ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 226/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày
14
tháng 03 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Quyết định số 71/2021/QĐ-UBND ngày
23/11/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 99/TTr-SNV ngày 01/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của
Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi căn cứ danh mục vị trí việc
làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 111; cơ cấu ngạch
công chức; bảng mô tả vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để
làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức
và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1477/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án vị trí việc làm của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
-
Bộ Nội vụ;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
CT, PCT UBND tỉnh;
-
VPUB: PCVP(NC), CBTH;
- Lưu: VT, NC (Vi384).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết
định số 226/QĐ-UBND ngày 14/3/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ để xây dựng bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả với đội ngũ công chức, viên chức có
đủ trình độ, năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018
của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đặt ra yêu cầu: “Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong hệ thống chính trị trực tiếp xây dựng và hoàn
thiện danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu
công chức, viên chức, cấp bậc hàm sĩ quan; xác định khung năng lực theo từng vị
trí việc làm và tinh giản biên chế theo các Nghị quyết của Đảng và quy định của
Nhà nước đã được ban hành. Trên cơ sở đó, thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang để thực
hiện trả lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo”. Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ về cải
cách chế độ công vụ là “Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người,
đúng việc, nâng
cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu”.
Đề án vị trí việc làm của Sở Nội vụ được
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 1477/QĐ-UBND ngày 19/12/2022;
tuy nhiên, hiện nay các Bộ quản lý chuyên ngành đã ban hành các văn bản hướng dẫn
về việc trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng
chung; hỗ trợ phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính; hướng dẫn vị trí việc
làm nghiệp vụ chuyên ngành và cơ cấu ngạch công chức[1]. Điều này dẫn đến
sự
thay
đổi về vị trí việc làm, tiêu chuẩn khung năng lực đối với một số vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức đã được phê duyệt.
Từ những lý do nêu trên, việc rà soát,
điều chỉnh Đề án vị trí việc làm đã phê duyệt là cần thiết, làm cơ sở để thực
hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức
gắn với cải
cách tiền lương, góp
phần cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng
thời để tiếp tục thực hiện yêu cầu “xây dựng tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo tinh thần
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm
2019;
2. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”;
3. Quy định số 70-QĐ/TW ngày
18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế hệ thống chính trị;
4. Kết luận số 28-KL/TW ngày
21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
5. Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022
của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống
chính trị giai đoạn 2022- 2026;
6. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ.
7. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020
của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
8. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
9. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
10. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp
lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên
ngành văn thư; Thông tư số 06/2022/TT-BNV của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch
công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
11. Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ
chuyên ngành Nội vụ;
12. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản
lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính
và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ
trong đơn vị sự nghiệp công lập;
13. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày
31/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
14. Thông tư số 29/2022/TT-BTC của Bộ
Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với
các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
15. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP
ngày 01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công
chức nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra;
16. Căn cứ Thông tư số
09/2023/TT-BTTTT ngày 28/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền
thông trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông;
17. Kế hoạch số 202-KH/TU ngày
24/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày
28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả”.
18. Quyết định số 71/2021/QĐ-UBND ngày
23/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi;
19. Công văn số 242-CV/BCSĐ ngày 18/2/2022
của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về kết quả xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã;
20. Công văn số 64/BNV-CCVC ngày
05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức.
Phần II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
I. THỰC TRẠNG
1. Về vị trí, chức
năng
Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước;
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ;
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ; thanh niên; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tô dân
phô; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ được
quy định tại Quyết định số 71/2021/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở: Sở Nội vụ có
Giám đốc, 03 Phó Giám đốc;
- Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bâu, là người đứng đâu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
b) Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các
phòng chuyên môn gồm:
- Văn phòng Sở Nội vụ: Có chức năng
tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện công tác tổng hợp, thi đua, khen
thưởng; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, tài chính, quản trị, phục vụ đảm
bảo các hoạt động của cơ quan Sở Nội vụ; công tác tổ chức cán bộ của Sở và các
đơn vị trực thuộc Sở. Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý
hành chính, quản lý hoạt động một cửa, ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện
một số nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.
- Thanh tra Sở Nội vụ: Có chức năng
tham mưu giúp Giám đốc Sở Nội vụ về công tác thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành, thanh tra công vụ; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền.
- Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức
phi chính phủ: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Nội vụ quản lý nhà nước về
công tác tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ.
- Phòng Công chức, viên chức: Có chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh thuộc khu vực nhà nước theo phân cấp
quản lý. Tổ chức thi tuyển, tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thi và xét thăng
hạng đối với viên chức; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện chế độ, chính sách tiền lương đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
theo phân cấp hiện hành; tham mưu công tác xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền quản
lý của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phòng Xây dựng chính quyền: Có chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác xây dựng chính quyền các cấp; công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính; thành lập, chia tách, sáp nhập thôn, tổ dân phố; cán bộ công
chức cấp
xã
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác dân vận chính
quyền và dân chủ cơ sở;...
- Phòng Cải cách hành chính và công
tác thanh niên: Có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề
án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác thanh niên.
- Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ: Có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh.
c) Các Ban quản lý nhà nước chuyên ngành
trực thuộc Sở:
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh: Có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội
vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và đúng quy định của pháp luật.
- Ban Tôn giáo tỉnh: Có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo,
thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ được UBND tỉnh giao và đúng
quy định của pháp luật.
4. Biên chế công chức
và hợp đồng lao động theo Nghị định 111
- Biên chế công chức năm 2024 được
giao: 65 biên chế; giai đoạn 2015- 2024 đã giảm 8 biên chế, đạt tỷ lệ 10,95% so
với biên chế được giao năm 2015 (73 biên chế);
- Hợp đồng lao động theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là hợp đồng lao động 111):
06 người.
5. Thực trạng đội ngũ
công chức
Tổng số công chức hiện có tính đến
tháng 01/2024 là 60 người. Cụ thể:
a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sĩ: 22
người (chiếm tỷ lệ 36,67%), đại học 38 người (chiếm tỷ lệ 63,33%).
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cử nhân 01 (chiếm
tỷ lệ 1,7%); Cao cấp: 27 người (chiếm tỷ lệ 45%), trung cấp
16 người (chiếm tỷ lệ 56,7%)).
c) Về trình độ tin học: Trung cấp trở lên: 07 người
(chiếm tỷ lệ 11,7%), Chứng chỉ 53 người (chiếm tỷ lệ 83,3%).
d) Về trình độ ngoại ngữ (Anh văn): Đại học trở
lên: 03 người (chiếm tỷ lệ 5%), Chứng chỉ 57 người (chiếm tỷ lệ 95%).
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước:
Chuyên viên cao cấp và tương đương: 03 người (chiếm tỷ lệ 5%); Chuyên
viên chính và tương đương: 38 người (chiếm tỷ lệ 66,3%), chuyên viên và
tương đương: 19 người (chiếm tỷ lệ 28, 7%).
e) Về cơ cấu theo ngạch: Ngạch chuyên viên cao cấp:
03 người (chiếm tỷ lệ 5%); Ngạch chuyên viên chính và tương đương: 27
người (chiếm tỷ lệ 45%); ngạch chuyên viên và tương đương: 30
người (chiếm tỷ lệ 50%).
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Qua triển khai thực hiện Đề án vị trí
việc làm: Giúp cho Lãnh đạo Sở Nội vụ giám sát kết quả giải quyết công việc dễ
dàng, thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn gắn
với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi phân công giao việc.
Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động được thực hiện
hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực;
đến thời điểm hiện tại công chức của cơ quan cơ bản đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn,
điều kiện đối với từng vị trí việc làm. Mặt khác, việc triển khai thực hiện đề
án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của
mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc.
Việc xây dựng Đề án vị trí việc làm là
vấn đề nhạy cảm, phức tạp, liên quan đến công tác quản lý, sử dụng công chức,
viên chức.
Về mức độ phức tạp: Phạm vi, đối tượng phục vụ
của Sở Nội vụ là các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh; với chức năng là một Sở đa ngành, đa lĩnh vực, các công việc
chuyên môn của Sở khá phức tạp, liên quan đến nhiều tổ chức, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Nhiều nhiệm vụ mang tính chất nhạy cảm như:
Lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách... Các công
việc này đều đòi hỏi phải được hoàn thành chính xác, chất lượng cao.
Phần III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM; BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111; BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý: 12 vị trí.
a) Giám đốc Sở: Giám đốc Sở
là người đứng đầu cơ quan, quản lý điều hành mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Nội vụ và việc
thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền theo
phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật; phụ trách chung và trực tiếp
phụ trách các lĩnh vực công tác theo Quyết định phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo
Sở do Sở Nội vụ ban hành; là Chủ tài khoản và người phát ngôn của Sở Nội vụ.
b) Phó Giám đốc Sở: Giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công (theo Quyết
định phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Sở do Giám đốc Sở Nội vụ ban hành) và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
c) Trưởng phòng thuộc Sở (Gồm: Tổ chức,
biên chế và TCPCP; Công chức, viên chức; Xây dựng chính quyền; Cải cách hành
chính và công tác thanh niên; Quản lý Văn thư - Lưu trữ): Trưởng phòng
là người đứng đầu một phòng, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của
phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phân công nhân sự thuộc
phòng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, tổng
hợp; tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc làm nhiệm vụ bảo đảm,
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Sở theo sự phân công của Giám
đốc Sở. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về mọi
hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
d) Chánh Văn phòng
Sở:
Phụ trách chung hoạt động của Văn phòng; quản lý, điều hành hoạt động của Văn
phòng Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Văn phòng Sở theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; trực tiếp tham
mưu giúp Giám đốc Sở các chương trình, kế hoạch công tác của Sở; điều phối hoạt
động của Sở theo chương trình, kế hoạch công tác; công tác đối nội, đối ngoại của
cơ quan; công tác tổ chức cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản
lý công chức, viên chức của cơ quan; chỉ đạo xây dựng dự toán thu, chi ngân
sách hàng năm và thực hiện việc chi thường xuyên phục vụ công tác; tổ chức theo
dõi, mua sắm, sửa chữa tài sản thuộc Sở Nội vụ quản lý và một số nhiệm vụ khác
theo nhiệm vụ được phân công.
đ) Chánh Thanh tra
Sở:
Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật
có liên quan; quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; kiến nghị Giám đốc sở đình chỉ việc thi hành quyết định hoặc hành vi trái
pháp luật của đơn vị, cá nhân thuộc sở; và giải quyết những vấn đề liên quan đến
công tác thanh tra. Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, báo
cáo Giám đốc sở xem xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế
hoạch thanh tra của tỉnh;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của
Thanh tra sở trong kế hoạch thanh tra của tỉnh; thanh tra hành chính đối với
đơn vị, cá nhân thuộc sở; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong phạm vi mà sở được giao tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước; thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra sở và quyết định xử lý về
thanh tra của Giám đốc sở; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
e) Trưởng ban (Ban Thi
đua - Khen thưởng và Ban Tôn giáo): Trưởng ban
là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Ban trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; thực hiện trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan theo quy định của pháp
luật.
g) Phó Trưởng phòng thuộc Sở (Gồm: Tổ
chức, biên chế và TCPCP; Công chức, viên chức; Xây dựng chính quyền; Cải cách
hành chính và công tác thanh niên; Quản lý Văn thư - Lưu trữ): Phó Trưởng
phòng giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Sở, Trưởng phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; cùng với
Trưởng phòng theo dõi công chức phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo
Sở; tham mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,...
liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
h) Phó Chánh Văn phòng
Sở:
Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác,
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh
vực công tác được giao; cùng với Chánh Văn phòng theo dõi công chức thuộc
phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy
định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,... liên quan đến nhiệm vụ được
phân công.
i) Phó Chánh Thanh tra Sở: Phó Chánh
Thanh tra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc Sở, Chánh Thanh
tra Sở và trước pháp luật về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
k) Phó Trưởng ban (Ban Thi đua - Khen
thưởng và Ban Tôn giáo): Là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng
ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Ban (theo Văn bản phân
công nhiệm vụ của Lãnh Ban do Trưởng ban ban hành); chịu trách nhiệm cá nhân về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và cấp
trên, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền.
l) Trưởng phòng thuộc
Ban (gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp và Phòng Nghiệp vụ thuộc 02 Ban): Trưởng phòng
thuộc Ban trực thuộc Sở là người đứng đầu một phòng, thực hiện nhiệm vụ tham
mưu, quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành, hoặc làm nhiệm vụ đảm bảo, phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ban thuộc Sở. Trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công.
m) Phó Trưởng phòng thuộc Ban (gồm:
Phòng Hành chính - Tổng hợp và Phòng Nghiệp vụ thuộc 02 Ban): Phó trưởng
phòng thuộc Ban thuộc Sở là cấp phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể được Trưởng phòng giao. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Ban và Trưởng phòng thuộc Ban và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được giao.
2. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc nghiệp vụ chuyên ngành: 14 vị trí.
a) Chuyên viên chính về tổ chức bộ máy
b) Chuyên viên về tổ chức bộ máy
c) Chuyên viên chính về quản lý nguồn
nhân lực
d) Chuyên viên về quản lý nguồn nhân lực
đ) Chuyên viên chính về địa giới hành
chính
e) Chuyên viên về địa giới hành chính
g) Chuyên viên chính về cải cách hành
chính
h) Chuyên viên về cải cách hành chính
i) Chuyên viên chính về thi đua, khen
thưởng
k) Chuyên viên về thi đua, khen thưởng
l) Chuyên viên chính về quản lý tín
ngưỡng, tôn giáo
m) Chuyên viên về quản lý tín ngưỡng,
tôn giáo
n) Chuyên viên chính về quản lý văn
thư, lưu trữ
o) Chuyên viên về quản lý văn thư, lưu
trữ.
3. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc chuyên môn dùng chung: 13 vị trí
a) Thanh tra viên chính
b) Thanh tra viên
c) Chuyên viên chính về tổng hợp
d) Chuyên viên về tổng hợp
đ) Kế toán trưởng
e) Kế toán viên
g) Chuyên viên về pháp chế
h) Chuyên viên về quản trị công sở
i) Chuyên viên về hành chính - văn
phòng
k) Văn thư viên
l) Chuyên viên về lưu trữ
m) Chuyên viên về công nghệ thông tin
n) Nhân viên thủ quỹ
4. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: 04 vị trí
a) Nhân viên kỹ thuật
b) Nhân viên phục vụ
c) Nhân viên lái xe
d) Nhân viên Bảo vệ
II. DANH MỤC VỊ TRÍ
VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NĐ 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định
theo Đề án là 43 vị trí. Trong đó:
- Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý là
12 vị trí;
- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên
ngành là 14 vị trí;
- Vị trí việc làm chuyên môn dùng
chung là 13 vị trí;
- Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ là
04 vị trí.
2. Biên chế công chức xác định theo Đề
án vị trí việc làm là 65 biên chế (biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm
2024). Sở Nội vụ có trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế đến năm 2026 theo
Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm quyền; chủ động bố trí, sắp
xếp biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định
111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 06 người. Sở Nội vụ chủ động sắp xếp,
bố trí theo từng vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ đảm bảo
hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
(Danh mục vị trí việc làm, biên chế
công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111
theo Phụ lục số 01 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 và Thông tư
số 11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Thông tư số
01/2023/TT-TTCP ngày 01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị
trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra và các Thông tư của các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
(Bản mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
NGẠCH CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức của Sở Nội vụ
được xác định theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc
xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức,
cụ thể:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý:
Gồm có 31 biên chế.
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo,
quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo
Phụ lục số 01 kèm theo Đề án.
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý
(thuộc nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và chuyên môn dùng chung): Gồm có 34
biên chế, cơ cấu ngạch cụ thể như sau:
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương: 13 người, chiếm tỷ lệ 38,23%;
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương: 21 người, chiếm tỷ lệ 61,76%.
(Tổng hợp cơ cấu ngạch theo Phụ lục số 3 đính kèm)
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm
triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí
công chức giữa các phòng, Ban và tương đương thuộc, trực thuộc Sở để phù hợp với
từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố
trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong
thực thi công vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Trong trường hợp công chức được tuyển
dụng từ năm 2023 trở về trước của Sở Nội vụ có chuyên ngành đào tạo, trình độ
đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được
tiếp tục thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này
sang cơ quan, tổ chức khác có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc
làm dự kiến được đảm nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành,
lĩnh vực, vị trí việc làm đó.
2. Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày
Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và phương án
sắp xếp, bố trí công chức tại các phòng, ban, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở đảm bảo
phù hợp với số lượng, cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn theo từng vị trí việc
làm.
3. Việc cử công chức tham gia thi nâng
ngạch công chức phải đảm bảo cơ cấu ngạch được phê duyệt, phù hợp với yêu cầu
khung năng lực của từng vị trí việc làm được phê duyệt theo Đề án./.