ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2023/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 03 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 10 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định quy chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc: Số 01/2022/TT-UBDT ngày 26
tháng 5 năm 2022 quy định quy trình giám sát, đánh
giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; số
02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn
I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính: Số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm
2022 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; số 46/2022/TT-BTC ngày
28 tháng 7 năm 2022 quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp
từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; số 53/2022/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm 2022 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn
ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh:
số 07/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn vốn ngân sách địa
phương cân đối giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái
Nguyên; số 01/2022/NQ-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2022
ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng nguồn ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; số
02/2022/NQ-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2022 quy định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên; số 03/2022/NQ-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2022 ban hành quy
định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 4228/TTr-SKHĐT ngày 02 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các đơn vị:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- BCĐ Trung ương các
CTMTQG;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tư pháp;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Các thành viên BCĐ các CTMTQG của tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Thái Nguyên;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, CNN&XD, KGVX, TH.
Tuanle/QĐ.T2/60b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh Thái
Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
(viết tắt là các chương trình MTQG) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quá trình quản lý, thực
hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc, phân cấp trách nhiệm trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình
MTQG
1. Nguyên tắc trong quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình MTQG thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình MTQG (Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).
2. Phân cấp trách nhiệm, đảm bảo phối
hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa phương có liên quan
trong việc quản lý thực hiện các chương trình MTQG.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ quan chủ trì chương trình: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Ban Dân tộc
là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Cơ quan chủ dự án thành phần (cấp tỉnh)
thuộc các chương trình MTQG là các cơ quan tương ứng với các Bộ, ngành Trung
ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các dự án thành phần của các chương trình được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định: Số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 phê duyệt Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021
đến năm 2025; số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 phê duyệt Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, gồm: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành khác được giao nhiệm
vụ.
3. Dự án, tiểu dự án, nội dung thành
phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia (được gọi là dự án thành phần) là tập
hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động và giải pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục
tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia.
Chương II
LẬP VÀ GIAO KẾ
HOẠCH VỐN THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 5. Lập, phê
duyệt và giao kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm
1. Việc lập kế hoạch thực hiện các
chương trình MTQG giai đoạn 5 năm của tỉnh được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính
phủ giao kế hoạch các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm.
2. Căn cứ lập kế hoạch, nội dung kế
hoạch: Thực hiện theo khoản 2, 3 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
3. Trình tự lập và giao kế hoạch:
a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các chương trình
MTQG giai đoạn 5 năm; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh về Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm; Nghị quyết của HĐND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện từng chương trình MTQG và các
văn bản có liên quan, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ khi nhận được Quyết định) kịp thời thông
báo, hướng dẫn các cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần
và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quy định hiện hành và tình hình thực tế
đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn 5 năm cho từng dự
án của chương trình MTQG.
b) Các cơ quan chủ trì chương trình
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị liên
quan dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ chi tiết thực hiện từng
chương trình MTQG giai đoạn 5 năm theo từng nội dung, hoạt động, dự kiến mức vốn
bố trí, cơ cấu nguồn vốn theo từng hoạt động; tỷ lệ dự án đầu tư thực hiện theo
cơ chế đặc thù; danh mục dự án đầu tư ưu tiên (nếu có) để gửi cơ quan chủ trì
chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính. Căn cứ đề xuất của UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan, cơ quan
chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần dự kiến kế hoạch phân bổ
vốn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo chức năng nhiệm vụ.
c) Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình, cơ
quan chủ trì dự án thành phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm
vụ và phương án phân bổ vốn; tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch các
chương trình MTQG giai đoạn 5 năm, xem xét khả năng lồng ghép giữa các chương
trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định và các giải pháp
thực hiện để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua.
d) Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan chủ trì chương
trình tham mưu UBND tỉnh giao mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện chương
trình MTQG giai đoạn 5 năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện; đồng
thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành là cơ quan chủ
trì các chương trình MTQG ở Trung ương.
Điều 6. Lập và giao
kế hoạch thực hiện chương trình MTQG hằng năm
1. Việc lập kế hoạch thực hiện chương
trình MTQG hằng năm của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện
cùng thời điểm lập kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư công
và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
2. Nội dung, căn cứ lập kế hoạch: Thực
hiện theo khoản 2, 4 Điều 7 của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
3. Trình tự lập kế hoạch:
a) UBND cấp xã tổ chức triển khai lập
kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG (bao gồm cả nội dung thực hiện chương
trình có sự tham gia của cộng đồng) cùng với quá trình lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm cấp xã; đề xuất thực hiện các nội dung, hoạt động,
danh mục công trình và kế hoạch vốn đầu tư hằng năm cho các dự án từ thôn, bản
trình HĐND cấp xã thông qua; gửi UBND cấp huyện tổng hợp trước ngày 20 tháng 6
hằng năm và theo quy định tại các văn bản hướng dẫn khác có liên quan (việc lập
kế hoạch thực hiện các chương trình cấp xã được quy định tại Điều 7 của Quy định
này).
b) UBND cấp huyện tổ chức lập kế hoạch,
đề xuất nội dung, nhiệm vụ, hoạt động, dự kiến nguồn vốn bố trí theo từng hoạt
động; rà soát, tổng hợp kế hoạch của cấp xã vào kế hoạch của huyện, thẩm định kế
hoạch thực hiện các chương trình MTQG hằng năm gửi cơ quan chủ trì chương
trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch
chung toàn tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh tổ chức
lập kế hoạch, đề xuất nội dung hoạt động, danh mục dự án của đơn vị, gửi cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn
tỉnh.
d) Cơ quan chủ trì chương trình, cơ
quan chủ trì dự án thành phần có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch từ các sở,
ngành, địa phương và xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh của chương trình, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành
phần tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG của tỉnh trình UBND tỉnh
xem xét, cho ý kiến; kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG hằng năm được gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành là cơ quan chủ trì chương
trình MTQG ở Trung ương trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
4. Giao kế hoạch thực hiện các chương
trình hằng năm
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ giao dự toán ngân sách trung ương, mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực
hiện các chương trình và các văn bản hướng dẫn của cơ quan trung ương. Đối với
vốn đầu tư phát triển UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư; đối với vốn sự nghiệp
UBND tỉnh giao Sở Tài chính trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được
thông báo) kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các cơ quan chủ trì thực hiện
chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện các dự án thành phần và các cơ quan,
đơn vị liên quan thụ hưởng chương trình để đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, phương
án phân bổ kế hoạch vốn cho từng dự án của chương trình phải được phân bổ tập
trung, không dàn trải, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn, đúng mục đích. Mức vốn, kinh
phí phân bổ cho từng chương trình không thấp hơn dự toán trung ương giao, cụ thể:
a) Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì
thực hiện dự án thành phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm
vụ và phương án phân bổ vốn; tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư phát triển các Chương trình MTQG, xem xét khả năng lồng ghép giữa các chương
trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định và các giải pháp
thực hiện để báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phân bổ ngân sách nhà
nước hằng năm thực hiện Chương trình MTQG cùng với các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội khác.
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh phương án phân bổ ngân sách nhà nước,
phương án giao mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm thực hiện chương trình MTQG theo nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP trình UBND tỉnh.
- UBND tỉnh giao dự toán ngân sách
nhà nước, mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm thực hiện chương trình MTQG theo quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP , như sau:
+ Quyết định phân bổ vốn ngân sách
nhà nước phần đối ứng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới: UBND tỉnh phân bổ tổng vốn cho các huyện, thành phố theo phương án
phân bổ được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 26/2022/NQ-HĐND ngày
16/6/2022. UBND các huyện, thành phố căn cứ quy định hiện hành phân bổ chi tiết
kế hoạch vốn tới từng dự án để tổ chức thực hiện.
+ Quyết định phân bổ vốn ngân sách
nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: UBND tỉnh
thực hiện phân bổ theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách
nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tại Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày
16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
+ Chương trình MTQG phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025:
UBND tỉnh thực hiện phân bổ tổng vốn
cho các đơn vị theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà
nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và hằng năm trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên tại Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 16/6/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Trong đó:
Việc giao kế hoạch vốn, mục tiêu, nhiệm
vụ hằng năm cho các đơn vị thực hiện chương trình phải tuân thủ Luật Đầu tư
công và các quy định khác về quản lý thực hiện các chương trình; thực hiện theo
đúng mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình; đảm bảo phù hợp với nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn của từng chương trình theo quy định.
b) Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
- Trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ
trì thực hiện chương trình MTQG, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trước khi quyết định giao dự toán chi thực
hiện các dự án thành phần thực hiện chương trình cho các đơn vị thực hiện
chương trình.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì chương trình tham mưu UBND tỉnh:
+ Quyết định phân bổ vốn ngân sách
Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
UBND tỉnh giao tổng vốn cho từng đơn vị trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, ngành
trung ương về nội dung hỗ trợ hằng năm. Các đơn vị căn cứ điều kiện tình hình
thực tế phân bổ chi tiết để tổ chức thực hiện.
+ Quyết định phân bổ vốn ngân sách
Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: UBND tỉnh
thực hiện phân bổ tổng vốn cho các đơn vị theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tại Nghị
quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các đơn vị căn cứ quy định hiện hành, hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương thực hiện
phân bổ chi tiết kế hoạch vốn để tổ chức thực hiện.
(+) Đối với vốn sự nghiệp thực hiện Dự
án 5, UBND tỉnh phân bổ chi tiết.
(+) Đối với vốn sự nghiệp thực hiện
Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3: UBND tỉnh phân bổ chi tiết cho dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt dự án của UBND tỉnh; UBND cấp huyện phân bổ chi tiết cho dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt dự án của UBND cấp huyện. UBND cấp xã phân bổ chi tiết cho
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt dự án của UBND cấp xã.
+ Chương trình MTQG phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: UBND tỉnh giao tổng vốn cho từng đơn vị trên
cơ sở hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương về nội dung hỗ trợ hằng năm. Các đơn vị
căn cứ điều kiện tình hình thực tế phân bổ chi tiết để tổ chức thực hiện.
(+) Đối với vốn sự nghiệp thực hiện Dự
án 2, UBND tỉnh phân bổ chi tiết.
(+) Đối với vốn sự nghiệp thực hiện
Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3: UBND tỉnh phân bổ chi tiết cho dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt dự án của UBND tỉnh; UBND cấp huyện phân bổ chi tiết cho dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt dự án của UBND cấp huyện.
- Việc giao kế hoạch vốn sự nghiệp hằng
năm cho các đơn vị thực hiện chương trình phải tuân thủ đúng quy định của Bộ
Tài chính và hướng dẫn của các cơ quan chủ chương trình, chủ dự án thành phần
thuộc chương trình và Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Phương thức
lập kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG có sự tham gia của cộng đồng
Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành
thực hiện các chương trình MTQG.
Chương III
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 8. Phân công
trách nhiệm các cơ quan chủ trì các chương trình chương trình MTQG; cơ quan chủ
trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần (được gọi là dự án thành phần) các
chương trình MTQG
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện tổ chức thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện tổ chức thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban Dân tộc là cơ quan thường trực,
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 tại Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các cơ quan cấp tỉnh chủ trì dự án
thành phần theo khoản 2 Điều 4 Quy định này.
5. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản
lý, triển khai thực hiện các chương trình trên địa bàn.
Điều 9. Phân cấp
chung quản lý thực hiện các chương trình MTQG
1. Cấp tỉnh:
a) Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG
của tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên quan
đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình MTQG.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của tỉnh điều phối, tổng hợp nội
dung liên quan đến các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ.
c) Các sở, ban, ngành có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các chương trình
MTQG của tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện các dự án thành phần thuộc các
chương trình MTQG.
d) Văn phòng điều phối Chương trình
xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, đồng thời giúp việc cho Ban Chỉ đạo các chương
trình MTQG của tỉnh trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ quan chuyên
môn của đơn vị mình để tham mưu quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo cơ quan
chuyên môn của đơn vị mình để tham mưu quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
2. Cấp huyện: Ban Chỉ đạo các chương
trình MTQG cấp huyện giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức
thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn.
3. Cấp xã: UBND cấp xã thành lập Ban
Quản lý thực hiện các chương trình MTQG cấp xã (Ban Quản lý xã), Ban Quản lý xã
giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn cấp xã;
chỉ đạo các thôn, bản thành lập Ban phát triển thôn, bản do cộng đồng dân cư bầu,
hoạt động theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và được UBND cấp xã công
nhận.
Điều 10. Phân cấp
quản lý dự án đầu tư các chương trình MTQG
1. Phân loại dự án
a) Dự án áp dụng cơ chế đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng (sau đây gọi là cơ chế đặc thù): Là dự án đáp ứng đủ
các tiêu chí quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
b) Dự án không áp dụng cơ chế đặc
thù: Là dự án không đáp ứng đủ các tiêu chí áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại
Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
2. Cơ chế thực hiện
a) Đối với dự án áp dụng cơ chế đặc
thù: Chủ đầu tư là Ban quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia xã (gọi tắt
là Ban quản lý xã) do UBND xã quyết định.
Quy trình triển khai thực hiện theo
quy định tại Chương IV Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ
về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.
b) Đối với dự án không áp dụng cơ chế
đặc thù
- Các dự án do cấp tỉnh quản lý, UBND
tỉnh quyết định giao các sở, ngành và đơn vị cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
- Các dự án do cấp huyện quản lý,
UBND cấp huyện quyết định giao cơ quan trực thuộc UBND cấp huyện làm chủ đầu
tư.
Quy trình triển khai thực hiện theo
quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định có liên quan.
3. Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư
Các dự án thuộc chương trình MTQG
không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 6 điều
18 Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019.
4. Quyết toán công trình hoàn thành:
Theo quy định hiện hành.
Điều 11. Phân cấp
bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện các chương trình MTQG
1. UBND tỉnh giao kế hoạch trung hạn
thực hiện chương trình MTQG cho cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc theo từng nội
dung, dự án thành phần, tiểu dự án thành phần và giao tổng vốn kế hoạch hằng
năm cho các huyện, thành phố trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn của mỗi chương trình mục tiêu quốc gia theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Giao UBND cấp huyện, cấp xã lựa chọn
dự án đầu tư đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương phù hợp với số vốn được phân bổ theo từng chương trình mục tiêu quốc gia
cho địa phương, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
UBND cấp huyện quyết định giao chi tiết danh mục và mức vốn cho từng dự án để
thực hiện.
Điều 12. Phân cấp
quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình MTQG
1. Thành lập Hội đồng thẩm định
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị
UBND tỉnh quyết định thành lập hội đồng
thẩm định do lãnh đạo Cơ quan chủ trì chương trình làm Chủ tịch Hội đồng; Các
thành viên là đại diện các sở, ngành: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân
tộc tỉnh, Văn phòng điều phối NTM tỉnh, lãnh đạo UBND cấp huyện nơi có dự án, kế
hoạch liên kết. Tùy theo tính chất của dự án, kế hoạch được tổ chức thẩm định,
Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định mời chuyên gia độc lập hoặc các thành phần
khác tham gia hội đồng thẩm định (nếu cần thiết).
b) Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
UBND cấp huyện quyết định thành lập Tổ
thẩm định do đồng chí Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách
Nông nghiệp làm Tổ trưởng; các thành viên là lãnh đạo các phòng: Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và hạ tầng, Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Dân tộc, lãnh đạo UBND cấp
xã nơi có dự án, phương án sản xuất của cộng đồng. Tùy theo tính chất của dự
án, phương án được tổ chức thẩm định, Tổ trưởng Tổ thẩm định quyết định mời
chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác tham gia Tổ thẩm định (nếu cần thiết).
2. Quyết định phê duyệt dự án, phương
án, kế hoạch
Thực hiện theo Điều 3, Điều 4, Điều 5
Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND ngày 29/8/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Nguyên ban hành quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự thủ tục lựa chọn
dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện
các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình MTQG trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
3. Quyết toán dự án, phương án, kế hoạch
hoàn thành
Trình tự, thủ tục, hồ sơ phê duyệt
quyết toán dự án, phương án, kế hoạch hoàn thành, thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Phối hợp
trong quản lý, điều hành chương trình MTQG
1. Phối hợp trong xây dựng các quy định,
các văn bản về quản lý, điều hành, thực hiện các chương trình:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất các cơ chế quản
lý, điều hành chung các chương trình MTQG.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện chương
trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng
các quy định, văn bản hướng dẫn về quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình
MTQG.
c) Các sở, ban, ngành, địa phương thực
hiện chương trình MTQG có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự
án thành phần trong việc xây dựng các quy định, văn bản hướng dẫn về quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch
thực hiện các chương trình:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế hoạch;
tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG 5 năm và hằng năm từ các cơ
quan chủ trì thực hiện chương trình, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
b) Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp
kế hoạch thực hiện chương trình vào dự toán ngân sách hằng năm của UBND tỉnh.
c) Các cơ quan chủ trì thực hiện
chương trình MTQG chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành
phần hướng dẫn, xây dựng kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung từng chương
trình 5 năm và hằng năm; tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình trong giai đoạn
5 năm và hằng năm.
d) Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch mục tiêu,
nhiệm vụ và nguồn vốn thực hiện chương trình MTQG 5 năm và hằng năm.
3. Các sở, ban, ngành và địa phương
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong cung cấp thông tin về quản lý, điều hành
thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát,
đánh giá và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các
chương trình MTQG.
Điều 14. Công
khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia
Công khai thông tin về chương trình mục
tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Ban Chỉ
đạo các chương trình
1. Chỉ đạo, quản lý, điều hành việc
thực hiện các chương trình trên phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Điều phối hoạt động của các sở,
ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong quản lý
và điều hành thực hiện các chương trình.
Điều 16. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan tổng hợp, điều phối
chung các chương trình. Tham mưu Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của tỉnh,
UBND tỉnh trong chỉ đạo quản lý chung, điều hành thực hiện các chương trình
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
trong việc hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch thực hiện các chương trình 5
năm và hằng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp và báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình MTQG hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất
khi có yêu cầu; tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh phương án xử lý các vấn đề phát
sinh vượt thẩm quyền trong quản lý, điều hành thực hiện các chương trình trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Tham gia với các đơn vị liên quan
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, dự án của các sở, ngành, địa
phương theo kế hoạch trên địa bàn.
5. Tổng hợp chung báo cáo giám sát,
đánh giá các chương trình MTQG theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương.
Điều 17. Sở Tài
chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch thực hiện các chương trình 5
năm và hằng năm.
2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp; cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn
thực hiện các chương trình MTQG; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì thực
hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần tổng hợp kế hoạch,
thẩm định phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước 05 năm và hằng
năm để thực hiện các Chương trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND
tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình hằng năm, giữa kỳ, kết thúc
giai đoạn hoặc đột xuất theo quy định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông
tin theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Tham gia với các đơn vị liên quan
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, dự án của các sở,
ngành, địa phương theo kế hoạch trên địa bàn.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình MTQG
1. Giúp UBND tỉnh điều hành, tổ chức
thực hiện chương trình được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh về việc quản lý, đôn đốc thực hiện
các chương trình MTQG được giao.
2. Tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ
đạo triển khai, thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện
chương trình.
3. Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất
các giải pháp thực hiện chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hằng năm; dự kiến
phương án phân bổ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương (nếu có) giai đoạn
5 năm và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đối ứng
từ ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình MTQG.
5. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của chương trình đúng mục đích, có
hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này theo quy định.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai
các hoạt động của chương trình cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã
thực hiện chương trình.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực hiện các
chương trình trên địa bàn tỉnh.
8. Trên cơ sở hướng dẫn của các cơ
quan chủ Chương trình (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc) tham mưu Ban chỉ
đạo các Chương trình MTQG tỉnh, UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo, giám sát
đánh giá các chương trình MTQG theo theo yêu cầu.
Điều 19. Trách
nhiệm của các cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình MTQG gửi cơ quan chủ trì
chương trình để tổng hợp vào kế hoạch chung.
2. Phối hợp với cơ quan chủ trì
chương trình lập kế hoạch, thực hiện và hướng dẫn công tác kiểm tra, theo dõi,
giám sát thực hiện chương trình giai đoạn 2021-2025. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá các dự án thành
phần trên địa bàn tỉnh.
3. Trực tiếp triển khai các dự án, nội
dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện các dự
án thành phần thuộc chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chịu trách nhiệm về sử dụng kinh
phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả,
không để thất thoát; quyết toán nguồn kinh phí này theo đúng quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan chủ trì
chương trình xác định chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo
quy định.
6. Trên cơ sở hướng dẫn Trung ương và
yêu cầu của cơ quan Thường trực Chương trình, thực hiện chế độ báo cáo, giám
sát đánh giá các dự án thành phần thuộc chương trình MTQG, gửi về các cơ quan
thường trực các chương trình để tổng hợp chung.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình trên địa bàn theo mục tiêu, nhiệm vụ quy
định của từng chương trình.
2. Triển khai xây dựng kế hoạch, tổng
hợp kế hoạch thực hiện chương trình trên địa bàn; đồng thời bố trí kinh phí đối
ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định để thực hiện chương
trình.
3. Đối với các dự án áp dụng cơ chế đầu
tư thông thường, khi gửi hồ sơ cho cơ quan chủ trì thẩm định thì UBND cấp huyện
gửi đồng thời 01 bộ hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án cho cơ quan chủ trì
chương trình để theo dõi và tổng hợp báo cáo.
4. Chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn
sử dụng kinh phí được giao theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ từng chương trình và
tuân thủ theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn của Trung
ương, của tỉnh.
5. Trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan
chủ chương trình MTQG và cơ quan thường trực chương trình MTQG tỉnh, thực hiện
chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các dự án thuộc chương trình MTQG trên địa
bàn, gửi về cơ quan chủ trì chương trình, các cơ quan chủ trì dự án thành phần theo yêu cầu.
Điều 21. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu
kinh phí giai đoạn 5 năm và hàng năm thực hiện các chương trình trên địa bàn gửi
UBND cấp huyện tổng hợp.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế
hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án
được giao. Tổ chức thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn.
3. Sử dụng kinh phí của các chương
trình MTQG theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn bảo đảm hiệu quả, tiết
kiệm, đúng với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách
nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức huy động, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện các chương trình MTQG theo
đúng quy định.
5. Tuyên truyền, vận động sự tham gia
cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng thời
phát huy vai trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện từng chương
trình.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
(hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
Điều 22. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các cấp và tổ chức đoàn thể thực hiện các
chương trình MTQG
1. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan chủ
trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu kinh phí giai
đoạn 5 năm và hàng năm thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, dự án thành phần gửi
cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực
hiện dự án thành phần để tổng hợp vào kế hoạch chung.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch
theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các nội dung, dự án được giao; sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát;
quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Được phép huy động các nguồn lực hợp
pháp khác để thực hiện các nội dung, dự án thuộc chương trình.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
(hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với chương trình mục
tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các cơ quan Chủ chương trình MTQG.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương./.