn đến các đơn
vị, tổ chức, cá nhân tham gia, liên quan đến hoạt động cấp nước sạch sinh hoạt,
cụ thể: Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi, thói quen
trong việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; trách nhiệm bảo vệ đầu nguồn và
công trình cấp nước, giảm thiểu và ngăn chặn các rủi ro
liên quan đến tài nguyên nước; hướng dẫn người dân chủ động tích trữ nước sinh
hoạt an toàn để sử dụng trong mùa khô, đặc biệt các khu vực
vùng cao khan hiếm nước và thường xuyên xảy ra hạn hán; nâng cao nhận thức về
nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở, mạng xã hội như
zalo, facebook; kết hợp truyền thông bằng phương thức truyền thống, các hình thức
cổ động trực quan như treo băng rôn, pa nô, áp phích, trên báo chí, loa phát
thanh, lồng ghép trong các buổi họp dân tập huấn; xuất bản tài liệu, sổ tay hướng
dẫn...
- Huy động các tổ
chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng tích cực tổ chức truyền thông,
linh hoạt lồng ghép nội dung truyền thông vào tất cả các hoạt động kinh tế, nhằm
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, phòng tránh các tác hại
do ô nhiễm nguồn nước gây ra.
4. Ứng dụng khoa
học công nghệ
- Ứng dụng các
trang thiết bị, công nghệ hiện đại về kiểm soát chất lượng nước, bổ sung thiết
bị khử trùng đảm bảo hàm lượng clo dư theo quy định.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, thiết
bị thông minh trong hệ thống cấp nước, thiết lập cơ sở dữ liệu, thông tin theo
dõi, giám sát đánh giá cấp nước an toàn như: Hoạt động quản lý rủi ro, khắc phục
sự cố; kết quả thực hiện kế hoạch; theo dõi thay đổi về chất lượng nguồn nước ảnh
hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt...
- Khuyến khích, ứng dụng tiến bộ khoa
học trong đầu tư xây dựng, trong sản xuất, cung cấp nước sạch nông thôn bảo đảm
chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp thời ứng phó, xử lý sự cố.
5. Mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế
- Tiếp nhận sự hỗ trợ về kinh nghiệm,
nguồn lực, chuyển giao khoa học công nghệ, trang thiết bị của các tổ chức quốc
tế (WB, ADB, UNICEF,...) và các tổ chức phi chính phủ trong các chương trình, dự
án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn hướng đến cấp nước an toàn.
- Tăng cường
tham gia, tổ chức các buổi chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ tiên tiến với
các tổ chức quốc tế, các chuyên gia đang hỗ trợ, phụ trách trong lĩnh vực nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
* Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn
2022-2025 được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với các đơn vị cấp nước có giá nước
được tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, kinh phí lập và thực hiện Kế hoạch
cấp nước an toàn được tính vào chi phí sản xuất theo quy định.
- Đối với các đơn vị cấp nước có giá
nước chưa được tính đúng tính đủ các chi phí hợp lý, kinh phí lập và thực hiện
Kế hoạch cấp nước an toàn được lấy từ nguồn ngân sách nhà
nước hỗ trợ để thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
tham gia thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước lập cùng dự toán của đơn vị hàng năm.
- Ưu tiên sử dụng từ nguồn vốn các
Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 và các nguồn vốn ngân sách Trung ương và
các nguồn vốn khác để thực hiện Kế hoạch.
* Hằng năm Sở Nông nghiệp và PTNT lập
dự toán kinh phí thực hiện gửi sở Tài chính thẩm định; Văn
phòng UBND tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng các công trình cấp nước sinh hoạt
đề xuất đầu tư sửa chữa, nâng cấp xác định sự cần thiết phải đầu tư, quy mô,
khái toán tổng mức đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Thẩm định, phê duyệt kế hoạch cấp
nước an toàn cho các hệ thống cấp nước tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn
tỉnh cho các đơn vị cấp nước.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho
các UBND các huyện/thị xã/thành phố nắm bắt được tầm quan trọng của việc xây dựng
và triển khai kế hoạch cấp nước an toàn nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, năng
lực quản lý, khai thác và sử dụng công trình của người dân khu vực nông thôn;
Hướng dẫn thực hiện triển khai đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn bàn
hành theo Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NN ngày 06/6/2019 của Tổng cục Thủy lợi.
- Tổng hợp kết quả đầu tư xây mới, cải
tạo, sửa chữa các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn của các địa phương hằng năm, nắm bắt nhu cầu và kế hoạch thực hiện đầu tư, từ đó có định hướng, tham mưu
quản lý bền vững công trình.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố, các đơn vị cấp nước và các cơ quan có liên quan trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực của
Ban Chỉ đạo và kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất
thu nước sạch tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung tại Quyết định
số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 và các quy định liên
quan.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ban,
ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về
chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, các đơn vị liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nước sau xử
lý tại các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn được phê duyệt kế
hoạch cấp nước an toàn.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông cho người dân về việc sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh, góp phần phòng, chống dịch bệnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí đầu tư từ các nguồn vốn
do Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, quản lý để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp, cung cấp số liệu đầu tư
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn thuộc các chương trình/dự án do Sở theo
dõi, quản lý cho Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí các nguồn vốn sự nghiệp các
chương trình mục tiêu quốc gia ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch này đảm
bảo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả.
- Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, chủ
trì thẩm định dự toán kinh phí chi thường xuyên căn cứ trên đề xuất của các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch theo quy định.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Theo dõi, quản lý hoạt động khai
thác, sử dụng nguồn nước; hướng dẫn, đôn đốc các huyện triển khai thực hiện Kế
hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước trên địa bàn theo Kế hoạch số 362/KH-UBND ngày 13/10/2021 của UBND tỉnh
Lào Cai.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước. Xử lý
nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước và xả thải không đúng theo quy định.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
Ban Dân tộc tỉnh
Chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả
dự án cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn thuộc Chương trình MTQG phát triển
KT-XH vùng đồng bào DTTS & miền núi và Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và
các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả các nội dung nêu trong kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước quản lý
công trình xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn của từng công trình cấp nước sạch
nông thôn ngay khi đủ điều kiện đăng ký lập và trình phê duyệt kế hoạch.
- Thực hiện kiểm tra, phát hiện, xử
lý các sai phạm và hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước; xử
lý các hành vi lấn chiếm, phá hủy hành lang bảo vệ nguồn nước, hành lang bảo vệ
hệ thống đường ống và các trường hợp phá hoại công trình cấp nước.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tuyên truyền, vận
động người dân: Tích cực bảo vệ nguồn nước, sử dụng an toàn, hiệu quả, tiết kiệm;
tích cực tham gia giám sát cộng đồng về cấp nước an toàn
và hoạt động xả thải của các tổ chức, cá nhân vào công trình
tại địa phương; khi phát hiện hành vi vi phạm, cần báo ngay cho chính quyền địa
phương để kịp thời ngăn chặn, khắc phục.
- Hằng năm tổng hợp kế hoạch đầu tư,
sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa
bàn và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
9. Chế độ báo cáo
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị cấp nước chủ động, tích cực
triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng, hiệu quả. Định kỳ trước 30/6 và 31/12 hàng năm báo cáo kết quả
triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đoạn 2022-2025
trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, PCVP3;
- Lưu: VT, BBT, TH1, NLN1,2,3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Biểu
DỰ
KIẾN CÁC XÃ CẦN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG
THÔN ĐỂ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch
số 247/KH-UBND ngày 11/7/2022 của
UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Cấp huyện/Xã
|
Xã
đạt chuẩn nông thôn mới đến hết năm 2021
|
Dự
kiến năm hoàn thành xã NTM
|
Dự
kiến năm hoàn thành xã NTM nâng cao
|
Xã cần đầu tư để đảm bảo đạt chỉ tiêu nước sạch
theo BTC NTM giai đoạn 2021- 2025
|
xã NTM
|
xã
NTM nâng cao
|
|
Tổng
cộng
|
51
|
32
|
29
|
66
|
17
|
I
|
Huyện Bát Xát
|
|
|
|
|
|
1
|
Bản
Vược
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2023
|
|
1
|
2
|
Bản
Qua
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2024
|
1
|
|
3
|
Bản
Xèo
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2025
|
1
|
|
4
|
Mường
Hum
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
5
|
Mường
Vi
|
Duy trì
đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
6
|
Dền
Sáng
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
7
|
A Mú
Sung
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
8
|
Trịnh
Tường
|
|
2022
|
|
|
1
|
9
|
Y Tý
|
|
2025
|
|
1
|
|
10
|
Nậm
Pung
|
|
2024
|
|
1
|
|
11
|
Cốc
Mỳ
|
|
2025
|
|
1
|
|
II
|
Thị xã Sa Pa
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Tả
Phìn
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2023
|
1
|
|
2
|
Mường
Bo
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
3
|
Liên
Minh
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
Tiếp
tục duy trì năm 2022
|
|
1
|
4
|
Mường
Hoa
|
|
2022
|
|
1
|
|
5
|
Thanh
Bình
|
|
2024
|
|
1
|
|
6
|
Hoàng
Liên
|
|
2025
|
|
1
|
|
III
|
Huyện Bắc Hà
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo
Nhai
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2025
|
1
|
|
2
|
Na Hối
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2024
|
|
1
|
3
|
Nậm
Đét
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2024
|
1
|
|
4
|
Bản
Phố
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2025
|
|
1
|
5
|
Nậm
Mòn
|
Duy trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
6
|
Cốc
Lầu
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
7
|
Bản
Liền
|
|
2022
|
|
1
|
|
8
|
Nậm
Lúc
|
|
2023
|
|
1
|
|
9
|
Cốc
Ly
|
|
2024
|
|
1
|
|
10
|
Lùng
Phình
|
|
2025
|
|
1
|
|
IV
|
Mường Khương
|
|
|
|
|
|
1
|
Lùng
Vai
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2025
|
1
|
|
2
|
Thanh
Bình
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
3
|
Pha
Long
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
4
|
Nậm
Chảy
|
|
2022
|
|
1
|
|
5
|
Tung
Trung Phố
|
|
2025
|
|
1
|
|
6
|
Tả
Ngải Chồ
|
|
2024
|
|
1
|
|
7
|
Nấm
Lư
|
|
2025
|
|
1
|
|
V
|
Huyện Văn Bàn
|
|
|
|
|
|
1
|
Khánh
Yên Thượng
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2025
|
|
1
|
2
|
Khánh
Yên Trung
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
|
1
|
3
|
Làng
Giàng
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
4
|
Tân
An
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2023
|
1
|
|
5
|
Liêm
Phú
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2024
|
|
1
|
6
|
Dương
Quỳ
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
7
|
Tân
Thượng
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
8
|
Minh
Lương
|
|
2022
|
|
1
|
|
9
|
Chiềng
Ken
|
|
2022
|
|
|
1
|
10
|
Nậm
Dạng
|
|
2022
|
|
1
|
|
11
|
Sơn
Thủy
|
|
2024
|
|
1
|
|
12
|
Nậm
Mà
|
|
2025
|
|
1
|
|
13
|
Thẳm
Dương
|
|
2023
|
|
1
|
|
VI
|
Huyện Bảo Yên
|
|
|
|
|
|
1
|
Việt
Tiến
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2025
|
1
|
|
2
|
Nghĩa
Đô
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2022
|
1
|
|
3
|
Yên
Sơn
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
|
|
1
|
4
|
Tân
Dương
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2022
|
1
|
|
5
|
Bảo
Hà
|
|
2022
|
|
|
1
|
6
|
Vĩnh
Yên
|
|
2022
|
2023
|
1
|
|
7
|
Điện
Quan
|
|
2023
|
|
1
|
|
8
|
Xuân
Hòa
|
|
2023
|
|
1
|
|
9
|
Tân
Tiến
|
|
2024
|
|
1
|
|
10
|
Thượng
Hà
|
|
2024
|
|
1
|
|
11
|
Cam
Cọn
|
|
2023
|
|
1
|
|
12
|
Kim
Sơn
|
|
2023
|
|
1
|
|
13
|
Phúc
Khánh
|
|
2025
|
|
1
|
|
VII
|
Huyện Si Ma Cai
|
|
|
|
|
|
1
|
Sín Chéng
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2024
|
1
|
|
2
|
Cán
Cấu
|
Duy trì
đạt chuẩn
|
|
2025
|
1
|
|
3
|
Bản
Mế
|
Duy trì
đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|
4
|
Nàn
Sán
|
Duy trì
đạt chuẩn
|
|
|
|
1
|
5
|
Sán
Chải
|
|
2022
|
|
1
|
|
6
|
Lùng
Thẩn
|
|
2024
|
|
1
|
|
VIII
|
Huyện Bảo Thắng
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
Phú Nhuận
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2023
|
|
1
|
2
|
Xã
Xuân Quang
|
Duy trì
đạt chuẩn
|
|
Tiếp
tục duy trì năm 2020
|
1
|
|
3
|
Xã
Sơn Hải
|
Duy trì
đạt chuẩn
|
|
2023
|
1
|
|
4
|
Xã
Sơn Hà
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
Tiếp
tục duy trì năm 2020
|
1
|
|
5
|
Xã
Xuân Giao
|
Duy trì
đạt chuẩn
|
|
2024
|
|
1
|
6
|
Xã
Phong Niên
|
Duy
trì đạt chuẩn
|
|
2025
|
1
|
|
7
|
Xã Bản
Phiệt
|
Duy trì
đạt chuẩn
|
|
|
1
|
|