ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2002/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 26
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
1104/NQ-UBTVQH15 ngày 23/7/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Nam Định;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại
và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày
10/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP
ngày 01/02/2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05/6/2019 của Chính phủ
và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về việc Quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
2553/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh về việc thành lập Văn phòng Đăng ký
đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3980/TTr-STNMT ngày 19/9/2024 và của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Báo cáo số 2616/BC-SNV ngày 17/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP8.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số: 2002/QĐ-UBND ngày 26/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
Nam Định)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Văn phòng Đăng ký đất đai là tổ
chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường
xuyên trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định; có chức năng thực
hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa
chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai,
cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất
đai trên địa bàn cấp tỉnh;
Văn phòng Đăng ký đất đai có tư
cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện đăng ký đất đai đối
với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
2. Thực hiện đăng ký biến động
đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Thực hiện đo đạc, chỉnh lý,
lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy
giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận.
4. Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ
địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức,
cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
5. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu
trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật.
6. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
đất đai theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
8. Thực hiện đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.
9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ,
thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện thu phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định
tại Điều 154 Luật Đất đai.
11. Thực hiện các dịch vụ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý viên chức, người
lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai; thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất
đai là người đứng đầu Văn phòng Đăng ký đất đai, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng
Đăng ký đất đai.
Phó Giám đốc Văn phòng Đăng ký
đất đai là người giúp Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai phụ trách một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ, gồm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất;
c) Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật;
d) Phòng Thông tin - Lưu trữ địa
chính.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất
đai theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về đất đai. Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, là đơn
vị hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Đăng ký đất đai có 9
Chi nhánh, có trụ sở làm việc tại 8 huyện và thành phố Nam Định, gồm:
a) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai thành phố Nam Định;
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai huyện Ý Yên;
c) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai huyện Vụ Bản;
d) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai huyện Nam Trực;
đ) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai huyện Trực Ninh;
e) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai huyện Xuân Trường; g) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nghĩa
Hưng; h) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Hải Hậu;
i) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai huyện Giao Thủy.
Điều 4. Số
lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của Văn
phòng Đăng ký đất đai được xác định trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khối lượng
công việc thực tế của Văn phòng Đăng ký đất đai, do cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt theo quy định pháp luật; đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu
theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
1. Chỉ đạo xây dựng Đề án vị trí
việc làm và lập kế hoạch số lượng người làm việc; quyết định phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị; quyết định
số lượng người làm việc của đơn vị, bảo đảm không được thấp hơn định mức số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực
ban hành; bảo đảm việc làm, thu nhập ổn định đối với số lượng người làm việc của
đơn vị, không làm tăng kinh phí chi đầu tư đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên; thống kê, tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của đơn vị, báo cáo cơ
quan cấp trên quản lý trực tiếp.
2. Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định.
3. Thực hiện quy định công
khai, trách nhiệm giải trình hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật./.