BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2016/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH CUNG CẤP, TIẾP NHẬN, CẬP NHẬT THÔNG
TIN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định
số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quy trình cung cấp, tiếp nhận,
cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính.
2. Cơ quan thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
3. Cơ quan thi hành Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền Quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
5. Cơ quan thi hành Quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính.
7. Cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng
giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính.
8. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc cung cấp, tiếp
nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính
Ngoài những nguyên tắc quy định tại Điều
4 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2016/NĐ-CP), quá trình cung cấp, tiếp nhận,
cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Việc cập nhật thông tin vào và cung cấp thông
tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Việc cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thông qua phương tiện điện tử được thực hiện
bằng tài khoản truy nhập do cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính cấp.
Điều 4. Những hành vi không được
thực hiện
Ngoài những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP, trong quá trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính không được thực
hiện những hành vi sau:
1. Không thực hiện, trì hoãn thực hiện việc cung cấp,
tiếp nhận, cập nhật thông tin theo quy định.
2. Cố ý làm thất lạc dữ liệu.
3. Làm lộ phương thức kết nối, địa chỉ và mã khóa truy nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính đã được cấp.
4. Khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính ngoài phạm vi các trường thông tin được chia sẻ.
5. Cung cấp, chia sẻ thông tin khai thác từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Thông tin về xử lý vi
phạm hành chính được nhập mới và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính
1. Những thông tin được nhập mới vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:
a) Thông tin về: Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính; đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; đối tượng bị áp dụng biện
pháp quản lý tại gia đình;
b) Số, ngày, tháng, năm ban hành: Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình;
c) Hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, mức phạt; biện
pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
d) Hành vi vi phạm; biện pháp xử lý hành chính bị
áp dụng; thời hạn áp dụng;
đ) Lý do áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; thời
hạn áp dụng, ngày thi hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
e) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp giám sát người
chưa thành niên bị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
g) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, chức danh của người ra Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính; Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền Quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Cơ quan của người có thẩm quyền
Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình, chức danh của người ra Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình.
2. Những thông tin được cập nhật bổ sung vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:
a) Hoãn thi hành Quyết định phạt tiền; tạm đình chỉ
thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi hành các hình thức
xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu
có);
b) Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần (số
tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có));
c) Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có);
d) Thời điểm chấp hành xong: Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Quyết định áp dụng
biện pháp quản lý tại gia đình;
đ) Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn
chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Thời điểm chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình (nếu có); lý do của việc chấm dứt; biện pháp xử lý tiếp theo;
g) Khiếu nại, khởi kiện: Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có); Quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính (nếu có); Quyết định
áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có);
h) Kiến nghị, kháng nghị Quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính (nếu có).
Chương II
CUNG CẤP, TIẾP NHẬN
THÔNG TIN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 6. Trách nhiệm cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, c và g khoản
1, các điểm a, b, d và g khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Cơ quan thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a,
b, và d khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Cơ quan thi hành Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại
các điểm c và d khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
4. Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền Quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm
a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
5. Cơ quan thi hành Quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp
thông tin quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
Điều 7. Thời hạn cung cấp thông
tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
hoặc Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và các Quyết định có liên quan, các cơ quan quy định tại
Điều 6 Thông tư này phải cung cấp
thông tin cho người hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan
mình.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc
đi lại gặp khó khăn, thời gian cung cấp
thông tin về xử phạt vi phạm hành chính
cho người hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin được kéo dài hơn nhưng
không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
3. Trường hợp thu tiền phạt tại chỗ hoặc xử phạt
trên biển, cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho người hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan mình
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nộp tiền phạt đã thu được tại
Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm
thu tiền phạt hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước.
Điều 8. Trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra và thời hạn kiểm tra thông tin về
xử lý vi phạm hành chính
1. Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin về xử lý vi phạm, hành chính của các cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này (sau đây gọi chung là bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin) có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Việc kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành
chính phải thực hiện theo trình tự như
sau:
a) Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách
nhiệm kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở tài liệu được
cung cấp.
b) Khi phát hiện thông tin về xử lý vi phạm hành
chính còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin phải
đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin. Việc bổ
sung, làm rõ thông tin được thực hiện trong
01 (một) ngày làm việc.
3. Thời hạn kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm
hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin cung cấp từ
cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Chương III
CẬP NHẬT, ĐÍNH CHÍNH, BỔ
SUNG, HIỆU CHỈNH THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 9. Trách nhiệm cập nhật,
đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin quy định tại
khoản 1 Điều 8 Thông tư này có trách nhiệm cập nhật thông
tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Tại những cơ quan có tổ chức bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin độc lập, Thủ trưởng cơ quan phải phân công 01 (một) người phụ
trách để phân công công việc và duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.
2. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này Quyết định việc đính chính, bổ sung thông
tin khi phát hiện có sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
3. Các cơ quan quy định tại Điều 6
Thông tư này thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính hoặc Cơ
quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thực hiện việc hiệu
chỉnh thông tin trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 10. Nhập mới thông tin
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành
nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính sau
khi đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính
quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin được nhập
mới với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu thông tin là
chính xác thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.
3. Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc
chưa rõ thì người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin phải đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông
tin, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung
hoặc làm rõ thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.
4. Thời hạn nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả
kiểm tra thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
5. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện
lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ
sau khi đã nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 11. Cập nhật, bổ sung
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính
1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành
cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính sau khi
đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài
liệu về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
2. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin mới được
cập nhật, bổ sung với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu
thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.
3. Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc
chưa rõ thì người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin đề nghị các cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin trong
thời hạn 01 (một) ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm
rõ thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.
4. Thời hạn cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày
có kết quả kiểm tra thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư
này.
5. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện
lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã cập nhật, bổ sung thông
tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 12. Kiểm tra dữ liệu điện
tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm
tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
a) Định kỳ vào tuần làm việc cuối hàng tháng;
b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ
ngày có căn cứ để xác định sự sai lệch, sai sót, nhầm lẫn hoặc còn thiếu thông
tin so với hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trường hợp phát hiện có sai lệch hoặc sai sót,
nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thì trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, người được phân công hoặc
người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm báo cáo Thủ
trưởng cơ quan bằng văn bản để xử lý.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo của bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin, Thủ trưởng cơ quan
phải có văn bản xác định thông tin chính xác hoặc văn bản xác nhận về sự sai
sót, nhầm lẫn dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính.
Điều 13. Đính chính, bổ sung
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính được đính chính, bổ sung trong trường hợp có xác nhận bằng văn
bản của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này
về sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều
6 Thông tư này Quyết định nội dung đính chính hoặc thông tin bổ sung thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan mình.
Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp
nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm thực hiện việc đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc đính chính hoặc bổ sung thông tin được thực
hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ
trưởng cơ quan Quyết định nội dung đính
chính hoặc thông tin bổ sung.
4. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện
lưu các tài liệu có liên quan đến việc đính chính, bổ sung thông tin theo quy định
của pháp luật về lưu trữ sau khi đã đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 14. Hiệu chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính được hiệu chỉnh trong trường hợp có văn bản xác định thông tin
chính xác của thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư
này từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều
6 Thông tư này phải tiến hành truy nguyên thông tin gốc về xử lý vi phạm
hành chính trên tài liệu lưu trữ thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan mình để xác định thông tin chính xác.
3. Việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính được thực hiện theo một trong hai cách sau:
a) Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện
việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo Quyết định của Thủ trưởng cơ
quan quy định tại Điều 6 Thông tư này.
b) Cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính theo văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quy
định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Việc hiệu chỉnh thông tin được thực hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Thủ trưởng cơ quan đã xác định thông tin chính xác từ
hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử lý vi phạm hành chính.
5. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện
lưu các tài liệu có liên quan đến việc hiệu chỉnh thông tin theo quy định của
pháp luật về lưu trữ sau khi đã hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan chủ quản trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính
Cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính cho các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 18 Thông tư này khi được yêu cầu và bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm và hỗ trợ cho đối tượng khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản
1 Điều 16 và khoản 1 Điều 17 Thông tư này trong việc kết nối, tích hợp dữ
liệu, truy nhập thông tin hoặc truy nhập, tra cứu dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính được thuận lợi.
3. Bảo đảm cập nhật thường xuyên, kịp thời, tính
chính xác của dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính.
4. Bảo đảm thiết lập công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử
dụng.
5. Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo đúng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật để hiển thị nhanh chóng.
6. Tiếp nhận và xử lý thông tin về những sai sót,
nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính do các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và
khoản 1 Điều 18 Thông tư này cung cấp.
7. Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do đối với các
trường hợp từ chối việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin hoặc từ
chối việc truy nhập; tra cứu thông tin trực tuyến hoặc từ chối cung cấp thông
tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
8. Thu, quản lý và sử dụng chi phí cung cấp thông
tin đối với tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 16. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thông qua kết nối mạng máy
tính
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên
ngành gửi văn bản đề nghị kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tới cơ quan chủ quản Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính phải có văn bản đồng ý kết nối nếu đủ điều kiện, trong đó
xác định rõ phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu và số lượng trường thông tin
chia sẻ hoặc văn bản từ chối, không cho phép kết
nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, trong đó nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
có văn bản đồng ý, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính cấp tài khoản truy nhập cho cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành và
thực hiện các biện pháp kỹ thuật để cho phép kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo nội dung đã
xác định trong văn bản.
3. Cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành được cấp
quyền kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về
việc khai thác, sử dụng thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính;
b) Kết nối đúng phương thức, đúng địa chỉ, sử dụng
đúng mã khóa do cơ quan chủ quản Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính cung cấp;
c) Khai thác dữ liệu trong phạm vi các trường thông
tin được chia sẻ;
d) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
đ) Quản lý các thông tin, dữ liệu khai thác từ Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính trong việc phát hiện và xử lý những sai sót, nhầm
lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính;
g) Bảo mật tài khoản truy nhập được cấp.
Điều 17. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thông qua tra cứu thông tin
trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử
1. Cá nhân, tổ chức gửi văn bản đề nghị được truy
nhập, tra cứu thông tin trực tuyến về xử lý vi phạm hành chính trên Cổng thông
tin điện tử tới cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính phải có văn bản đồng ý nếu đủ điều kiện, trong đó xác định
rõ phạm vi, thời hạn được truy nhập, tra cứu thông tin trực tuyến về xử lý vi phạm hành chính trên Cổng thông tin
điện tử hoặc văn bản từ chối, không cho phép truy nhập, tra cứu thông tin trực
tuyến, trong đó nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc sau khi có văn bản đồng ý, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, cấp tài khoản truy nhập cho cá nhân,
tổ chức có đề nghị để thực hiện truy nhập, tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính theo nội dung đã xác định trong văn bản.
3. Cá nhân, tổ chức được cấp tài khoản truy nhập,
tra cứu thông tin trực tuyến về xử lý vi phạm hành chính trên Cổng thông tin điện
tử có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về
việc khai thác, sử dụng thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
b) Truy nhập đúng địa chỉ, sử dụng đúng mã khóa do cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia
về xử lý vi phạm hành chính, cung cấp;
c) Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cho phép,
không được sao chép dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính dưới bất
kỳ hình thức nào;
d) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
đ) Quản lý các thông tin, dữ liệu khai thác từ Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật;
e) Thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính về những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu
hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
g) Bảo mật tài khoản truy nhập được cấp.
Điều 18. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính bằng văn bản yêu cầu
1. Các cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng
giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính, tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử
lý vi phạm hành chính gửi văn bản đề nghị được cung cấp thông tin tới cơ quan
chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Trong văn bản phải nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích,
nội dung thông tin cần được cung cấp và
hình thức cung cấp thông tin.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính phải có văn bản cung cấp
thông tin.
Trường hợp cần phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị
khác trong việc xác minh, bổ sung, cung cấp
thông tin thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính bằng văn bản
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về
việc khai thác và sử dụng thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
b) Quản lý nội dung thông tin được cung cấp từ Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
Không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân
khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận,
cho phép bằng văn bản của cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính;
c) Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính đúng mục đích. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc sử dụng
thông tin được cung cấp không đúng mục
đích;
d) Thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, về những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu
hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính phải trả chi phí yêu cầu cung cấp thông tin của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Những trường hợp
không cung cấp thông tin đối với yêu cầu
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính bằng
văn bản
1. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi
phạm hành chính không nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích, nội dung thông tin cần
cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Yêu cầu cung cấp thông tin thuộc Danh mục bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
3. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi
phạm hành chính không có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền hoặc người đứng
đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận đối với
cơ quan, tổ chức hoặc không có chữ ký, họ tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng
minh nhân dân hoặc số hộ chiếu và địa chỉ cụ thể
của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Mục đích sử dụng thông tin về xử lý vi phạm hành
chính không phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thông tin đã được cung cấp hai lần theo yêu cầu
của tổ chức bị xử phạt hoặc của cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính.
6. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính không thực hiện việc trả chi phí cho việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Chi phí phải trả cho
việc yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính bằng văn bản
1. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn
bản liên quan đến tổ chức, cá nhân mình từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông
tin.
2. Chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp thông
tin về xử lý vi phạm hành chính bao gồm các khoản sau:
a) Chi phí để in, sao, chụp tài liệu;
b) Chi phí gửi tài liệu bằng dịch vụ bưu chính (nếu
có).
3. Mức chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2017.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi
thi hành pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi quản lý của mình
có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tư pháp (qua Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi
hành pháp luật) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg
CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLXLVPHC&TDTHPL (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|