ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1881/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 04 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG
ĐẾN NĂM 2025 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BYT
ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025;
Thực hiện Công văn số 252/QĐ-BYT
ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 131/TTr-SYT ngày 03 tháng 6 năm 2022 về việc ban hành Kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Y tế, Giám đốc các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 CỦA TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ “KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH BR-VT GIAI ĐOẠN 2011-2020”
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh miền biển,
nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 02
thành phố, 05 huyện (01 huyện đảo) và 01 thị xã. Trong đó được phân chia thành
82 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số 1.167.900 người, sống bằng nhiều ngành nghề:
nông nghiệp, công nghiệp, đánh bắt hải sản, dịch vụ du lịch, khai thác dầu
khí... thu nhập bình quân không đồng đều. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 chiếm 0,5%, số
xã nghèo chiếm 08/82. Một số huyện vùng xa như Châu Đức, Phú Mỹ, Xuyên Mộc có
người dân tộc sinh sống như dân tộc Châu Ro, Nùng, Hoa... trình độ dân trí thấp,
kinh tế khó khăn.
Tổng số trẻ em dưới 5 tuổi là 88.336
trẻ, trẻ em dưới 2 tuổi là 27.882 trẻ, số bà mẹ có thai để sinh năm 2022 là
20.000 người. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân hàng năm giảm
rất nhanh từ 10% năm 2011 xuống còn 6,1 % năm 2020, luôn là 1 trong 5 tỉnh có tỷ
lệ suy dinh dưỡng trẻ em thấp nhất trên toàn quốc. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi còn cao (16,7%) tập trung chủ yếu ở các xã vùng xa,
vùng dân tộc, trình độ dân trí thấp, đời sống kinh tế khó khăn như huyện Xuyên Mộc,
Châu Đức, Phú Mỹ. Vì vậy, việc phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp
còi gặp rất nhiều khó khăn.
Sau khi “Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ ban
hành kèm theo Quyết định số 226/QĐ-TTg , ngày 22 tháng 02 năm 2012. Ngày 17
tháng 9 năm 2013, Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 2110/QĐ-UBND về
việc phê duyệt “Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, đây là cơ sở
để triển khai các hoạt động trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em
cũng như nguồn lực để thực hiện.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN MỤC TIÊU
1. Kết quả thực
hiện các mục tiêu giai đoạn 2011-2020
Mục
tiêu/chỉ tiêu chính
|
Đơn
vị
|
Kế
hoạch đến năm 2020
|
Kết
quả thực hiện
|
Đánh
giá mức độ đạt
|
Xếp
hạng so với toàn quốc
|
Xếp
hạng so với KV Đông Nam bộ
|
2011
|
2015
|
2020
|
Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi SDD thể thấp
còi
|
%
|
18
|
24,5
|
19,4
|
16,7
|
Đạt
|
4
|
2
|
Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi SDD thể nhẹ
cân
|
%
|
6
|
10
|
7,1
|
6,1
|
Chưa
đạt
|
4
|
2
|
Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi SDD thể gầy
còm
|
%
|
<
5
|
Không
đánh giá
|
4,4
|
3,6
|
Đạt
|
7
|
4
|
Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi thừa cân, béo
phì
|
%
|
10
|
Không
đánh giá
|
6,9
|
7,8
|
Đạt
|
7
|
4
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng <
2.500gr
|
%
|
<
8
|
3,4
|
1,8
|
3,6
|
Đạt
|
Không
xếp hạng
|
Về cơ bản, Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 đã đạt được các mục tiêu
đề ra, tình trạng dinh dưỡng của người dân trên địa bàn tỉnh nói chung, của bà
mẹ, trẻ em nói riêng đã được cải thiện rõ rệt trong đó tỷ lệ suy dinh dưỡng đã
giảm hàng năm, góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của
toàn quốc và hoàn thành chỉ tiêu của các chương trình dinh dưỡng quốc gia. Chất
lượng thu thập số liệu (hàng năm và cả giai đoạn) đã được cải thiện rõ rệt thông
qua hoạt động điều tra, đánh giá tại 30 cụm hàng năm của tỉnh. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi tiếp tục giảm, tính
chung cả tỉnh mỗi năm trung bình giảm khoảng 0,4%, giảm từ 10% năm 2011 xuống
còn 6,1% năm 2020, chưa đạt chỉ tiêu của Chiến lược tỉnh đề ra (chỉ tiêu trong
kế hoạch 2020 là 6%). Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ
em dưới 5 tuổi cũng đã giảm đáng kể từ 24,5% năm 2011 xuống còn 16,7% năm 2020,
trung bình mỗi năm giảm 0,8% (chỉ tiêu trong kế hoạch hành động đến năm 2020 là
18%).
Tỷ lệ thừa cân - béo phì chung ở trẻ
em < 5 tuổi là 7,8% (2020), là một trong 10 tỉnh có tỷ lệ cao nhất trong
toàn quốc và có chiều hướng gia tăng trong những năm tới (chỉ tiêu trong Kế hoạch
hành động là 5% ở nông thôn và 10% ở khu vực thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà
Rịa).
Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh <
2500 gram trong những năm qua duy trì ở mức < 4% (chỉ tiêu trong kế hoạch
hành động là < 8%), điều này đã thể hiện rõ kiến thức và thực hành dinh dưỡng
của phụ nữ có thai đã được nâng lên đáng kể.
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức thực hành
dinh dưỡng đúng tăng dần qua các năm. Tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ trong 6
tháng đầu đạt 36,7% thấp hơn so với tỷ lệ chung của toàn quốc là 45,4%. Tỷ lệ
phụ nữ có thai và người nuôi con nhỏ < 2 tuổi được tham gia thực hành dinh
dưỡng đạt > 95%.
2. Khó khăn,
thách thức
- Đội ngũ chuyên trách làm công tác
dinh dưỡng tại tuyến xã/phường chưa được đào tạo nâng cao, hàng năm chỉ được tập
huấn ngắn hạn. Hầu hết các chuyên trách do kiêm nhiệm nhiều chương trình nên
chưa tập trung nhiều cho hoạt động dinh dưỡng. Mặt khác, việc thay đổi chuyên
trách chưa qua tập huấn đã làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của chương
trình. Bên cạnh đó, số nhân viên y tế trường học đang rất thiếu, phần lớn cán bộ
là các giáo viên kiêm nhiệm.
- Nhận thức về thực hành dinh dưỡng
chưa hợp lý còn phổ biến ở một số bà mẹ và các thành viên trong gia đình; đặc
biệt là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; việc thực hiện vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm ở nhiều nơi còn chưa tốt đã ảnh hưởng đến chất lượng
dinh dưỡng của người dân.
- Trình độ cộng tác viên còn hạn chế,
không đồng đều, thường xuyên thay đổi; chế độ bồi dưỡng cho cộng tác viên quá
thấp (50.000đ/người/tháng) từ năm 2021 kinh phí này đã bị cắt giảm gây khó khăn
cho các hoạt động: theo dõi, quản lý đối tượng, cân đo, đánh giá tình trạng
dinh dưỡng, truyền thông tư vấn dinh dưỡng,...
- Ngân sách đầu tư kinh phí cho công
tác dinh dưỡng còn hạn chế, đặc biệt năm 2017. Công tác truyền thông tuần lễ Dinh
dưỡng và Phát triển do năm 2017 và năm 2018 kinh phí được cấp muộn và bị cắt giảm
nên chủ yếu thực hiện truyền thông lồng ghép vào các hoạt động khác. Các hoạt động
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em như thiếu sắt, kẽm, thiếu
Vitamin D, thiếu I ốt chưa được xem xét triển khai đầy đủ. Từ năm 2017 đến nay
do kinh phí hạn chế nên chỉ làm công tác truyền thông, xã hội hóa, chưa có các
chương trình can thiệp cụ thể.
- Mức I ốt niệu trung vị bà mẹ có con
dưới 5 tuổi đạt nhưng giảm dần theo từng năm do từ năm 2017 đến nay lượng KIO3
được Bệnh viện nội tiết TW cấp cho các nhà máy sản xuất muối i ốt giảm. Từ năm
2018 đến nay doanh nghiệp sản xuất tự mua, nhà nước không bao cấp, bên cạnh đó
có sự lơ là chủ quan của người dân trong công tác phòng chống, vì vậy kết quả
giám sát cho thấy mức I-ốt niệu đạt tiêu chuẩn quy định của bà mẹ có con dưới 5
tuổi đang giảm dần, tỷ lệ mẫu I-ốt niệu đạt tiêu chuẩn quy định chỉ còn 42% [1].
- Kinh tế của một bộ phận người dân
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn còn thiếu thốn do vậy ảnh hưởng lớn đến việc đảm
bảo dinh dưỡng tại hộ gia đình.
- Các vấn đề biến đổi khí hậu, phòng
chống thiên tai thảm họa tuy là tỉnh ít chịu ảnh hưởng, song vẫn cần được quan
tâm trong thời gian tới. Tác động của dịch bệnh mới nổi đe dọa sức khỏe và gây
mất an ninh lương thực làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương trong tỉnh.
- Tình trạng thừa cân - béo phì, rối
loạn chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng đang có
xu hướng tăng nhanh ở trẻ trên 5 tuổi và người trưởng thành, đặc biệt là ở khu
vực thành thị. Những yếu tố nguy cơ này là nguyên nhân quan trọng làm gia tăng
gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm gây ra.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân
của những kết quả đạt được
- Trong những năm qua, được sự quan
tâm, chỉ đạo, đầu tư của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự nỗ lực của ngành Y tế
và sự tham gia tích cực của các ban ngành và sự chung tay của toàn xã hội, Bà Rịa
- Vũng Tàu đã đạt được kết quả đáng kể trong hoạt động cải thiện tình trạng
dinh dưỡng đặc biệt là phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi, nhận thức của người
dân về dinh dưỡng hợp lý ngày càng được nâng cao. Hầu hết các mục tiêu trong “Kế
hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc Gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 -
2020 và tầm nhìn đến năm 2030” của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đạt và vượt chỉ
tiêu đề ra và đạt được “Mục tiêu Thiên niên kỷ” mà Việt Nam đã cam kết với cộng
đồng quốc tế.
- Có sự đầu tư về nguồn lực từ trung
ương đến địa phương cho hoạt động của dự án. Từ năm 2014 đến 2016, kinh phí Đề
án Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng được phê duyệt đã góp phần triển khai đồng
bộ nhiều hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng tại 100% số xã/phường và phối
hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể cùng thực hiện.
- Đề án “Sữa học đường” giai đoạn II,
III tiếp tục được triển khai góp phần quan trọng trong việc giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng hàng năm của tỉnh.
- Sự thành công của kế hoạch phải kể
đến sự nỗ lực của toàn ngành Y tế, đội ngũ chuyên trách nhiệt tình, trách nhiệm
cao; 566 cộng tác viên đến từng ngõ, gõ từng nhà để thực hiện quản lý, tư vấn
dinh dưỡng và theo dõi tăng trưởng cho trẻ trên địa bàn.
- Công tác truyền thông giáo dục dinh
dưỡng ngày càng hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng đã nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi của người dân trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, bữa ăn của người dân được cải
thiện góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em của tỉnh.
2. Nguyên nhân
của những khó khăn hạn chế
- Đầu tư nguồn lực cho công tác dinh
dưỡng không ổn định, chưa đáp ứng được nhu cầu. Đội ngũ làm công tác dinh dưỡng
tiết chế còn mỏng chỉ tập trung ở bệnh viện tỉnh, chưa ổn định, chất lượng cán
bộ còn hạn chế. Kinh phí đầu tư cho công tác dinh dưỡng ngày một giảm chưa đáp ứng
được yêu cầu, chủ yếu tập trung cho công tác phòng chống suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân, thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiều vấn đề dinh dưỡng quan trọng quyết định
đến phát triển tầm vóc và thể lực của người dân như chăm sóc dinh dưỡng cho bà
mẹ có thai và cho con bú, phòng chống thừa cân béo phì, phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng, bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý tại các hộ gia đình, chăm sóc trẻ
trong 1.000 ngày đầu đời... chưa được chú trọng.
- Công tác phối hợp liên ngành trong
công tác bảo đảm dinh dưỡng cho người dân tại một số thời điểm còn mang tính
hình thức chưa đi vào chiều sâu, chưa có kế hoạch hoạt động cụ thể, chưa lồng
ghép có hiệu quả vào các hoạt động của ngành, chưa xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ
trợ cho công tác này.
- Chuyên trách dinh dưỡng kiêm nhiệm
nhiều việc, nhân sự tuyến xã/phường không ổn định, trình độ của cộng tác viên
còn hạn chế và không đồng đều đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động dinh dưỡng
trong cộng đồng.
- Công tác tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về dinh dưỡng còn hạn chế. Đa số người
dân chưa có nhận thức đầy đủ về dinh dưỡng, dinh dưỡng phù hợp cho từng nhóm đối
tượng, thiếu kiến thức về chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời, chưa bảo đảm bữa
ăn dinh dưỡng hợp lý trong các hộ gia đình, bữa ăn học đường, bữa ăn ca cho người
lao động.
- Năng lực của mạng lưới dinh dưỡng
còn yếu, đội ngũ cộng tác viên và cán bộ phụ trách thường xuyên thay đổi, thiếu
những phương tiện cần thiết để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thay
đổi các hành vi không có lợi về dinh dưỡng.
Người dân, đặc biệt là giới trẻ có xu
hướng ăn nhiều chất béo bão hòa, chất đường và các loại thực phẩm chế biến sẵn.
Thay đổi lối sống và bữa ăn mất cân đối ở nhiều hộ gia đình làm gia tăng gánh nặng
kép về dinh dưỡng bao gồm thiếu dinh dưỡng, thừa cân - béo phì và các bệnh
không lây nhiễm.
Bên cạnh những nguyên nhân nêu trên,
tỉnh ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như toàn cầu hóa, đô thị hóa, tác động
bất lợi của biến đổi khí hậu, phân hóa giàu nghèo gây khác biệt lớn về điều kiện
sống và tình trạng dinh dưỡng giữa các địa phương. Mặc dù tình trạng an ninh
lương thực và bữa ăn của người dân có được cải thiện, song mất an ninh thực phẩm
vẫn còn hiện hữu, đe dọa các xã khó khăn, xã có đông người dân tộc thiểu số bữa
ăn còn thiếu về số lượng, mất cân đối về chất lượng thì tại một số xã/phường
khu vực thành thị tình trạng ăn uống không hợp lý đang trở lên phổ biến ở một số
nhóm dân cư.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
- Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng
12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình
hình mới;
- Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng
4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030;
- Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25
tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình “Chăm
sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ
em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;
- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05
tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Công văn chỉ đạo số 252/BYT-DP ngày
14 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia
về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19 tháng
5 năm 2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025.
II. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Quan điểm
- Mọi người dân đều có quyền tiếp cận
công bằng với dinh dưỡng và thực phẩm để đạt tình trạng dinh dưỡng tối ưu, góp
phần nâng cao sức khỏe.
- Thực hiện dinh dưỡng hợp lý cần được
duy trì thường xuyên trong suốt cuộc đời của mỗi người nhằm nâng cao sức khỏe bản
thân, gia đình và góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Bảo đảm dinh dưỡng cân đối, hợp lý
là các yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất,
trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành
trong các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, huy động sự tham gia đầy đủ của các tổ chức xã hội, của mỗi người
dân, ưu tiên vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, đối tượng bà mẹ
trẻ em.
- Nhà nước có trách nhiệm xây dựng cơ
chế, chính sách để thúc đẩy thực hiện dinh dưỡng hợp lý, điều tiết, phân bổ nguồn
lực can thiệp để cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại một số địa phương
đặc biệt khó khăn, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực hải đảo.
2. Những định hướng chính
- Giải quyết đồng bộ các vấn đề sức
khỏe có liên quan đến dinh dưỡng trong đó tiếp tục ưu tiên hạ thấp tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể thấp còi và tình trạng thừa cân - béo phì ở trẻ em.
- Tiếp tục triển khai trên phạm vi
toàn tỉnh các hoạt động dinh dưỡng với các giải pháp can thiệp đặc thù cho theo
từng khu vực và phù hợp với các nhóm đối tượng cụ thể, lồng ghép chặt chẽ các Dự
án trong chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, ....
- Truyền thông vận động tới các cấp
lãnh đạo vẫn là giải pháp quan trọng nhằm đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ trẻ bị suy
dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ thừa cân - béo phì được đưa vào chỉ tiêu về phát triển
kinh tế - xã hội trong nghị quyết của Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp. Cần
xem đây là nội dung quan trọng cần được quan tâm triển khai thực hiện hàng năm
của chính quyền các cấp.
- Tăng cường hơn nữa các hoạt động xã
hội hóa, đẩy mạnh tìm kiếm sự hợp tác, hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài tỉnh,
các tổ chức quốc tế.
- Giải quyết đồng bộ các vấn đề sức
khỏe có liên quan đến dinh dưỡng trong đó ưu tiên hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng
chung đặc biệt là thể thấp còi ở trẻ em thông qua các can thiệp dinh dưỡng sớm
đối với phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và trẻ nhỏ nhằm nâng cao tầm vóc của
người Việt Nam.
- Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng để cải thiện
các chỉ số cơ bản của trẻ em 5 tuổi và đảm bảo các tiêu chí đánh giá thể lực của
thanh niên Bà Rịa - Vũng Tàu lứa tuổi trưởng thành.
- Hoạt động dinh dưỡng cần được tiếp
tục duy trì triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, có các giải pháp can thiệp đặc
thù cho các vùng miền và các nhóm đối tượng cụ thể và kết hợp chặt chẽ với các
chương trình y tế khác.
- Truyền thông vận động là giải pháp
quan trọng nhằm đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thành một trong những chỉ
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp.
- Tăng cường xã hội hóa, đẩy mạnh hợp
tác quốc tế, sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư trong triển khai Chiến lược
quốc gia về dinh dưỡng.
3. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch
hành động
Mặc dù đạt được các thành tựu đáng
ghi nhận trong thời gian qua nhưng chúng ta vẫn phải đương đầu với những thách
thức lớn về dinh dưỡng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi
vẫn còn ở mức cao 16,7% vào năm 2020, có nghĩa là cứ 6 trẻ em thì có 1 trẻ bị
thấp còi và còn có sự khác biệt khá lớn giữa các khu vực trong tỉnh, tập trung
chủ yếu ở các xã nghèo, khó khăn và vùng sâu vùng xa của 3 huyện/thị xã: Xuyên
Mộc, Châu Đức và Phú Mỹ. Tỷ lệ thừa cân béo phì năm 2020 của tỉnh là 7,8% và là
1 trong 10 tỉnh trong toàn quốc có tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất, đây là
gánh nặng kép về dinh dưỡng, các thách thức trong bối cảnh mới tiếp tục đòi hỏi
những nỗ lực cao trong hành động, hướng tới dinh dưỡng hợp lý và tăng cường sức
khỏe cho cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, góp phần nâng cao tầm vóc, thể
lực và trí tuệ của người Việt Nam. Vì vậy cần phải có những giải pháp can thiệp
phù hợp và duy trì các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em một
cách bền vững nhằm giảm nhanh tình trạng thấp còi và thừa cân béo phì của tỉnh.
Dinh dưỡng học đường thời gian qua
tuy có sự quan tâm của chính quyền các cấp nhưng sự đầu tư vẫn chưa đúng mức và
theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đáp ứng sự phát triển
về chiều cao ở trẻ, đặc biệt là khẩu phần dinh dưỡng đối với những đối tượng học
sinh mầm non, tiểu học có bán trú ở những vùng sâu, vùng xa của các huyện, thị
xã. Bên cạnh đó vấn đề phòng chống tình trạng thừa cân, béo phì ở lứa tuổi học
đường cũng cần tiếp tục được quan tâm giải quyết.
Mạng lưới triển khai các hoạt động
dinh dưỡng còn chưa đồng bộ. Đội ngũ chuyên trách làm công tác dinh dưỡng ở cộng
đồng đặc biệt ở cơ sở điều trị còn thiếu về số lượng và chất lượng.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu, chỉ tiêu, nội dung hoạt động, các giải pháp Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; mục tiêu, nhiệm vụ và nội
dung Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; trước
thực trạng về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang là một thách
thức đối với công tác bảo vệ, chăm sóc bà mẹ; trẻ em nhằm nâng cao tầm vóc và sức
khỏe nhân dân trong giai đoạn mới. Vì vậy, việc xây dựng và triển khai kịp thời,
thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là hết sức cần thiết.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải
thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng góp phần giảm thiểu gánh
nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam. Giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân một cách bền vững, tập trung giảm mạnh suy dinh
dưỡng thể thấp còi và kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ
em. Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, tập trung vào nhóm đối tượng
phụ nữ mang thai, bà mẹ cho con bú, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về thực hiện chế độ ăn
đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng
đời
Stt
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Đến
năm 2025
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn
đúng, đủ
|
%
|
65
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật phối hợp
với Viện Dinh dưỡng điều tra đánh giá
|
2
|
Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ
số lượng rau quả hàng ngày
|
%
|
55
|
Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn
|
3
|
Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực
phẩm mức độ nặng và vừa
|
%
|
8
|
Sở Y tế
|
4
|
Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa
ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về
bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm
|
%
|
50
|
Sở Giáo dục & Đào tạo
|
5
|
Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện
các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với
tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh (đối với BV tuyến tỉnh)
|
%
|
75
|
Các bệnh viện tuyến tỉnh
|
6
|
Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh
dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế
cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện.
|
%
|
50
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y
tế
|
b) Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên
Stt
|
Chỉ
số
|
Đơn
vị tính
|
Đến
năm 2025
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ
em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới
|
%
|
16
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y
tế
|
2
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em
dưới 5 tuổi
|
%
|
<
5
|
4
|
Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi
sinh
|
%
|
75
|
|
5
|
Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được
nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ
|
%
|
50
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y
tế
|
6
|
Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới
2.500 gram
|
%
|
<
4
|
7
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em
5-18 tuổi
|
%
|
<
12,5
|
|
c) Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng
thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có
liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
Stt
|
Chỉ
số
|
Đơn
vị tính
|
Đến
năm 2025
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới
5 tuổi ở mức
|
%
|
≤ 10
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y
tế phối hợp với Viện Dinh dưỡng tổ chức điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng
hàng năm
|
2
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 5-18
tuổi ở mức
|
%
|
≤ 19
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y
tế phối hợp Viện Dinh dưỡng tổ chức điều tra đánh giá
|
3
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở Người trưởng
thành 19-64 tuổi ở mức
|
%
|
≤ 20
|
4
|
Lượng muối tiêu thụ trung bình của
dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới
|
%
|
8
gam/ ngày
|
d) Mục tiêu 4: Cải thiện tình trạng
thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
Stt
|
Chỉ
số
|
Đơn
vị tính
|
Đến
năm 2025
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Tỷ lệ trẻ em từ 6 - 36 tháng được bổ
sung viên nang Vitamin A theo quy định
|
%
|
>
98
|
Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế
|
2
|
Tỷ lệ bà mẹ sau sinh trong vòng một
tháng được bổ sung Vitamin A theo quy định
|
%
|
>
95
|
3
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được uống
viên sắt/đa vi chất
|
%
|
85
|
4
|
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm
xuống
|
%
|
<
23
|
Viện
Dinh dưỡng đánh giá và công bố toàn quốc
|
5
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt
đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên
|
%
|
>
80
|
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao khả năng ứng
phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp tại các đơn vị
Stt
|
Chỉ
số
|
Đơn
vị tính
|
Đến
năm 2025
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến
đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển
khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp.
|
|
Có
|
|
2
|
Tỉnh có phân bổ ngân sách địa
phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê
duyệt.
|
|
Có
|
e) Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng, cơ sở giáo dục và
các cơ sở y tế
Stt
|
Chỉ
số
|
Đơn
vị tính
|
Đến
năm 2025
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Tỷ lệ cán bộ làm công tác dinh dưỡng
trong các đơn vị, bộ phận thuộc lĩnh vực y tế dự phòng các tuyến được đào tạo
và cấp chứng chỉ theo quy định 78% được đào tạo (chưa triển khai cấp
|
%
|
75%
tỉnh & huyện, 50% xã
|
Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế
|
2
|
Tỷ lệ cán bộ làm công tác dinh dưỡng
trong bệnh viện đáp ứng các yêu cầu, năng lực triển khai hoạt động dinh dưỡng
theo quy định hiện hành
|
%
|
50%
BV tỉnh, TTYT huyện
|
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về
chính sách:
a) Triển khai quán triệt, tuyên truyền
và thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm theo
quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ ngành liên quan, như: Triển khai thực
hiện Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới. Quyết định số 641/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; Quyết định số 02/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
b) Tăng cường công tác thực thi các
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy định có liên quan; các
chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ cho hoạt động dinh dưỡng.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; Các tiêu
chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Đề án chăm sóc
dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời; Chương trình sức khỏe học đường; Đề án nâng cao tầm
vóc người Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công
tác dinh dưỡng nhằm bảo vệ các thực hành dinh dưỡng tối ưu (Nuôi con bằng sữa mẹ...).
Hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện các gói dịch vụ dinh dưỡng cơ bản tại
tuyến xã, đặc biệt là tại hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo
ở tất cả các xã ưu tiên có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện Kế
hoạch hành động về dinh dưỡng giai đoạn 2022-2025 làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch hành động trong những năm tiếp theo.
c) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận
động, cung cấp thông tin về vai trò của dinh dưỡng cho các cấp lãnh đạo, các
cán bộ quản lý để đưa các chỉ tiêu về giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm, thừa
cân béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương và Nghị quyết của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp.
d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ, bảo
đảm an ninh lương thực, thực phẩm cho vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên
tai; chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng
các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, đặc biệt là cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
đ) Xây dựng chính sách hỗ trợ cho các
hoạt động như nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng học đường chú trọng lứa tuổi mầm
non và tiểu học. Chính sách ưu tiên và can thiệp dinh dưỡng cho vùng nghèo,
vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ
em dưới 5 tuổi, người cao tuổi...
e) Củng cố, hoàn thiện và đẩy mạnh
hơn nữa sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội,
đoàn thể trong công tác tổ chức thực hiện.
2. Truyền thông
và vận động xã hội thay đổi hành vi:
a) Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng
đồng tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng
đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch thông qua tài trợ cho các hoạt động
dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng
có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực
phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
b) Tổ chức triển khai các hoạt động
truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền
và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc
biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm
soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
cho mọi tầng lớp nhân dân.
c) Nâng cao hiệu quả truyền thông,
giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục
về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình
thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý. Tập trung cung cấp
thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ,
người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho
cán bộ y tế, cán bộ Hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng
hợp lý.
d) Tăng cường thời lượng truyền
thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tại địa phương, hệ thống kênh phát
thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số. Đẩy mạnh
truyền thông giáo dục về dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và thực hành dinh
dưỡng hợp lý cho toàn dân phù hợp với các vùng, khu vực. Đa dạng hóa các loại
hình, phương thức, nội dung truyền thông phù hợp với từng vùng và từng nhóm đối
tượng. Tổ chức các hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng:
phát thanh, truyền hình, báo chí...
đ) Sử dụng mạng lưới truyền thông từ
tỉnh đến xã/phường để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn
thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các hướng dẫn,
khuyến cáo về dinh dưỡng.
e) Nghiên cứu xây dựng và cung cấp
các tài liệu, chương trình truyền thông, tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp
về phương thức truyền thông, đối tượng truyền thông, chú trọng nâng cao hiểu biết
và thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ nữ, người chăm sóc trẻ,... Tăng cường
truyền thông trực tiếp đến các đối tượng, các địa bàn có tỷ lệ suy dinh dưỡng
(nhất là suy dinh dưỡng thấp còi) cao như vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, hộ nông dân nghèo và cận nghèo.
g) Lồng ghép hiệu quả hoạt động truyền
thông dinh dưỡng tại cộng đồng trong hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm
huy động cộng đồng tích cực tham gia. Phối hợp toàn diện các chương trình khác
tại địa phương để thực hiện các hoạt động truyền thông dinh dưỡng trong các
lĩnh vực tương ứng.
4. Tăng cường và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Củng cố và phát triển đội ngũ cán
bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn ấp, cộng tác viên dinh dưỡng ở
tuyến y tế cơ sở; chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và quản
lý điều hành hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp từ tuyến tỉnh đến tuyến
cơ sở và các Sở, ngành, đoàn thể liên quan. Huy động sự tham gia của cộng tác
viên công tác xã hội thuộc các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.
- Tập huấn cho cộng tác viên kỹ năng tư
vấn và cách theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ, thực hành dinh dưỡng cho phụ
nữ có thai và người chăm sóc trẻ, đảm bảo 100% chuyên trách và cộng tác viên được
đào tạo lại hàng năm. Tổ chức các buổi học tập chia sẻ kinh nghiệm giữa các cộng
tác viên trong việc thực hiện tư vấn và thực hành dinh dưỡng;
- Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ
làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông dinh dưỡng tại các tuyến để nâng
cao năng lực tuyên truyền, phổ biến kiến thức dinh dưỡng hợp lý và các hoạt động
thực hiện Kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân.
- Sử dụng tài liệu đào tạo, tập huấn
liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng và hoạt động thể lực phòng chống bệnh mạn
tính không lây nhiễm, tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng lâm sàng và các hướng dẫn
chuyên môn, kỹ thuật liên quan khác theo quy định của Bộ Y tế.
b) Đào tạo, nâng cao năng lực cho
giáo viên các trường bán trú, nội trú về xây dựng bữa ăn học đường phù hợp dinh
dưỡng theo từng lứa tuổi. Nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng về công tác dinh dưỡng tại cộng đồng, trường học và bệnh viện.
5. Tăng cường chuyên
môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng:
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo
an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng:
- Phổ biến về nhu cầu khuyến nghị
dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần,
chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Triển khai các quy định, hướng dẫn
về nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để
tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông
nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại
hộ gia đình.
b) Tăng độ bao phủ và nâng cao chất
lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu:
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho
1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau
sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho
trẻ từ 6 tháng đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản
lý và điều trị cho trẻ em suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất
cho bà mẹ và trẻ em đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư
vấn, phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn
tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển
khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.
- Khuyến khích người dân sử dụng sản
phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại
chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối
tượng tại địa phương, đặc biệt tại khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
thông qua việc xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các
nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh
giá hằng năm của các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với
các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng
nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học
đường tại trường học:
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng
ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình
truyền thông phù hợp.
- Tổ chức truyền thông cho Cha, Mẹ,
phụ huynh, người bảo trợ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an
toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực
cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền
dậy thì và dậy thì.
- Thực hiện hướng dẫn, tổ chức bữa ăn
học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm
(đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm
hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh;
thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường
học.
- Tổ chức phối hợp với bộ phận phụ
trách chuyên môn tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ các trường học bán trú, nội
trú về công tác xây dựng bữa ăn học đường đảm bảo theo quy định.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ tại
những vùng có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao.
d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại
bệnh viện:
- Triển khai thực hiện các hướng dẫn
chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở
khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh
dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng
trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong
Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
đ) Tăng cường triển khai hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp:
- Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng
vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của tỉnh.
- Đào tạo, nâng cao năng lực ứng phó
dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên
quan.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh
hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu
cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp
cho người dân tại tỉnh nhà. Tăng cường phát triển kỹ thuật và nghiên cứu mô
hình ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng.
7. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo
cáo về công tác dinh dưỡng.
8. Bố trí nguồn ngân
sách địa phương, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp
pháp khác đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch.
V. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí: Được bố trí cân đối
từ nguồn chi ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành. Hằng năm,
tại thời điểm lập dự toán, căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ
quan, đơn vị, địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện, trình cấp có thẩm quyền
bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
và theo khả năng cân đối ngân sách.
2. Nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác:
Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ
kỹ thuật và tài chính của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước,
các nhà tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác đặc biệt trong việc sản xuất
và cung ứng các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả
nguồn lực tài chính, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng
cho mọi người dân.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
a) Sở Y tế là cơ quan thường trực, chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các
đơn vị thuộc ngành y tế thực hiện Kế hoạch; theo dõi, giám sát việc thực hiện.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án can thiệp như thực hiện
dinh dưỡng và khẩu phần hợp lý, cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc
dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng
học đường, dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng phòng chống yếu tố nguy cơ
và bệnh mạn tính không lây, dinh dưỡng tiết chế tại bệnh viện, dinh dưỡng trong
tình huống khẩn cấp. Tổ chức đánh giá sơ kết năm, đánh giá giai đoạn kết quả
triển khai thực hiện kế hoạch; theo dõi, tổng hợp và đề xuất những vấn đề còn
vướng mắc, khó khăn cần giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đầu mối phối hợp theo dõi, giám
sát, tiến độ và kết quả triển khai Kế hoạch hành động quốc gia dinh dưỡng của tỉnh.
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng theo định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế đưa chỉ tiêu
dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm, giai đoạn
2021 - 2025.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở Kế hoạch được duyệt và dự
toán do các cơ quan, đơn vị lập, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành.
Phối hợp, tham gia với các cơ quan
trong công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân
sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng, tăng cường hoạt động thể chất và thể thao trong trường học,
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong
toàn tỉnh, chủ động áp dụng chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học
sinh vào quá trình giảng dạy phù hợp với cấp học; phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù
hợp cho trẻ em, học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì;
c) Phối hợp với ngành y tế tổ chức
triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường
học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học
sinh, quản lý căng tin trường học, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực
phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học và bên cạnh trường học theo quy
định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch của
ngành theo giai đoạn và hàng năm nhằm đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm hộ
gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
b) Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng của
Kế hoạch hành động Chiến lược quốc gia Dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh trong
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2025.
c) Phát triển nông nghiệp tuần hoàn,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển các vùng sản xuất tập trung gắn
liền với truy xuất nguồn gốc, sản xuất theo quy trình an toàn thực phẩm; xây dựng
và triển khai chương trình cung cấp nước sạch phục vụ người dân nông thôn.
d) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các
hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tình trạng thiếu vi chất
dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở những xã khó khăn, xã có
đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu,
thiên tai.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện
các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em đang sinh sống tại
các xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, trẻ em dân tộc thiểu số.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh
dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ tại các khu công nghiệp.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển
toàn diện cho trẻ em liên quan đến dinh dưỡng.
7. Sở Công thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng
các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy xã hội hóa trong sản xuất, cung ứng các sản phẩm
dinh dưỡng.
b) Tăng cường quản lý về sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh
dưỡng, chú trọng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành
dinh dưỡng hợp lý trên các kênh thông tin truyền thông..
b) Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan trong việc quản lý quảng cáo các sản phẩm thực phẩm, hạn chế quảng
cáo các sản phẩm dinh dưỡng không có lợi cho sức khỏe theo quy định.
9. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan tổ chức thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28
tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động
thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể
thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động
thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
c) Tổ chức các chương trình hoạt động
thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc và phòng chống thừa cân
béo phì, các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng.
10. Ban Dân tộc:
Tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về
công tác dân tộc, chính sách dân tộc; Lồng ghép đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng
trong 1.000 ngày đầu đời; dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển
thể chất liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh:
Tuyên truyền vận động toàn dân tích cực
tham gia các hoạt động của Kế hoạch hành động; tổ chức phổ biến các kiến thức về
dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho
các thành viên, hội viên; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
12. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và Ủy
ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng
hợp lý cho các hội viên, các bà mẹ; vận động hội viên và cộng đồng tích cực
tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới
2 tuổi, chú trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn
cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức
thực hiện Kế hoạch; tiếp tục ưu tiên đưa các mục tiêu chăm sóc dinh dưỡng vào
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và giai đoạn; bố
trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện mục
tiêu của Kế hoạch, trong đó ưu tiên vùng khó khăn, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số ở địa phương có khu vực, đối tượng này. Chỉ đạo Phòng Y tế và các cơ quan
chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã/phường/thị trấn trên địa bàn quản
lý phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
b) Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
c) Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn
lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực
hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa
phương.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
1. Nội dung báo cáo:
Phân tích, đánh giá, tổng kết việc quản
lý và triển khai thực hiện; phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng
đến thực hiện Kế hoạch; báo cáo trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá
trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
2. Thời gian thực hiện:
a) Báo cáo năm: trước ngày 15 tháng
12 hằng năm.
b) Báo cáo đột xuất: Tùy theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
c) Báo cáo gửi về đơn vị đầu mối là
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu./.
[1]
Số liệu giám sát điều tra kiến thức thái độ thực hành bà mẹ
có con dưới 5 tuổi về phòng chống các rối loạn thiếu I ốt năm 2019.