ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
380/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 22 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2022;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2565/QĐ-UBND
ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành Chương trình tổng thể về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
văn bản số 137/STC-TTra ngày 19/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các doanh nghiệp nhà nước; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2, VP8, VP6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: 380/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Nam Định)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân
bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phục hồi và phát triển kinh tế; phòng,
chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc
phòng an ninh và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Quyết định số 2565/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của
UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2021-2025.
b) THTK, CLP phải gắn với hoàn thành
các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đã đề ra tại Kế hoạch số 06/KH-UBND
ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh Nam Định về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
d) THTK, CLP phải gắn với công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và
phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh Nam Định. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm
2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội UBND tỉnh đã đề ra tại Kế hoạch số
06/KH-UBND ngày 18/01/2022, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh,
nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả
chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, giảm
chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển.
Thực hiện nguyên tắc công khai, minh
bạch và chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp
thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng, khả
năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ
và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy
đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp
có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại,
đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có
năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công, đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư
công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã
hội khác trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện quản lý nợ công theo quy định
của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản
lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư
công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng
thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết,
kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thi
hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu
quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn
lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác chế biến,
sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại
Luật Khoáng sản năm 2010, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản
trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật
chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn;
nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 tại Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh
Nam Định, với các mục tiêu THTK, CLP năm 2022.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2022, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm chi
thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách nhà
nước. Tiết kiệm và cắt giảm 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp
theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế
độ); trong điều hành, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt để tiết giảm
các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội
thảo, hội nghị...
Không bố trí chi thường xuyên đối với
các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu
tư công năm 2019 và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực
hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách nhà nước tập trung
ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế
tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo công lập. Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn
lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn
lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở.
Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
b) Tiếp tục quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai việc giao
quyền tự chủ toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi
thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 và các Nghị định hướng dẫn Luật để vốn đầu
tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực
kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến lược về phát
triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn đầu tư công năm 2022
bám sát quan điểm chỉ đạo, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Kết luận
số 11-KL/TW ngày 13/7/2021 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XIII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc gia, đầu tư
công trung hạn 5 năm 2021 - 2025; cụ thể hóa các mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 của tỉnh, theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và văn bản quy phạm pháp luật.
Bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ
thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công năm 2019; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí
vốn. Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên trả lãi
vay, phí của các dự án ODA và thu hồi vốn ứng trước; bố
trí vốn chuẩn bị đầu tư và lập Quy hoạch tỉnh Nam Định; bố trí vốn cho các dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ
thực hiện được phê duyệt và phù hợp với khả năng giải ngân của từng dự án; bố
trí vốn theo tiến độ cho các dự án lớn, trọng điểm, dự án có tính kết nối và
tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bố
trí vốn để thanh toán cho khối lượng hoàn thành và tiếp tục triển khai thực hiện
các dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021-2025; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần
thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm
từng dự án khởi công mới phải có giải trình
cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các
quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn
thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định
mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của
chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
triển khai thi hành Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định
chi tiết thi hành luật và Công văn số 24/UBND-VP6 ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh
Nam Định về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong
công tác quản lý tài sản công.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, phấn
đấu đến hết năm 2022 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất trên địa bàn tỉnh;
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Việc thực hiện quản lý, bảo trì,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số
thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước
phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung,
mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công theo
quy định.
đ) Quản lý việc sử dụng tài sản công
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
Việc quản lý số tiền thu được từ các
hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn, Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý
kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo
dài. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng
không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất
trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường
hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi
trường.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, thực hiện các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường nước biển;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí
hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện rà soát, sắp xếp và tăng
cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị
quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ
thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo phù hợp quy
định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn lực tài chính quốc gia.
b) Thực hiện sửa đổi, bổ sung quy định
về tổ chức, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhằm nâng
cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp lại các quỹ có nguồn
thu, nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước theo các cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước. Rà soát, xử
lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước
đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử
lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt
là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài
sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng
phí vốn, tài sản nhà nước.
c) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung
và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng
của địa phương.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên
ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số
theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Quyết định số 2084/QĐ-UBND
ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh Nam Định ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước tỉnh Nam Định, giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch số
122/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển
đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các
cấp và doanh nghiệp nhà nước
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà
nước trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của năm 2022. Xây dựng kế hoạch thực hiện
cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ
trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với
công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt
hiệu quả.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên
truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen
thưởng.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau
a) Về quản lý
ngân sách nhà nước
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
gắn với tăng cường trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị sử dụng ngân sách, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý,
sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 về chuyển
đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
Rà soát, ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật
để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý
và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn
trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
Rà soát, hoàn thiện các quy định về
tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; lao động,
thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin và truyền thông.
b) Về quản lý vốn
đầu tư công
- Triển khai đồng bộ các giải pháp
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, đền
bù giải phóng mặt bằng, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề
tốt cho việc thực hiện dự án. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn
nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo
đúng tiến độ quy định.
- Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
c) Về quản lý nợ
công
Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp
luật về quản lý nợ công. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn vay ODA.
d) Về quản lý, sử
dụng tài sản công
- Rà soát lại các quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng (diện tích chuyên dùng, xe ô
tô chuyên dùng, máy móc, thiết bị chuyên dùng) thuộc phạm
vi quản lý; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới các quyết định quy phạm pháp luật thuộc cấp có thẩm quyền để đảm bảo đúng với
quy định của Luật, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và đồng thời phù
hợp với tình hình thực tế làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng,
xử lý tài sản công theo đúng quy định.
- Thực hiện cập nhật, chuẩn hóa dữ liệu
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bảo đảm thông tin về tài sản được
đầy đủ, kịp thời, chính xác để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; từng
bước sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để thay thế
thông tin dạng giấy.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý
tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm
bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
e) Về quản lý vốn,
tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Thực hiện công tác đánh giá, xếp loại
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp luật.
Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều
hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên,
Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước.
g) Về quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập,
dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không
đúng mục tiêu.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản
lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo,
công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
các văn bản pháp luật có liên quan.
h) Về quản lý
lao động, thời gian lao động
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách về cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và tinh giản biên chế theo Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số
19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII, Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP. Rà soát các văn bản hiện
hành để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho
phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, tinh giản
biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106
2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương.
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương
thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm
cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người có
năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà
nước chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định
về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công tác phối
hợp giữa cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực
hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án
nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP và pháp luật chuyên ngành. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng
sản;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại,
trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục
vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có
cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho
công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định, giai đoạn 2021 -
2030 ban hành kèm theo Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh
Nam Định.
Đổi mới phương thức làm việc thông
qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn
bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước
việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ; đẩy mạnh hình thức họp
trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước triển khai có hiệu quả
pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng, chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2022 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo xây
dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của đơn vị mình, cấp mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp,
các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi
ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà
nước chỉ đạo quán triệt các nội dung sau
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có
liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực
hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết
quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Hàng năm, thực hiện báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và
Chương trình THTK, CLP cụ thể của đơn vị mình và thực hiện đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài
chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP năm 2022 của cơ quan, đơn vị
mình gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh và Bộ Tài
chính đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian gửi báo cáo THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo THTK, CLP năm 2022 về
Sở Tài chính trước ngày 10/11/2022.
b) Sở Tài chính tổng hợp dự thảo báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
4. Sở Tài chính thực hiện hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP của các đơn vị trên địa bàn tỉnh, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng,
ban hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố và doanh nghiệp nhà nước./.