BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2023/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ
báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về chế độ báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, bao gồm: trách nhiệm
báo cáo; kỳ báo cáo; thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo; hình thức
và phương thức gửi báo cáo; mẫu đề cương báo cáo và các biểu mẫu sử dụng để tổng
hợp số liệu kèm theo báo cáo và việc chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong
báo cáo.
2. Đối tượng áp dụng
Chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Bảo hiểm xã hội
Việt Nam; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban nhân dân các cấp;
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc, gồm:
Tòa án nhân dân; Kiểm toán Nhà nước; Công an nhân dân; Bộ đội biên phòng; Cảnh
sát biển; Hải quan; Kiểm ngư; Thuế; Quản lý thị trường; Cơ quan thi hành án dân
sự; Kho bạc Nhà nước; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước; tổ chức Thống kê tập trung;
cơ quan Bảo hiểm xã hội và các tổ chức khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Trách nhiệm báo cáo
1. Cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm báo cáo đầy đủ,
trung thực, chính xác các nội dung trong mẫu đề cương báo cáo và các biểu mẫu số
liệu báo cáo quy định tại Điều 5 và bảo đảm thời gian chốt số
liệu, thời hạn gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 3 Thông tư này.
2. Các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác các nội dung trong mẫu đề cương
báo cáo và các biểu mẫu số liệu báo cáo quy định tại Điều 5
Thông tư này và gửi đến cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để tổng hợp, báo
cáo Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp nơi tổ chức đóng trụ sở
biết.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp không tổng hợp
số liệu báo cáo của các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn vào báo cáo gửi đến cơ quan nhận báo cáo.
Điều 3. Chế độ báo cáo, thời
gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính gồm:
a) Báo cáo định kỳ hằng năm nhằm đáp ứng yêu cầu
thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi
phạm hành chính, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần;
bao gồm các thành phần nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Báo cáo chuyên đề nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin
có tính chuyên sâu thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác
quản lý nhà nước, được thực hiện một hoặc nhiều lần trong khoảng thời gian nhất
định.
Báo cáo chuyên đề được thực hiện bằng văn bản quy
phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm
các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ
báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP);
c) Báo cáo đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin
về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, được thực
hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý
nhà nước.
Báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng
văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành phần nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
2. Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ tính từ
ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo
yêu cầu của cấp trên trực tiếp;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 21 tháng 12 của
kỳ báo cáo;
c) Bộ Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Điều 4. Hình thức báo cáo và
phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Báo cáo được thể hiện bằng một trong các hình thức
sau:
a) Báo cáo bằng văn bản (là bản có chữ ký, họ tên của
Thủ trưởng cơ quan báo cáo và đóng dấu phát hành theo quy định). Các biểu mẫu tổng
hợp số liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu giáp lai;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử có chữ ký số.
2. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một
trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua fax;
d) Gửi qua hệ thống thư điện tử dưới dạng tệp ảnh
(định dạng PDF) hoặc văn bản điện tử có ký số;
đ) Gửi qua Hệ thống văn bản và Điều hành;
e) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mẫu đề cương báo cáo và
biểu mẫu số liệu báo cáo
Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu đề cương báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và 02 biểu mẫu sử dụng
để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo, gồm: Bảng tổng hợp số liệu báo cáo về xử
phạt vi phạm hành chính và Bảng tổng hợp số liệu báo cáo về áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính.
Điều 6. Chỉnh lý, bổ sung báo
cáo
1. Trường hợp phải chỉnh lý, bổ sung nội dung, số
liệu trong báo cáo, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được chỉnh
lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc chỉnh lý, bổ sung và phải
có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu theo quy định.
2. Trường hợp báo cáo bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung, số liệu trong báo cáo và các biểu mẫu số liệu kèm theo thì báo
cáo, biểu mẫu đó không có giá trị báo cáo.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2023.
2. Thông tư này bãi bỏ Điều 1, khoản
1 Điều 2, khoản 1 Điều 3, Điều 4, khoản 1 Điều 5, Điều 6, Điều
7, Điều 8 Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng báo cáo, kịp thời tổng hợp để gửi Bộ Tư
pháp theo đúng nội dung, thời hạn quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và
theo dõi thi hành pháp luật) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Văn phòng Bộ, Vụ CVĐCVXDPL; Thanh
tra Bộ, TCTHADS, Cục BTTP,
Cục HTQTCT; Cục KTVBQPPL;
- UBND, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLXLVPHC&TDTHPL (05b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng Oanh
|
PHỤ LỤC
MẪU ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO VÀ BIỂU MẪU TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO CÁO
CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BTP ngày 16/01/2023 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
STT
|
Tên biểu mẫu
|
1.
|
Mẫu đề cương Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính
|
2.
|
Biểu mẫu số 01: Bảng tổng hợp số liệu báo cáo về
xử phạt vi phạm hành chính
|
3.
|
Biểu mẫu số 02: Bảng tổng hợp số liệu báo cáo về
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
|
Mẫu
đề cương Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
CƠ QUAN1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../BC-....2
|
…………3,
ngày .... tháng.... năm ....
|
BÁO CÁO
Công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm……….
Thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính năm ………, ……….4 báo cáo công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính như sau:
I. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Công tác chỉ đạo triển khai thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật
Nêu rõ tên, hình thức văn bản chỉ đạo triển khai thực
hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các
văn bản quy định chi tiết thi hành: Công văn, Quyết định, Kế hoạch, Quy chế....
2. Công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính
- Nêu rõ tên, hình thức văn bản quy phạm pháp luật
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền nhằm triển
khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính
và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
- Việc xây dựng, trình phê duyệt và triển khai các
Chương trình, Kế hoạch, Đề án triển khai thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Công tác phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính
- Nêu rõ các hình thức phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn:
Hội thảo, hội nghị, đưa tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng, biên
soạn tài liệu, sách, sổ tay về xử lý vi phạm hành chính....
- Nêu rõ số lượng tin, bài; tài liệu; sách; sổ tay;
cuộc hội thảo, hội nghị; số người/ lượt người được phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ....
4. Công tác kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Công tác kiểm tra, kiểm tra liên ngành việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: Nêu rõ việc có hay không ban hành kế
hoạch kiểm tra; tổng số cuộc kiểm tra, kiểm tra liên ngành đã được tiến hành; kết
quả của việc kiểm tra, kiểm tra liên ngành.
- Công tác thanh tra, phối hợp thanh tra việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: Nêu rõ việc có hay không ban hành kế
hoạch thanh tra; tổng số cuộc thanh tra đã được tiến hành; kết quả của việc
thanh tra, phối hợp thanh tra.
II. TÌNH HÌNH VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Tình hình vi phạm hành chính
Nhận xét, đánh giá chung, khái quát tình hình vi phạm
hành chính; tình hình áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên tất cả
các lĩnh vực quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực/địa bàn quản lý.
2. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính
- Nhận xét chung về tình hình xử phạt vi phạm hành
chính.
- Đánh giá, báo cáo thông tin, số liệu cụ thể về việc
áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả; biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính; các loại hành vi vi phạm phổ biến trong
từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
- So sánh sự tăng hay giảm so với cùng kỳ năm trước
đối với các số liệu sau: Tổng số vụ vi phạm; tổng số đối tượng bị xử phạt; tình
hình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tổng số tiền phạt thu được;....
(Tất cả các số liệu quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính).
3. Tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính
- Nhận xét chung về tình hình áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính.
- So sánh sự tăng hay giảm so với cùng kỳ năm trước
đối với các số liệu sau: Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính; số đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;
số lượng người chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay thế quản lý tại gia
đình và giáo dục dựa vào cộng đồng; tình hình tổ chức thi hành các quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;.... (Tất cả các số liệu quy định tại
khoản 3 Điều 35 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính).
III. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC CHỦ YẾU TRONG THỰC
TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
(Từ thực tiễn công tác xử lý vi phạm hành chính
trong kỳ báo cáo, cơ quan lập báo cáo đưa ra những nhận xét, đánh giá về những
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong công tác xử lý vi phạm hành chính).
1. Khó khăn, vướng mắc xuất phát từ các quy định
pháp luật
1.1. Khó khăn, vướng mắc xuất phát từ các quy
định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
1.2. Khó khăn, vướng mắc xuất phát từ các quy
định của các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
2. Khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực
hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết thi hành
2.1. Về các điều kiện bảo đảm thi hành Luật
a) Kinh phí; cơ sở vật chất, kỹ thuật
b) Tổ chức bộ máy, nhân sự
2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
2.3. Việc phối hợp giữa các ngành, cơ quan chức
năng trong xử lý vi phạm hành chính
2.4. Về việc báo cáo, thống kê
2.5. Về công tác kiểm tra, thanh tra
2.6. Những khó khăn, vướng mắc khác
3. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc
3.1. Nguyên nhân chủ quan
3.2. Nguyên nhân khách quan
4. Đề xuất, kiến nghị
(Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong công tác xử lý vi phạm hành chính, cơ quan lập báo cáo đưa ra những kiến
nghị, đề xuất về chủ trương, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác xử lý vi phạm hành chính, góp phần giảm thiểu và ngăn ngừa các vi phạm
hành chính).
Trên đây là báo cáo công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính năm ……., xin gửi …………….5./.
Nơi nhận:
- ………6;
- Lưu: VT, ……
|
……………….………….7
|
_________________________
1 Tên của cơ quan lập báo cáo.
2 Chữ viết tắt tên của cơ quan lập báo
cáo.
3 Địa danh ghi theo hướng dẫn về thể thức
của Chính phủ.
4 Tên của cơ quan lập báo cáo.
5 Tên của cơ quan nhận báo cáo
6 Tên của cơ quan nhận báo cáo.
7 Quyền hạn và chức vụ của người ký báo
cáo.
Biểu mẫu số 01 (*)
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO CÁO VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Báo cáo
số: ..../BC-....(1) ngày …/…./…. của ....(2))
STT
|
Cơ quan/đơn vị ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính
|
Số vụ vi phạm
|
Số đối tượng bị xử phạt
|
Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính
|
Số vụ bị xử phạt vi phạm hành chính
|
Số vụ chuyển truy cứu trách nhiệm hình sự
|
Số vụ do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình
sự chuyển đến để xử phạt vi phạm hành chính
|
Số vụ áp dụng biện pháp thay thế nhắc nhở đối với người
chưa thành niên
|
Tổ chức
|
Cá nhân
|
Số quyết định đã thi hành
|
Số quyết định chưa thi hành xong
|
Số quyết định hoãn, miễn, giảm
|
Số quyết định bị cưỡng chế thi hành
|
Số quyết định bị khiếu nại, khởi kiện
|
Tổng số tiền thu từ xử phạt phạm hành chính (đồng)
|
Dưới 18 tuổi
|
Từ đủ 18 tuổi trở lên
|
Đối tượng khác bị xử phạt như cá nhân (hộ gia đình, cộng
đồng dân cư,...)
|
Số tiền phạt thu được
|
Số tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền
|
Số tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện
bị tịch thu
|
Các khoản tiền khác thu từ xử phạt vi phạm hành chính
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giải thích biểu mẫu số 01:
(*) Biểu mẫu này dùng để tổng hợp số liệu báo cáo về
xử phạt vi phạm hành chính.
(1) Chữ viết tắt tên của cơ quan lập báo cáo.
(2) Tên của cơ quan lập báo cáo.
* Cột (2) Ghi tên của từng cơ quan/đơn vị đã ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong kỳ báo cáo:
- Báo cáo của UBND cấp tỉnh: Ghi cụ thể tên của các
UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh, tên của UBND cấp tỉnh và tên của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ban
hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
- Báo cáo của UBND cấp huyện: Ghi cụ thể tên của
các UBND cấp xã trên địa bàn huyện và tên của UBND cấp huyện đã ban hành quyết
định xử phạt trong kỳ báo cáo;
- Báo cáo của UBND cấp xã: Ghi cụ thể tên của UBND
cấp xã đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
- Báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước: Ghi cụ thể tên của
cơ quan/đơn vị trực thuộc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành
quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo.
- Báo cáo của các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc (cơ quan ở cấp tỉnh): Ghi cụ thể tên của các cơ
quan/đơn vị trực thuộc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo
cáo;
- Báo cáo của các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc (cơ quan ở cấp huyện): Ghi cụ thể tên của các cơ
quan/đơn vị trực thuộc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đơn vị hành chính tương đương và ở cấp
xã (nếu có) đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
- Báo cáo của các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc (cơ quan ở cấp xã (nếu có)): Ghi cụ thể tên cơ quan/đơn
vị đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo.
* Cột (17): Ghi tổng số tiền phạt vi phạm hành
chính thực tế thu được, tính đến thời điểm báo cáo.
* Cột (20): Các khoản tiền khác thu từ xử phạt vi
phạm hành chính, ví dụ: Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành
chính hoặc số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật theo quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 28, Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản tiền tương
đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định
tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính...
Biểu mẫu số 02 (*)
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO CÁO VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Báo cáo
số: …../BC-….(1) ngày …/…./…. của ....(2))
STT
|
Biện pháp xử lý hành chính
|
Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị
|
Tổng số đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính
|
Tổng số người chưa thành niên được áp dụng biện pháp
thay thế quản lý tại gia đình
|
Tổng số người chưa thành niên được áp dụng biện pháp
thay thế giáo dục dựa vào cộng đồng
|
Tình hình tổ chức thi hành quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính
|
Tổng số đối tượng đang chấp hành quyết định
|
Tổng số đối tượng được tạm đình chỉ chấp hành quyết định
|
Tổng số đối tượng được giảm thời hạn chấp hành quyết
định
|
Tổng số đối tượng được hoãn chấp hành quyết định
|
Tổng số đối tượng được miễn chấp hành quyết định
|
Tổng số đối tượng được miễn chấp hành thời gian còn lại
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
1
|
Giáo dục tại xã,
phường, thị trấn
|
|
|
|
Không áp dụng
|
|
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
|
2
|
Đưa vào trường giáo
dưỡng
|
|
|
Không áp dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc
|
|
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc
|
|
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
|
|
|
|
|
|
Giải thích biểu mẫu số 02:
(*) Biểu mẫu này dùng để tổng hợp số liệu báo cáo về
việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
(1) Chữ viết tắt tên của cơ quan lập báo cáo.
(2) Tên của cơ quan lập báo cáo.
Cột (5) Chỉ áp dụng đối với biện pháp xử lý hành
chính giáo dục tại xã, phường thị trấn.
Cột (6) Chỉ áp dụng đối với biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng.
Cột (9), (10), (11) Chỉ áp dụng đối với các biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Báo cáo của UBND cấp tỉnh: Ghi đầy đủ số liệu (từ
cột (3) đến cột (12)) đối với tất cả các biện pháp xử lý hành chính đã thực hiện
trong kỳ báo cáo trên địa bàn;
- Báo cáo của UBND cấp huyện: Ghi đầy đủ số liệu đối
với tất cả các biện pháp xử lý hành chính đã thực hiện trong kỳ báo cáo trên địa
bàn;
- Báo cáo của UBND cấp xã: Ghi đầy đủ số liệu đối với
biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường thị trấn đã thực hiện trong
kỳ báo cáo trên địa bàn;
- Báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Ghi đầy đủ số liệu đối với biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc đã thực hiện trong kỳ báo cáo trên phạm vi toàn quốc;
- Báo cáo của Bộ Công an: Ghi đầy đủ số liệu đối với
các biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường thị trấn, đưa vào trường
giáo dưỡng và đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đã thực hiện trong kỳ báo cáo
trên phạm vi toàn quốc;
- Báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao: Ghi đầy đủ số
liệu đối với các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp thay thế
giáo dục dựa vào cộng đồng đã thực hiện trong kỳ báo cáo trên phạm vi toàn quốc.