ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 128/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 29
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BẮC NINH NĂM
2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 245/NQ-HĐND ngày 08 tháng
12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều hành ngân sách cuối năm 2023,
xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm
2024;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 08/TTr-STTTT ngày 27 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh năm 2024”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT TU,TT HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, XDCB, KTTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BẮC NINH NĂM 2024
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách, chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của
Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 của
Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của
Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/03/2019 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của
Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/04/2020 của
Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 26/4/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển
đổi số quốc gia;
- Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Chương trình thúc đẩy
phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển
chính phủ số, kinh tế số, xã hội số;
- Công văn số 2304/BTTTT-THH ngày 29/6/2021 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thực hiện Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Công văn số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 06/12/2023 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực
hiện Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh;
- Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25/01/2018 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 230/NQ-HĐND ngày 05/10/2023 của
HĐND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2024-2030;
- Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 26/01/2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 25/7/2018 của
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
14-NQ/TU ngày 25/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
- Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của
UBND tỉnh Bắc Ninh Phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
- Kế hoạch hành động số 313/KH-UBND ngày
08/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi sổ tỉnh Bắc Ninh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng
phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu
và dữ liệu mở hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh mạng. Gắn kết chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng CNTT với cải
cách hành chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc, lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm để phục vụ; nâng cao chất lượng cung cấp và giải quyết thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử.
Xây dựng và phát triển hạ tầng số làm nền tảng cho
việc triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số; đẩy mạnh triển khai chuyển đổi
số trong các ngành, lĩnh vực.
Cải thiện điểm số, duy trì và nâng cao vị trí xếp hạng
của tỉnh Bắc Ninh về các chỉ số liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số và cải cách hành chính.
2. Mục tiêu cụ thể
- Bắc Ninh nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu
cả nước trên bảng xếp hạng đánh giá chỉ số Chuyển đổi số hằng năm.
- 90% công tác báo cáo được thực hiện trên hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia;
- 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn
trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần;
- 10% thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước
được cắt giảm so với hiện nay;
- 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã ứng dụng CNTT trong tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh kiến nghị của người
dân:
- 80% công chức được gắn định danh số trong xử lý
công việc;
- Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường
mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước): cấp tỉnh: 100%; cấp huyện:
100%; cấp xã: 100%
- 80% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi
dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản;
- 80% hộ gia đình có địa chỉ số; 90% người dân trưởng
thành có điện thoại di động thông minh;
- 60% học sinh, sinh viên có hồ sơ số về việc học tập
cá nhân; 90% dân số có hồ sơ sức khoẻ điện tử;
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
Thiết lập, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
trên các kênh truyền thông (Cổng Thông tin điện tử của chính quyền; báo, tạp
chí điện tử; đài phát thanh truyền hình, hệ thống truyền thông cơ sở của địa
phương; mạng xã hội và các phương tiện truyền thông công cộng khác) nhằm nâng
cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về lợi
ích của việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày chuyển đổi số
Quốc gia 10/10 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Phát hiện, tôn vinh, phổ biến các
câu chuyện, bài học, mô hình chuyển đổi số thành công (nhiệm vụ mang tính thường
xuyên, liên tục).
2. Thể chế số
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính
sách đã được tỉnh ban hành trong thời gian vừa qua.
- Kịp thời hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát
triển CNTT, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số đáp ứng đặc thù tốc độ
thay đổi nhanh chóng của lĩnh vực CNTT.
- Tiếp tục duy trì Kiến trúc Chính quyền điện tử
phiên bản 2.0 và Kiến trúc ICT Đô thị thông minh tỉnh Bắc Ninh, đồng thời cập
nhật theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với thực tế
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Quyết định số 1198/QĐ-TTg ngày 13/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử; tập trung rà soát, sửa đổi
chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương, đồng bộ với Luật Giao dịch điện tử
và gửi kết quả về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
- Định kỳ sơ kết tình hình thực hiện nghị quyết
chuyên đề của cấp ủy, kế hoạch hành động của cấp chính quyền.
3. Hạ tầng số
- Tiếp tục hiện đại hóa hạ tầng CNTT của các ngành
và địa phương; đầu tư, nâng cấp, thay thế các trang thiết bị CNTT, thiết bị mạng,
thiết bị ngoại vi đã lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu công việc đảm
bảo tiết kiệm, có hiệu quả, kết nối đồng bộ giữa các thiết bị. Khai thác hiệu
quả trung tâm dữ liệu tỉnh, có lộ trình chuyển dịch sang sử dụng nền tảng điện
toán đám mây và từng bước chuyển đổi sang phương án thuê dịch vụ.
- Triển khai nền tảng Trung tâm giám sát điều hành
an toàn thông tin mạng (SOC) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc
thuê dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định; tiếp tục từng bước thực hiện chuyển đổi hạ tầng CNTT của
các cơ quan, đơn vị về Trung tâm dữ liệu tỉnh đảm bảo tiết kiệm, kết nối đồng bộ
giữa các thiết bị, đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
- Đẩy mạnh việc triển khai, kết nối sử dụng hệ thống
mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh. Kết nối
hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến giữa khối chính quyền và khối Đảng vận
hành trên đường truyền tốc độ cao bảo đảm chất lượng về hình ảnh, âm thanh tại
các điểm cầu các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và liên thông với hệ thống hội
nghị trực tuyến của Chính phủ phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật;
xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào
các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển
đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số; các dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung
nghiên cứu, phân tích để xem xét, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số
trong quản lý vận hành, hình thành dữ liệu quản lý của các ngành, kho dữ liệu của
tỉnh.
- Rà soát, xóa các vùng lõm sóng trên địa bàn, bảo
đảm tốc độ mạng viễn thông di động; Tổ chức thực hiện từng bước theo lộ trình cụ
thể bảo đảm mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh; phối hợp Bộ
Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp viễn thông có kế hoạch phát triển mạng
viễn thông hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạng viễn thông tại các
khu vực khó khăn bảo đảm mỗi hộ gia đình có khả năng tiếp cận một đường
Internet cáp quang băng rộng.
4. Dữ liệu số
- Tiếp tục xây dựng và phát triển các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo định hướng tại Nghị quyết số
52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của HĐND tỉnh, nội dung tại Kế hoạch số 313/KH-UBND
ngày 08/6/2022; Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030; tích hợp
các CSDL chuyên ngành của tỉnh, kết nối, chia sẻ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia để hình thành Kho Dữ liệu dùng chung của tỉnh; triển khai cung cấp dữ liệu
mở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Các cơ quan, đơn vị triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa phải tuân thủ cấu trúc dữ liệu chuyên
ngành, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về dữ liệu chuyên ngành.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 06/QĐ-TTg , ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về “Đề án phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Triển khai tích hợp các hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh và các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành của các cơ quan,
đơn vị theo cơ chế mỗi người dùng chỉ có 01 tài khoản duy nhất và chỉ phải đăng
nhập 01 lần để sử dụng các ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, phân
quyền đảm bảo tính thống nhất.
5. Nền tảng số
- Tiếp tục triển khai tích hợp các ứng dụng CNTT của
các ngành với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung cấp tỉnh (LGSP) và
kết nối với Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở trung ương và
địa phương (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh.
- Triển khai ứng dụng các nền tảng số trên địa bàn
tỉnh do Bộ chuyên ngành, cơ quan ngành dọc cấp trên phát triển, triển khai.
- Triển khai thí điểm ứng dụng Nền tảng Trợ lý ảo
thuộc 3 nhóm: Trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức; Trợ lý ảo hỗ trợ rà soát
văn bản quy phạm pháp luật; Trợ lý ảo phục vụ người dân theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập
trung cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Nền tảng tổng hợp,
phân tích dữ liệu tập trung cấp tỉnh lưu trữ dữ liệu tập trung trên quy mô toàn
tỉnh, bao gồm dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu có cấu trúc từ nhiều nguồn; từ đó
tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu, trước hết là phục vụ kết nối liên thông,
chia sẻ dữ liệu để phát triển Chính quyền số, sau đó là để xử lý, phân tích, tạo
ra các giá trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.
6. Nhân lực số
- Tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao nhận thức cho
lãnh đạo các cấp về chuyển đổi số; đào tạo kỹ năng số cho cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hình thức bồi dưỡng,
tập huấn trực tuyến.
- Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn
người dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan nhà nước thông qua các hoạt động
xã hội hóa; triển khai có hiệu quả các hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng.
Tổ công nghệ số cộng đồng hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ bản, thiết yếu
gồm: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; mua sắm trực tuyến; thanh toán trực tuyến;
tự bảo vệ mình trên không gian mạng..
- Tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng số trong các
cơ sở giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; tổ
chức đào tạo, phát triển kỹ năng số cho người dân và người lao động trong các
doanh nghiệp.
- Đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin tham gia vận hành Trung tâm dữ liệu tỉnh.
7. An toàn thông tin mạng
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày
01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ
trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”.
- Xây dựng, ban hành, thường xuyên rà soát, cập nhật
các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì, hoàn thiện hệ thống đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin mạng theo mô hình 4 lớp, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và
phòng, chống các cuộc tấn công mạng nhằm ngăn chặn tình trạng lây lan, phát tán
virus, phần mềm độc hại, để có biện pháp chủ động xử lý, đối phó.
- Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết
bị nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô
hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, hệ thống trung tâm dữ liệu và thiết bị
đầu cuối;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ
an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ. Sử dụng hiệu quả Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn
thông tin theo cấp độ và các nền tảng khác để đẩy nhanh quá trình xây dựng, phê
duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai phương án bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ.
Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ cho 100% hệ thống thông tin của tỉnh trước 30/6/2024.
100% hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông
tin theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt trước 30/11/2024.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu
dữ liệu, bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình
thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin dùng chung trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện kiểm tra đánh giá định kỳ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin theo
quy định (tối thiểu 1 lần/2 năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm
cho hệ thống cấp độ 3.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về an toàn
thông tin trong sử dụng các phần mềm, sử dụng thiết bị di động thông minh cho
cán bộ, công chức, viên chức. Cử cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, an
toàn thông tin tham gia các khóa đào tạo, tập huấn được tổ chức trong, ngoài tỉnh,
các khóa đào tạo của các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo phù hợp với yêu cầu
công việc.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa
bàn tỉnh.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy trì hoạt động
thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham gia tích cực
vào các hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia;
tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng;
- Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến/năm,
ưu tiên hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên;
- 100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
8. Chính quyền số
8.1. Ứng dụng CNTT và chuyển đổi số để phục vụ
người dân và doanh nghiệp
- Có thể thí điểm, thử nghiệm hoặc triển khai với
quy mô nhỏ trước, ở một số lĩnh vực trước để có giải pháp phải tổng thể, bảo đảm
kết nối, chia sẻ dữ liệu, thống nhất với Trung ương, địa phương và không chồng
chéo.
- Tiếp tục chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp
vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; thực hiện số hóa
hồ sơ, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, lưu trữ hồ sơ công việc điện
tử của các cơ quan nhà nước theo quy định;
- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận tiếp
nhận, trả kết quả thủ tục tại các Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện,
tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn
vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy
trình thủ tục hành chính. Tiếp tục triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin
phục vụ công việc.
- Phát triển Kênh giao tiếp số hợp nhất giữa chính
quyền với người dân, doanh nghiệp nhằm mang lại trải nghiệm thuận tiện, nhất
quán và xuyên suốt cho người dân, doanh nghiệp khi giao tiếp với chính quyền
qua các hình thức khác nhau (ứng dụng di động, cổng thông tin điện tử, tổng
đài, mạng xã hội). Tăng cường sử dụng ứng dụng phản ánh kiến nghị tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh để kịp thời nắm bắt, giải quyết những vấn đề
về trật tự đô thị, môi trường,... của người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Rà soát, hoàn thiện môi trường
pháp lý, cơ chế, chính sách để triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
Ưu tiên thiết kế lại giao diện, trải nghiệm của người dùng với các dịch vụ công
trực tuyến thiết yếu, nhiều người dùng. Triển khai hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính bảo đảm kỹ thuật, kết nối với hệ thống giám sát của Bộ Thông
tin và Truyền thông (EMC).
- Triển khai giám sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra
trực tuyến, kết nối hệ thống thông tin của cơ quan quản lý với hệ thống thông
tin của đối tượng quản lý để thu thập tự động dữ liệu theo quy định của pháp luật
để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
8.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ
- Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã
triển khai một cách có hiệu quả: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống
thư điện tử, cổng thông tin điện tử, ứng dụng chữ ký số,... bảo đảm an toàn
thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng, hạn chế đến mức thấp nhất
việc sử dụng và gửi công văn bằng văn bản giấy, tiến tới sử dụng trao đổi công
việc giữa các cơ quan nhà nước hoàn toàn bằng văn bản điện tử.
- Triển khai ứng dụng phần mềm “họp không giấy tờ” tại
các phiên họp thường kỳ của cấp tỉnh, cấp huyện tích hợp với hệ thống quản lý
văn bản và điều hành giúp tiết kiệm thời gian và chi phí in ấn tài liệu trong tổ
chức cuộc họp.
- Xây dựng các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị góp phần xây dựng một nền
hành chính hiện đại, mang tính phục vụ cao, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Triển khai rộng rãi Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
trên cơ sở triển khai thử nghiệm; đồng thời kết nối với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ để báo cáo các chỉ tiêu và các báo cáo khác theo hướng dẫn của
Văn phòng Chính phủ.
9. Kinh tế số
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao trong
Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam. Tham khảo Cơ sở dữ liệu về công nghiệp
ICT Việt Nam tại địa chỉ: makeinvietnam.mic.gov.vn, trong đó có dữ liệu về
doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ số trên phạm vi toàn quốc để hỗ trợ các địa
phương tham khảo, phân tích phục vụ phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
- Phối hợp đầu mối Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ
Kinh tế số và Xã hội) chủ động đo lường kinh tế số của tỉnh.
- Tập trung thúc đẩy các ngành, lĩnh vực có tiềm
năng, lợi thế phát triển kinh tế số của tỉnh.
- Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, thành phố biết để sử dụng các nền tảng số chuyển
đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công cụ do Bộ
Thông tin và Truyền thông cung cấp để thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số
doanh nghiệp. Định kỳ 6 tháng tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm
10. Xã hội số
- Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng
VNeID, là danh tính số, có giá trị tương đương thẻ Căn cước công dân. Tuyên
truyền, thúc đẩy người dân thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh mức
độ 2. Lập danh sách các hệ thống thông tin phục vụ người dân; tích hợp sử dụng
tài khoản VNeID để đăng nhập, sử dụng dịch vụ số.
- Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng
thanh toán số. Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng tiếp tục làm thẻ,
ví điện tử cho người dân. Tuyên truyền, khuyến khích các cửa hàng, cửa hiệu, bệnh
viện, trường học hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt. Có các chính sách ưu
đãi cho hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Triển khai các sáng kiến thúc
đẩy thanh toán số không dùng tiền mặt như: làng số, xã số, khu phố không dùng
tiền mặt, từ đó nhân rộng, lan tỏa kinh nghiệm
- Đối với các địa phương tiếp cận khó tới dịch vụ
ngân hàng, địa phương phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông để triển khai dịch
vụ Mobile Money, phát triển điểm kinh doanh và đơn vị chấp nhận thanh toán để
người dân có thể nạp, rút, chuyển tiền và thanh toán bằng tài khoản Mobile
Money mà không cần có tài khoản ngân hàng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng xã hội,... nhằm nâng cao hiểu biết,
nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về lợi ích của việc ứng
dụng CNTT, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đưa nội dung đào tạo về Chính quyền điện tử,
Chính quyền số, chuyển đổi số vào chương trình đào tạo của các trường, cơ sở
đào tạo cán bộ, công chức, viên chức, phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy người
dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ do cơ quan nhà nước cung cấp qua môi trường
mạng; chính sách khuyến khích hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan
nhà nước.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm công nghệ do các
doanh nghiệp trong nước sản xuất. Ưu tiên đầu tư, phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước theo hình thức thuê dịch vụ do doanh
nghiệp cung cấp.
- Phối hợp với các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ
công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp);
tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số;...
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu
quả các công nghệ
- Nghiên cứu, triển khai thử nghiệm ứng dụng các
công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực CNTT như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo,
Internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, chuỗi khối...để xây dựng Chính quyền điện
tử/ Chính quyền số đô thị thông minh nhằm tạo ra các kết quả mới, có tính đột
phá.
- Cử cán bộ chuyên trách về CNTT có trình độ chuyên
môn đi đào tạo chuyên sâu về quản trị, vận hành các hệ thống CNTT của tỉnh để từng
bước làm chủ công nghệ.
4. Thu hút nguồn lực CNTT
- Có chế độ, chính sách ưu đãi đối với nguồn nhân lực
CNTT chất lượng cao, có trình độ, có kỹ năng về làm việc trong các cơ quan, nhà
nước.
- Nghiên cứu có cơ chế thu hút các trường Đại học
có khoa CNTT lựa chọn đặt cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường hợp tác
- Tăng cường sự hỗ trợ của Bộ, ngành Trung ương
trong việc triển khai xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số và đô thị
thông minh.
- Tranh thủ ký kết thỏa thuận hợp tác, sử dụng nguồn
lực của các Tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trong và
ngoài tỉnh để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh Bắc Ninh.
- Tăng cường hợp tác, liên kết với các trường đại học,
các cơ sở đào tạo lớn có uy tín về công nghệ thông tin.
V. DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN
* Tổng kinh phí thực hiện “Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh năm 2024” sử dụng nguồn kinh phí
chi thường xuyên là 86,88 tỷ đồng, gồm 26 nhiệm vụ, dự án; trong đó:
- 06 nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp:
|
28,80 tỷ đồng;
|
- 20 nhiệm vụ, dự án đề xuất mới năm 2024:
|
58,08 tỷ đồng.
|
(Chi tiết theo Phụ
lục đính kèm)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức triển khai kế hoạch này; thực hiện kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch và báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển
CNTT trên địa bàn tỉnh với UBND tỉnh theo quy định.
- Là đầu mối tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tạo, tập huấn
về CNTT cho các cán bộ công chức theo chuẩn kỹ năng CNTT được Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đảm bảo
theo đúng quy định của Pháp luật.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện lồng ghép đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng
CNTT trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan nhà nước về xây dựng
chính quyền số, chuyển đổi số; xem xét, đưa kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi
số của các cơ quan, đơn vị, địa phương vào các tiêu chí bình xét thi đua khen
thưởng hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức đào tạo, tập huấn về CNTT cho các cán bộ công chức theo chuẩn kỹ
năng CNTT được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
4. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
- Chủ trì thực hiện các dự án, nhiệm vụ nêu trong
danh mục tại Phụ lục, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
dự án theo đúng trình tự thủ tục, đúng các quy định hiện hành.
- Tăng cường sử dụng các hệ thống CNTT hiện có, nhất
là các phần mềm dùng chung để nâng cao hiệu quả công việc; đẩy mạnh việc dùng
chung đối với cơ sở hạ tầng và các ứng dụng CNTT; tăng cường thực hiện việc
chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, các cấp theo quy định; cung cấp dịch vụ công trực
tuyến toàn trình của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo đúng lộ trình.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong trường hợp
không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ đối với danh mục các nhiệm vụ được
giao triển khai tại Kế hoạch này.
- Nghiên cứu, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
và các doanh nghiệp công nghệ thông tin triển khai thử nghiệm ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số (không sử dụng ngân sách nhà nước); từ đó, đánh giá sự phù hợp,
tính khả thi, hiệu quả làm cơ sở để triển khai thực hiện theo quy định, thúc đẩy
chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực đồng thời bảo đảm hiệu quả, thực chất.
- Báo cáo định kỳ hàng quý (trước ngày 20 tháng
cuối cùng của quý đó), năm (trước ngày 25/11) và đột xuất việc thực
hiện kế hoạch này theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
đánh giá kết quả báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh năm 2024. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh kế hoạch, yêu cầu các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 29/3/2024 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
I. Danh mục các nhiệm vụ, dự
án chuyển tiếp sang năm 2024
TT
|
Tên dự án, nhiệm
vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian triển
khai
|
TMĐT/ Khái toán
|
Kế hoạch vốn
theo KH CNTT 2023
|
Đã phân bổ năm
2023
|
Dự kiến Kế hoạch
vốn năm 2024
|
Ghi chú
|
|
Tổng cộng (06 nhiệm vụ, dự án)
|
60,56
|
36,60
|
0,00
|
28,80
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống quản lý người dùng các phần mềm
dùng chung của tỉnh, các công cụ tiện ích
|
Trung tâm
CNTT&TT thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
|
2024-2025
|
9,93
|
8,60
|
0,00
|
5,00
|
|
2
|
Triển khai đầu tư bổ sung một số hệ thống, thiết
bị và phần mềm phục vụ công tác giám sát, kiểm soát đối với các hệ thống tại
Trung tâm dữ liệu của tỉnh
|
2024-2025
|
14,50
|
8,00
|
0,00
|
7,00
|
|
3
|
Xây dựng phần mềm tổ chức cuộc họp không giấy tờ
tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
2023-2024
|
4,80
|
4,00
|
0,00
|
3,00
|
Sử dụng một phần kinh phí của đơn vị năm 2023
|
4
|
Tái cấu trúc hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên
dùng kết nối các cơ quan
|
2024-2025
|
7,50
|
6,00
|
0,00
|
3,00
|
|
5
|
Triển khai nền tảng trung tâm giám sát điều hành
an toàn thông tin mạng (SOC) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Sở TT&TT
|
2023- 2025
|
14,39
|
5,00
|
0,00
|
4,80
|
|
6
|
Hệ thống thông tin trong các Khu công nghiệp
|
Ban Quản lý các
KCN
|
2023- 2024
|
9,44
|
5,00
|
0,00
|
6,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Danh mục các nhiệm vụ, dự
án triển khai mới năm 2024
TT
|
Tên dự án, nhiệm
vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian triển
khai
|
TMĐT/ Khái toán
|
Dự kiến KH vốn
năm 2024
|
Ghi chú
|
|
TỔNG CỘNG (20 nhiệm vụ, dự án)
|
|
76,12
|
58,08
|
|
1
|
Hệ thống thông tin ngành Công thương
|
Sở Công thương
|
2024-2026
|
|
0,00
|
Sở Công thương đề xuất triển khai thí điểm, không
mất phí, nếu đáp ứng tiến hành thuê dịch vụ trong các năm tiếp theo
|
2
|
Xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu bảo tồn
di sản văn hóa số gắn với khai thác quảng bá du lịch tỉnh Bắc Ninh
|
Sở VHTTDL
|
2024
|
4,45
|
4,45
|
|
3
|
Số hóa tư liệu, hiện vật Bảo tàng tỉnh Bắc Ninh
|
Sở VHTTDL
|
2024
|
3,74
|
3,74
|
|
4
|
Cơ sở dữ liệu công chứng
|
Sở Tư pháp
|
2024-2025
|
9,96
|
3,00
|
|
5
|
Số hóa Sổ hộ tịch
|
Sở Tư pháp
|
2024-2025
|
10,08
|
3,00
|
Sở Tư pháp lập hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 2139/UBND-XDCB
ngày 04/7/2023.
|
6
|
Đầu tư nâng cấp máy chủ chuyên dụng, thiết bị lưu
trữ, tường lửa và các điều kiện khác cho các đơn vị đảm bảo triển khai bệnh
án điện tử
|
Sở Y tế
|
2024-2025
|
15,89
|
15,89
|
Sở Y tế cấp kinh phí cho các đơn vị để triển khai
mua sắm
|
7
|
Trang bị thiết bị phòng họp điều hành đa năng; Hệ
thống hội nghị truyền hình; hệ thống hiển thị; hệ thống âm thanh tại Sở Y tế
và các đơn vị trong ngành
|
Sở Y tế
|
2024-2025
|
1,94
|
1,94
|
Sở Y tế cấp kinh phí cho các đơn vị để triển khai
mua sắm
|
8
|
Phần mềm Tuyển sinh đầu cấp trực tuyến
|
Sở GDĐT
|
2024
|
1,56
|
1,56
|
Thuê dịch vụ CNTT
|
9
|
Học bạ điện tử, sổ điểm điện tử
|
Sở GDĐT
|
2024
|
1,30
|
1,30
|
Thuê dịch vụ CNTT
|
10
|
Phần mềm Sổ sách điện tử
|
Sở GDĐT
|
2024
|
1,80
|
1,80
|
Thuê dịch vụ CNTT
|
11
|
Quản lý học phí và thanh toán không dùng tiền mặt
|
Sở GDĐT
|
2024
|
1,80
|
1,80
|
Thuê dịch vụ CNTT
|
12
|
Kiểm định chất lượng giáo dục
|
Sở GDĐT
|
2024
|
1,80
|
1,80
|
Thuê dịch vụ CNTT
|
13
|
Phần mềm quản lý, số hóa văn bằng chứng chỉ
|
Sở GDĐT
|
2024
|
1,50
|
1,50
|
Thuê dịch vụ CNTT
|
14
|
Quản lý thư viện trực tuyến; quản lý học tập điện
tử kết hợp với kho học liệu số dùng chung
|
Sở GDĐT
|
2024
|
6,75
|
6,75
|
Thuê dịch vụ CNTT
|
15
|
Nâng cấp, mở rộng các hệ thống thông tin dùng
chung cấp tỉnh (Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; hệ thống Quản lý
văn bản và điều hành; hệ thống thư điện tử; hệ thống Cổng Thông tin điện tử;...)
|
Trung tâm CNTT, Sở
TTTT
|
2024-2025
|
10,00
|
6,00
|
|
16
|
Triển khai chiến lược dữ liệu cho tỉnh Bắc Ninh
|
Sở TT&TT
|
2024-2025
|
0,72
|
0,72
|
|
17
|
Triển khai thí điểm Hệ thống thông tin báo cáo cấp
tỉnh kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
|
Sở TT&TT
|
2024-2025
|
0,27
|
0,27
|
Triển khai thí điểm 06 tháng
|
18
|
Thí điểm cung cấp dữ liệu mở
|
Sở TT&TT
|
2024-2025
|
2,06
|
2,06
|
Triển khai thí điểm 06 tháng
|
19
|
Cập nhật kiến trúc Chính quyền điện tử theo hướng
dẫn của Bộ TT&TT
|
Sở TT&TT
|
2024-2025
|
0,50
|
0,50
|
|
20
|
Triển khai hệ thống camera giám sát giai đoạn II
|
Sở TTTT
|
2024-2026
|
|
0,00
|
Từ nguồn vốn Đầu tư công
|