ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2023/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 25
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng
3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập
nhật thông tin và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra,
xử lý lý luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-BTP ngày 16 tháng
01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 148/TTr-STP ngày 09 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2023; Quyết định số 1785/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy
chế phối hợp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh Cà Mau hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TT UB MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- NC (Đ);
- Lưu: VT, Ktr810/10.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản lý nhà nước
về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (gọi tắt
là các sở, ban, ngành tỉnh).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau (gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Bảo đảm sự chủ động của cơ quan chủ trì; sự phối
hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời của các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản
lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Bảo đảm tính thống nhất, không chồng chéo trong
quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Tổ chức triển khai, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
và theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Lập hồ sơ, thủ tục xử lý vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
5. Thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
6. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
7. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức các cuộc họp; hội nghị sơ kết, tổng kết.
3. Tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra.
4. Các hình thức khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LỶ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 6. Tổ chức triển khai, xây
dựng, hoàn thiện pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn thiện chính
sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định;
c) Theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
d) Tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của các cá
nhân, tổ chức, báo chí về những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp;
đ) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ xử lý vi phạm hành
chính theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;
e) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm; sơ kết, tổng
kết tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
để đánh giá công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý;
b) Rà soát, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động
triển khai, xây dựng, hoàn thiện và theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
d) Tổng hợp các phản ánh, kiến nghị về những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý; kịp thời kiến nghị cơ quan, người có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định không khả thi, không phù hợp
với thực tiễn.
Điều 7. Phổ biến, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Biên soạn tài liệu dưới các hình thức phù hợp đế
phục vụ công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho người làm công tác xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ
năng xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức phổ biến pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành
chính cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi lĩnh vực, địa
bàn quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc địa bàn quản
lý.
Điều 8. Lập hồ sơ, thủ tục xử
lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của cơ quan thụ lý vụ việc vi phạm
hành chính:
a) Khi phát hiện vụ việc vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan thụ lý có
trách nhiệm lập hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để ban hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đảm bảo đúng thời hạn theo quy định tại Điều 58 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và điểm a khoản 6
Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ;
b) Thực hiện việc xác minh tình tiết của vụ việc vi
phạm hành chính theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao (theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị
xử phạt).
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Kiểm tra hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo đúng quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị các
điều kiện bảo đảm cho việc tổ chức giải trình (nếu có) theo quy định tại Điều
61 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2020;
c) Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan rà soát, thẩm tra hồ sơ để tham mưu đề xuất xử lý theo quy định.
Điều 9. Kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân cùng cấp ban hành Kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để
kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định Nghị
định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử
lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính theo lĩnh vực, địa bàn quản
lý.
Điều 10. Thanh tra việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện thanh tra trong trường hợp có kiến
nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiến nghị các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc
trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định thanh tra đối với vụ việc xử lý vi phạm hành chính có dấu hiệu vi phạm
quy định tại Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP , được phát hiện trong quá trình
kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định
của pháp luật thanh tra.
Điều 11. Thống kê về xử lý vi
phạm hành chính
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực, địa bàn quản lý để làm cơ sở đánh giá tình hình, dự báo xu hướng
vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính
sách, pháp luật, phục vụ quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc thống kê về xử
lý vi phạm hành chính của tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Thông tin thống kê về xử lý vi phạm hành chính
được thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê.
Điều 12. Báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính định kỳ hàng năm.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn quản lý gửi Ủy ban nhân dân
cấp trên trực tiếp;
b) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, địa
phương gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp);
c) Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
để báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định;
d) Nội dung và thời gian chốt số liệu báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ
và Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo trong công tác quản lý thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Báo cáo đột xuất, báo cáo theo chuyên đề về thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí cho công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp
đó đảm bảo theo phân cấp ngân sách và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng
năm của cơ quan, đơn vị.
2. Việc lập dự toán, quản lý, thanh toán và quyết
toán kinh phí được thực hiện theo quy định.
Điều 14. Triển khai thực hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời đến Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.