ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3169/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18/6/2012; Luật
sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 58-NQ/TW
ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và
phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-TTg
ngày 15/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học học giai đoạn
2019-2025;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 18/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019
- 2030;
Căn cứ Kết luận số 935-KL/TU ngày 05/9/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển
Trường Đại học Hồng Đức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 07/01/2022
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Kế hoạch
Chương trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh
Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng
Đức tại Tờ trình số 528/TTr-ĐHHĐ ngày 15/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Xây dựng và phát triển
Trường Đại học Hồng Đức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệu trưởng
Trường Đại học Hồng Đức và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, GD&ĐT, KH&ĐT,
Nội vụ, KH&CN, TT&TT;
- Lưu: VT, VX, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 22/09/2022 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ
PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Vị trí và vai trò của Trường
Đại học Hồng Đức trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
Trường Đại học Hồng Đức được
thành lập năm 1997, là trường đại học trực thuộc UBND tỉnh đầu tiên trên cả nước.
Trải qua 25 năm xây dựng và phát triển, Trường ngày càng khẳng định vị thế
trong hệ thống các trường đại học của Việt Nam, cũng như vai trò, vị trí trong
sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Sứ mạng của Nhà trường
là: “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực, có chất lượng
cao, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường lao động; nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ giáo dục và đào tạo và phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và đất nước”.
Giai đoạn 2011-2021, Nhà trường
đã đào tạo được 35.603 học viên và sinh viên tốt nghiệp các hình thức, trình độ
đào tạo từ trung cấp chuyên nghiệp đến tiến sĩ; cung cấp nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Thanh Hóa và đất nước.
Quy mô đào tạo hiện nay của Nhà
trường hơn 10.000 sinh viên, học viên với các hình thức đào tạo chính quy tập
trung, liên thông, vừa làm vừa học ở các bậc tiến sĩ, thạc sĩ, đại học và cao đẳng
giáo dục mầm non. Đội ngũ giảng viên của Nhà trường đã và đang thực hiện 567 đề
tài, dự án khoa học các cấp (18 đề tài, dự án khoa học cấp Nhà nước và tương
đương; 44 đề tài cấp Bộ; 68 đề tài cấp tỉnh; 437 đề tài cơ sở). Hầu hết các đề
tài, dự án khoa học công nghệ đã được ứng dụng vào thực tiễn đào tạo nguồn nhân
lực, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh và đất nước (điển
hình giống lúa Hồng Đức 9 là sản phẩm nghiên cứu khoa học của Trường được công
nhận là giống lúa Quốc gia, đã được chuyển giao gieo trồng trong khu vực đồng bằng
Bắc Trung bộ).
Tuy nhiên, để có đóng góp tích
cực và chủ động vào việc thực hiện mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp nặng,
công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch và logistics của tỉnh trong giai đoạn mới,
Trường Đại học Hồng Đức rất cần được đầu tư phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất,
chương trình đào tạo để phát triển các ngành nghề đào tạo mới, thực hiện các
nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
2. Xây dựng và phát triển
Trường Đại học Hồng Đức nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, định hướng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ của Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa lần thứ XIX
Là cơ sở đào tạo và nghiên cứu
khoa học lớn của tỉnh, Trường Đại học Hồng Đức cần được tiếp tục quan tâm, tăng
cường đầu tư nguồn lực để phát triển thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến của khu vực Bắc Trung bộ, góp phần
thực hiện một trong những mục tiêu về giáo dục và đào tạo được xác định trong
các Nghị quyết, Quyết định của Bộ Chính trị, Chính phủ; của Tỉnh ủy và UBND tỉnh
Thanh Hoá; đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020-2025.
Quán triệt đường lối, chủ
trương và định hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ của Đảng
và Nhà nước, Trường Đại học Hồng Đức cần phải có những chương trình, kế hoạch để
phát triển các nguồn lực, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ
cao; thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, để nâng cao uy tín, vị thế và
năng lực canh tranh trong giai đoạn mới, đáp ứng yêu cầu mới.
3. Xây dựng và phát triển
Trường Đại học Hồng Đức đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trong giai đoạn
mới
Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực, nhất là chất lượng cao, trọng tâm là hiện đại hóa giáo dục, nâng cao
chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế sâu rộng” và “thúc đẩy phát triển mạnh
mẽ khoa học công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để bứt phá về năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh”.
Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày
15/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục
đại học giai đoạn 2019-2025 xác định: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực chất về
chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của hệ thống
giáo dục đại học đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực; góp phần nâng cao chất lượng
và năng suất lao động, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, tăng cường năng lực cạnh
tranh của quốc gia trong khu vực và trên thế giới”.
Với mục đích xây dựng mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp, chiến lược phát triển Nhà trường trong bối cảnh hội nhập
và phát triển, việc xây dựng Đề án “Xây dựng và phát triển Trường Đại học Hồng
Đức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” là vô cùng cần thiết.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản của Trung ương
Luật Giáo dục Đại học số
08/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Luật Giáo dục Đại học số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018 của Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục đại
học;
Luật Khoa học Công nghệ số
29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Luật Giáo dục số 43/2019/QH14
ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có hiệu lực từ 01/7/2020;
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của BCH Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kết luận số
51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư;
Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Nghị quyết số 13/2021/NQ-CP
ngày 03/02/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày
06/6/2018 của Chính phủ Quy định về Hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục;
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ qui định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày
15/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng
giáo dục đại học học giai đoạn 2019-2025;
Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày
18/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030;
Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày
14/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình “Phát triển hệ
thống đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và cao đẳng
sư phạm giai đoạn 2022-2025”;
Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
2. Văn bản của tỉnh
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Quyết định số 700-QĐ/TU ngày
10/9/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa ban hành Chương trình nâng cao chất lượng giáo
dục giai đoạn 2021 - 2025;
Chương trình hành động số
15-CTr/TU ngày 25/5/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc thực hiện Nghị quyết Đại
hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX;
Kế hoạch số 27-KH/TU ngày
13/8/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về Kế hoạch hành động thực hiện Khâu đột phá về
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; chủ động, tích cực tham
gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Chương trình hành động số
15-CTr/TU ngày 25/5/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc thực hiện Nghị quyết Đại
hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX;
Kế hoạch số 165-KH/TU ngày
15/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế;
Kết luận số 935-KL/TU ngày
05/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển Trường Đại học Hồng
Đức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày
17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về Kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa;
Quyết định số 5060/QĐ-UBND ngày
25/11/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án “Phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025”;
Quyết định số 5519/QĐ-UBND ngày
30/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Chương trình Hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày
09/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Kế hoạch hành động của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ và Chương
trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05/8/2020 của Bộ Chính trị về về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định số 4573/QĐ-UBND ngày
15/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về Chương trình đối ngoại tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày
07/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Kế hoạch Chương trình
công tác năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
Cơ cấu tổ chức và bộ máy, cán bộ,
giảng viên, người học, người sử dụng kết quả do Trường Đại học Hồng Đức tạo ra
và các đối tượng có tác động đến hoạt động của Nhà trường.
2. Phạm vi
Các lĩnh vực tổ chức và xây dựng
đội ngũ, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, cơ sở vật chất, tài
chính; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu xây dựng và phát triển Trường
Đại học Hồng Đức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Phần II
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC GIAI ĐOẠN 2011 - 2021
Sau 25 năm xây dựng và phát triển,
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành, địa phương trong tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Trường Đại học Hồng Đức đã nỗ lực, phấn đấu đạt được nhiều kết quả
quan trọng, góp phần tích cực vào công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, một số địa phương trong nước và nước CHDCND
Lào.
Trong giai đoạn 2011 - 2021,
Trường Đại học Hồng Đức đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, có những bước
phát triển trên các lĩnh vực hoạt động chính, cụ thể như sau:
I. NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác quản trị đại học,
tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên
Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,
giảng viên được quan tâm xây dựng đạt và vượt chuẩn về trình độ chuyên môn, đáp
ứng yêu cầu quản lý, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Công tác quản
trị, tổ chức bộ máy và cán bộ của Trường Đại học Hồng Đức luôn được quan tâm, củng
cố và xây dựng theo đúng quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản pháp
lý có liên quan để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Trường. Trình độ,
năng lực đội ngũ không ngừng được nâng cao và có những bước phát triển mạnh mẽ,
là yếu tố then chốt để kết quả các hoạt động của Nhà trường có những bước phát
triển nhanh, vững chắc. Đến nay, tỷ lệ đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ
cao hơn mức trung bình chung của cả nước, số lượng nhà giáo có chức danh Phó
Giáo sư tăng nhanh.
Tổ chức bộ máy của Nhà trường
thường xuyên được rà soát, kiện toàn để phù hợp với tình hình thực tế và các
quy định Nhà nước có liên quan; khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp, hoặc
bỏ sót về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc; đảm bảo tính thống nhất
trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động của Nhà trường, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Giai đoạn 2011 - 2018, mô hình quản lý Nhà trường gồm
Ban Giám hiệu; Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn; 36 đơn vị
thuộc và trực thuộc. Từ năm 2019, mô hình quản trị, quản lý Nhà trường gồm: Hội
đồng trường, Ban Giám hiệu; Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn;
29 đơn vị thuộc và trực thuộc (trong đó 12 khoa, 8 phòng, 7 trung tâm, 1 ban và
1 trường thực hành sư phạm).
Hiện nay, Nhà trường có 651 cán
bộ, giảng viên và người lao động. Đội ngũ giảng viên gồm 407 người (chiếm
62,51%), trong đó 162 giảng viên có trình độ tiến sĩ, đạt 39,80%, 23 giảng viên
có chức danh Phó Giáo sư, đạt 5,7%1 (có 28 tiến sĩ được đào tạo hoàn toàn ở nước ngoài,
chiếm 17,3%); có 139 giảng viên có thể sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giảng
dạy, chiếm tỷ lệ 34,2%. So với năm 2011, đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ
chuyên môn cao, tăng về số lượng và chất lượng: giảng viên có chức danh Phó
Giáo sư tăng từ 0,46% lên 5,7%; trình độ tiến sĩ tăng từ 12% lên 39,80%. Tỷ lệ
nhân viên phục vụ giảm từ 42,8% còn 37,49%.
Nhà trường luôn quan tâm đến
công tác quy hoạch và đào tạo đội ngũ, được cụ thể hóa thành kế hoạch hằng năm.
Việc tạo nguồn, bổ nhiệm, sử dụng và đánh giá cán bộ nhìn chung đã đáp ứng được
yêu cầu cơ bản của công tác cán bộ; công tác phát triển ngành nghề đào tạo mới
và năng lực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
2. Hoạt động đào tạo
Công tác tuyển sinh, đào tạo
ngày càng được mở rộng về quy mô và ngành học; một số chuyên ngành đủ điều kiện
đào tạo từ trình độ đại học đến trình độ tiến sĩ; chất lượng đào tạo được nâng
lên, hình thức đào tạo đa dạng, đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
của Tỉnh và nhu cầu của thị trường lao động. Số lượng sinh viên tốt nghiệp tìm
được việc làm, đáp ứng yêu cầu công việc và đủ tiêu chuẩn để tiếp tục học tập,
nghiên cứu ở những cơ sở đào tạo, nghiên cứu tiên tiến trong và ngoài nước
không ngừng tăng lên.
Quy mô, ngành nghề đào tạo của
Nhà trường được phát triển khá hợp lý, các hình thức, trình độ, chất lượng và
hiệu quả đào tạo cơ bản đáp ứng nhu cầu trực tiếp của sự phát triển kinh tế -
xã hội của Thanh Hóa và một phần cho nhu cầu của đất nước; cơ cấu đào tạo được ổn
định và phát triển. Nhà trường đã hoàn chỉnh các bậc đào tạo từ trình độ đại học
đến trình độ tiến sĩ; một số ngành đã khẳng định được chất lượng, thương hiệu
trong đào tạo và được xã hội công nhận, như nhóm ngành đào tạo giáo viên, công
nghệ thông tin, quản trị kinh doanh,...
Công tác tuyển sinh giai đoạn
2011 - 2021 đã cơ bản hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch (kết quả tuyển sinh đạt từ
81,24% đến 100% chỉ tiêu kế hoạch giao), có những ngành tuyển vượt chỉ tiêu kế
hoạch (lĩnh vực kinh tế, công nghệ thông tin, một số ngành đào tạo giáo viên).
Một số ngành có điểm trúng tuyển cao (các ngành đào tạo giáo viên trong 02 năm
2020, 2021), nhiều ngành có điểm trúng tuyển chỉ bằng ngưỡng đảm bảo chất lượng
đầu vào theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (các ngành sư phạm từ
2011-2017, các ngành ngoài sư phạm).
Quy mô đào tạo hằng năm của Nhà
trường trong giai đoạn 2011 - 2021 từ 8.600 đến 12.000 người học. Năm học 2021
- 2022, Nhà trường đào tạo 7.616 sinh viên hệ chính quy, 2.977 sinh viên hệ vừa
làm vừa học, 635 học viên cao học và 18 nghiên cứu sinh với cơ cấu: 53,26% nhóm
ngành đào tạo giáo viên, 27,56% nhóm ngành Kinh doanh - Quản lý và Luật, 11,15%
nhóm ngành Công nghệ thông tin - Kỹ thuật công nghệ - Nông lâm nghiệp và 8,04%
nhóm ngành Khoa học xã hội - Nhân văn và Hành vi.
Hiện nay, Nhà trường đang triển
khai tổ chức đào tạo 4 chuyên ngành trình độ tiến sĩ, 19 chuyên ngành trình độ
thạc sĩ, 32 ngành trình độ đại học (có 4 ngành đào tạo sư phạm chất lượng cao)
và ngành Cao đẳng Giáo dục mầm non; bên cạnh đó còn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn (chứng chỉ Kế toán trưởng, Tin học, Tiếng dân tộc, nghiệp vụ sư phạm,
quản lý giáo dục, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,....).
Hình thức đào tạo đa dạng
(chính quy, liên thông, vừa làm vừa học, ngành 2) đáp ứng được nhu cầu học tập,
nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. So với năm học 2011 - 2012,
Nhà trường đã mở mới thêm 04 chuyên ngành trình độ tiến sĩ, 15 chuyên ngành
trình độ thạc sĩ và 11 ngành trình độ đại học, đồng thời giảm 17 ngành trình độ
cao đẳng và 02 ngành trung cấp theo quy định của Chính phủ.
Chương trình đào tạo của Nhà
trường thường xuyên được rà soát, cập nhật, điều chỉnh theo hướng giảm lý thuyết,
tăng thực hành, rèn nghề đáp ứng chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt
Nam; chương trình đào tạo được phát triển theo định hướng ứng dụng, hiện đại
hóa, phát huy năng lực người học, đảm bảo tính liên thông trên cơ sở tham khảo
ý kiến của các bên liên quan và tham khảo chương trình đào tạo tiên tiến của
các trường đại học trong và ngoài nước.
Nhà trường không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học, từng bước thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động dạy học;
công tác thực hành, thực tập được kiểm tra, giám sát; tăng cường học tại xưởng
thực hành và thực địa, thực tế; phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
theo hướng phát huy năng lực người học; công khai hình thức đánh giá kết quả dựa
trên năng lực của người học, đánh giá theo quá trình, tăng cường đánh giá kết
quả người học bằng hình thức vấn đáp, thực hành, trắc nghiệm, bài tập lớn, ...
Nhà trường đã thực hiện tự đánh
giá và cập nhật dữ liệu 100% chương trình đào tạo cử nhân, trong đó có 10
chương trình đào tạo được kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (đạt 18%)2
và 04 chương trình đào tạo đã được thực hiện các bước kiểm định đánh giá
ngoài chờ công nhận kết quả. Các hoạt động cải tiến chất lượng sau đánh giá
ngoài đã được Nhà trường quan tâm chỉ đạo sát sao, xây dựng kế hoạch và triển
khai khắc phục theo đúng tiến độ.
Trong giai đoạn 2011 - 2021,
Nhà trường đã cung cấp 35.603 người học tốt nghiệp các hình thức, trình
độ đào tạo (trong đó: 6 tiến sĩ, 2.101 thạc sĩ, 28.643 cử nhân, kỹ sư, 3.716 cử
nhân cao đẳng và 1.137 trung cấp). Hằng năm, các đội tuyển sinh viên tham gia
thi Olympic toàn quốc các môn Toán học, Vật lý, Hóa học, Tin học, Ngoại ngữ đều
đạt giải cao, nhiều năm đạt giải Nhì toàn đoàn.
Kết quả khảo sát tình hình việc
làm của sinh viên cho thấy, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đạt từ 70% đến
90%, trong đó số sinh viên có việc làm đúng hoặc gần ngành đào tạo đạt từ 47% đến
60%; tổng hợp ý kiến của các nhà tuyển dụng, cho thấy sinh viên tốt nghiệp từ
Trường Đại học Hồng Đức có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cơ bản,
thích ứng được với môi trường công việc, ham học hỏi, năng động và khá sáng tạo.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Công tác nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ có nhiều chuyển biến tiến bộ. Giai đoạn 2011 - 2021, hoạt
động nghiên cứu khoa học của Nhà trường có bước phát triển vượt bậc. Kết quả
nghiên cứu các đề tài, dự án; kết quả ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã đóng
góp trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại Trường và
năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên; phục vụ trực tiếp sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và đất nước. Nhiều đề tài, dự án khoa
học và công nghệ do Trường Đại học Hồng Đức chủ trì là cơ sở khoa học cho việc
hoạch định chiến lược và xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
các địa phương, ngành, lĩnh vực của Tỉnh; uy tín, vị thế và thương hiệu của Trường
Đại học Hồng Đức ngày càng được nâng cao. Cụ thể:
Hoạt động nghiên cứu các đề
tài, dự án được triển khai đồng bộ, đa lĩnh vực: Nhà trường đã chủ trì thực
hiện 567 đề tài/dự án khoa học và công nghệ các cấp3; số lượng các đề tài cấp cao (cấp Bộ, cấp tỉnh,
cấp Nhà nước) tăng vượt bậc; sản phẩm nghiên cứu khoa học ngày càng gắn kết chặt
với thực tế sản xuất, kinh doanh và đời sống. Bước đầu đã hình thành được một số
nhóm nghiên cứu liên ngành, đơn ngành để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ các cấp4.
Hoạt động ứng dụng, chuyển
giao kết quả nghiên cứu đã đạt được những kết quả quan trọng. Sản phẩm của
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh, cấp Bộ, Quốc
gia đều có địa chỉ áp dụng, có đơn vị đặt hàng (các sở, ngành, các địa phương
trong và ngoài tỉnh) tiếp nhận, triển khai ứng dụng5.
Hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo đã được triển khai đa dạng, phong phú và bước đầu mang lại
hiệu quả thiết thực. Chương trình đào tạo chính khóa và các hoạt động ngoại
khóa đã chú trọng trang bị kiến thức, kĩ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho
người học. Chương trình đào tạo cũng đổi mới theo hướng phát huy năng lực người
học, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động6.
Hoạt động công bố kết quả
nghiên cứu và Tạp chí Khoa học có bước phát triển vượt bậc: cán bộ, giảng
viên Nhà trường đã công bố 3.218 bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên
ngành, trong đó có 366 bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế (273 bài trên tạp
chí thuộc danh mục Web of Science, Scopus)7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức
đã được Hội đồng Giáo sư Nhà nước tính điểm công trình 05 ngành; từ năm 2017, Tạp
chí được tham gia dữ liệu Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến.
Hoạt động hội nghị, hội thảo
khoa học đã tập trung vào việc nâng cao chất lượng đào tạo và góp phần giải
quyết các vấn đề thực tiễn của Nhà trường, địa phương và đất nước. Các hội thảo
đã thu hút đông đảo chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành trong và ngoài nước
tham gia; các bài hội thảo được xuất bản kỷ yếu có chỉ số ISBN8.
Hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên được đẩy mạnh: Sinh viên toàn trường đã thực hiện 1.080 đề
tài khoa học, trong đó có 355 đề tài đạt giải cấp trường, 19 đề tài đạt giải cấp
Bộ Giáo dục và Đào tạo (03 giải Nhì, 09 giải Ba và 07 giải Khuyến khích).
4. Hoạt động hợp tác quốc tế
Hoạt động hợp tác với các trường
đại học trên thế giới được tăng cường, góp phần tiếp cận, bắt nhịp với xu thế
phát triển giáo dục của các nước tiên tiến, nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà
trường. Giai đoạn 2011 - 2021, hoạt động hợp tác quốc tế đã có bước phát triển
mới, nhiều chương trình hợp tác được triển khai hiệu quả, góp phần thúc đẩy tiến
trình quốc tế hóa giáo dục đại học. Chất lượng công tác quản lý hoạt động hợp
tác quốc tế được nâng cao; các văn bản quản lý về hợp tác quốc tế ngày càng
hoàn thiện. Phạm vi, hình thức hợp tác quốc tế được mở rộng. Các chương trình
đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực
ngoại ngữ cho cán bộ, giảng viên và người học.
Các dự án, chương trình hợp tác
được thực hiện ngày càng có chiều sâu. Nhà trường đã kí kết 21 biên bản ghi nhớ
về hợp tác trong đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, được sự quan tâm của
Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, đề án “Liên kết đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ đại học và sau đại học với các trường đại học nước ngoài” trong thời
gian từ năm 2006 đến năm 2015, Nhà trường đã gửi đi đào tạo tại các trường đại
học uy tín ngoài nước được 202 cán bộ, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ cho Nhà trường và các sở, ban, ngành của tỉnh Thanh Hóa; liên kết đào tạo 64
học viên cao học với Trường Đại học Soongsil (Hàn Quốc), tạo cơ sở cho các
chương trình liên kết tiếp theo của Nhà trường; tham gia chương trình “Đổi mới
chương trình đào tạo thích ứng với biến đổi khí hậu” do Chính phủ Hà Lan tài trợ
(ACCU); thực hiện trao đổi giảng viên, sinh viên và hợp tác nghiên cứu khoa học
với nhiều trường đại học có uy tín trên thế giới như: Trường Đại học Zielona
Gora (Cộng hòa Ba Lan); Đại học Greifswald, Đại học Zittau/Goerlitz và Đại học
Anhalt (Cộng hòa Liên bang Đức); Đại học Polytech Tours (Cộng hòa Pháp),...
Công tác đoàn ra, đoàn vào được
thực hiện đúng quy định, hiệu quả với 130 đoàn ra và 124 đoàn vào. Thông qua
các chương trình làm việc, Nhà trường đã khai thác được nhiều nguồn tài trợ của
đối tác nước ngoài có giá trị kinh tế đáng kể: triển khai hiệu quả 8 chương
trình tài trợ chuyên gia và trợ giảng tiếng Anh (hơn 80 ngàn USD/chương trình);
triển khai 2 chương trình thực tập sinh cho sinh viên ngành công nghệ thông
tin; triển khai 7 khóa tài trợ bồi dưỡng năng lực và phương pháp dạy học tiếng
Anh cho hàng trăm giảng viên trường đại học, giáo viên tiếng Anh trung học phổ
thông trên toàn tỉnh; triển khai 4 khóa tài trợ tập huấn khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo cho hàng trăm cán bộ, giảng viên, người học.
Nhà trường đã đào tạo được 836
lưu học sinh Lào bậc đại học và sau đại học. Nhiều lưu học sinh tốt nghiệp từ
Trường hiện đang nắm giữ những vị trí quan trọng trong các cơ quan nhà nước của
tỉnh Hủa Phăn, đóng góp thiết thực cho việc xây dựng tình đoàn kết hữu nghị Việt
- Lào ngày càng vững mạnh.
5. Công tác cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất tiếp tục được đầu
tư xây dựng, phục vụ ngày càng tốt hơn cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa
học. Trường Đại học Hồng Đức được đầu tư cơ sở vật chất cả về số lượng và chất
lượng tương đối hiện đại, đồng bộ, cơ bản đáp ứng nhu cầu cho công tác quản lý,
điều hành, công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và đáp ứng một phần nơi ở của
người học.
Trong những năm qua, Nhà trường
được đầu tư 650 tỷ đồng để hoàn thành các hạng mục tại cơ sở chính gồm: Nhà Điều
hành, 6 nhà giảng đường, Trung tâm Giáo dục quốc tế - Ngoại ngữ, khu liên hợp
Thể dục Thể thao, Hội trường 500 chỗ ngồi, 6 nhà ký túc xá sinh viên, giảng
viên thỉnh giảng, Nhà ký túc xá Lào (do nước bạn Lào đầu tư bàn giao lại cho
Nhà trường), Trung tâm Thông tin - Thư viện và Trường Mầm non thực hành tổng diện
tích xây dựng các công trình là 103.630 m2 sàn; Trung tâm Giáo dục
Quốc phòng An ninh được đầu tư 93,6 tỷ đồng để xây dựng nhà làm việc, nhà học,
nhà ký túc xá, sân bãi tập luyện với 9.793 m2 sàn. Thực hiện chủ
trương của UBND tỉnh Thanh Hóa, Nhà trường đã bàn giao toàn bộ cơ vật chất tại
cơ sở số 307 Lê Lai, Phường Đông Sơn, Thành phố Thanh Hóa cho Trường trung học
phổ thông chuyên Lam Sơn quản lý và sử dụng.
Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học nhìn chung cơ bản đáp ứng cho các ngành đạo tạo. Trường có
163 phòng học, 01 hội trường lớn 500 chỗ, 47 phòng thí nghiệm, 01 xưởng thực
hành, 01 nhà Thông tin - Thư viện và 01 khu liên hợp Thể dục Thể thao phục vụ
giảng dạy bộ môn giáo dục thể chất. Trong đó có 125 phòng học từ 40 - 72 người
học, 34 phòng học từ 80 - 120 người học và 04 phòng học 253 người học.
Hiện tại, Nhà trường có một số
phòng thí nghiệm thực hành hiện đại của khoa Khoa học Tự nhiên, Kỹ thuật công
nghệ, Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Công nghệ Thông tin và Truyền thông; phòng thực
hành kế toán, hệ thống mô phỏng Ngân hàng khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh;
Trung tâm thực hành nghiệp vụ nhà hàng, khách sạn khoa Khoa học Xã hội và Dự án
đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm quản lý Trường Đại học Hồng
Đức.
6. Công tác tài chính
Trường Đại học Hồng Đức là đơn
vị sự nghiệp công lập có thu, bảo đảm một phần kinh phí chi thường xuyên. Nguồn
kinh phí hoạt động hằng năm của Nhà trường chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước
cấp.
Giai đoạn 2011 - 2016, bình
quân nguồn ngân sách nhà nước cấp là 71,53%, nguồn thu sự nghiệp là 28,47%;
giai đoạn 2017 - 2021, bình quân nguồn ngân sách nhà nước cấp là 61,9%, nguồn
thu sự nghiệp là 38,1%. Nguồn thu sự nghiệp đã có sự gia tăng mạnh trong giai
đoạn 2017 - 2021, trong đó, nguồn thu chính là từ học phí (thu theo Quyết định
576/QĐ-UBND ngày 24/2/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, mức này chỉ bằng
70% Nghị định số 86/2016/NĐ-CP); các nguồn thu khác như thu dịch vụ, hoạt động
nghiên cứu khoa học còn ở mức thu thấp và không ổn định.
Về công tác tài chính được thực
hiện theo đúng quy định của Luật kế toán, Luật Ngân sách và các văn bản Nhà nước
hiện hành. Nhà trường nghiêm túc thực hiện đầy đủ 03 công khai theo quy định tại
Thông tư số 36/2017/TT- BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II. HẠN CHẾ,
TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, tồn tại
(1) Trình độ, năng lực của một
bộ phận cán bộ, giảng viên, nhân viên còn hạn chế; đổi mới tư duy, tác phong, lề
lối làm việc còn chậm. Tổng số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên của Trường
còn cao so với số lượng vị trí việc làm; số lượng, cơ cấu cán bộ, giảng viên giữa
các khoa, phòng, đơn vị chưa hợp lý; tỷ lệ nhân viên hành chính, phục vụ vẫn
còn cao.
(2) Thương hiệu Trường Đại học
Hồng Đức chưa mạnh, chưa ngang tầm với các trường đại học lớn của khu vực và quốc
gia. Kết quả tuyển sinh ở một số ngành học, trong một số năm học không đạt chỉ
tiêu kế hoạch; chưa thu hút được nhiều sinh viên là người tỉnh ngoài. Nội dung,
chương trình, cơ cấu ngành, nghề đào tạo chưa thực sự bám sát yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động.
(3) Năng lực, chất lượng nghiên
cứu khoa học còn hạn chế. Số lượng đề tài, dự án hợp tác còn ít và mới chỉ tập
trung vào số ít cán bộ; kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ từ các đề tài vào thực tiễn chưa cao; chưa có nhiều sản phẩm nghiên cứu
mang thương hiệu của Trường và được thương mại hóa; chưa có các nhóm nghiên cứu
mạnh đủ khả năng để giải quyết các vấn đề nảy sinh về kinh tế-xã hội của tỉnh
và đất nước. Hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa được triển khai
toàn diện và có chiều sâu.
(4) Hoạt động hợp tác quốc tế
chưa đi vào chiều sâu, chưa hỗ trợ có hiệu quả trong hoạt động đào tạo, số lượng
các đề tài khoa học và công nghệ hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học
nước ngoài còn ít; quy mô hợp tác quốc tế của Trường chưa tương xứng với tiềm
năng của đội ngũ cán bộ, giảng viên; hiệu quả triển khai một số chương trình hợp
tác quốc tế đã ký kết chưa cao.
(5) Cơ sở vật chất được đầu tư
nhưng chưa đồng bộ, đa số các hạng mục công trình đã đưa vào khai thác sử dụng
trên 5 năm, có những hạng mục công trình đã xuống cấp, hiện còn một số hạng mục
công trình chưa được bố trí vốn để tiếp tục đầu tư. Cơ sở vật chất, nguồn nhân
lực của Nhà trường chưa được khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả
(6) Nhà trường đã có sự chủ động
về tự chủ tài chính, nhưng ở mức độ tự chủ còn chưa cao. Phần thu sự nghiệp vẫn
còn hạn chế, nhất là về học phí, mức thu học phí còn thấp so với mặt bằng chung
của các trường đại học. Nguồn thu từ loại hình dịch vụ, thu khác còn thấp và
không ổn định giữa các năm. Cơ cấu chi cho nghiên cứu khoa học của giảng viên
và người học còn thấp.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách
quan
- Sự phát triển nhanh chóng của
khoa học công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động
mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và ảnh hưởng đến việc dự báo nhu cầu
nguồn nhân lực; chưa có cơ chế đặt hàng trong đào tạo và sử dụng;
- Sự canh tranh gay gắt của các
cơ sở giáo dục đại học trong tuyển sinh, chất lượng đào tạo và dịch vụ;
- Chưa có các chính sách để hỗ
trợ, thu hút, sử dụng các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành tham gia đào tạo,
nghiên cứu khoa học; chưa có các chương trình hỗ trợ, thúc đẩy thương mại hóa sản
phẩm khoa học, công nghệ;
- Chưa có các phòng thí nghiệm
chuyên sâu; một số hạng mục cơ sở vật chất chưa được đầu tư hoàn thiện.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Tập thể Đảng ủy, Hội đồng trường,
Ban Giám hiệu Nhà trường chưa thực sự năng động, sáng tạo trong đổi mới, nâng
cao chất lượng đào tạo; chưa chủ động, quyết tâm phát huy nội lực để vươn lên,
vẫn còn tư tưởng bao cấp, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Công tác phối hợp
với các ngành, địa phương, đơn vị trong các hoạt động có lúc, có việc thiếu chặt
chẽ, hiệu quả chưa cao.
- Khả năng dự báo nhu cầu nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu thế chuyển dịch cơ cấu nguồn
nhân lực trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để chuyển đổi,
phát triển các ngành nghề đào tạo mới còn hạn chế; một bộ phận người học chưa
xác định đúng động cơ, mục đích học tập, vẫn còn biểu hiện học để có bằng cấp
hoặc để chuẩn hóa bằng cấp.
- Khả năng nắm bắt chủ trương,
nhu cầu phát triển của các ngành, địa phương để hình thành các ý tưởng, đề xuất
các nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh, cấp Nhà nước của cán bộ, giảng viên
Nhà trường còn hạn chế.
- Một bộ phận cán bộ, giảng
viên, nhân viên thiếu nỗ lực vươn lên trong học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; thiếu quyết tâm trong đổi mới sáng tạo, chậm thích ứng với đổi
mới giáo dục đại học. Năng lực ngoại ngữ của một bộ phận cán bộ, giảng viên còn
hạn chế, chưa đủ đáp ứng yêu cầu hợp tác trong đào tạo và nghiên cứu khoa học
nên việc triển khai các biên bản ghi nhớ, các chương trình hợp tác quốc tế chưa
nhiều.
- Đầu tư nguồn lực tài chính
cho hoạt động khoa học và công nghệ nhìn chung chưa tương xứng trong giai đoạn
phát triển mới của giáo dục đại học.
- Là trường đại học trực thuộc
UBND tỉnh, có nhiều sinh viên thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và khu vực khó
khăn trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo học, đang được hưởng chế độ chính sách
miễn, giảm học phí của Nhà nước, nếu tăng mức học phí sẽ rất khó khăn cho các
em có cơ hội học tập.
- Chưa xây dựng được cơ chế
chính sách đa dạng hoá để thu hút nguồn thu phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy, học, nghiên cứu khoa
học.
Đánh giá chung: Giai đoạn
2011 - 2021, Trường Đại học Hồng Đức đạt được một số kết quả quan trọng trên
các lĩnh vực hoạt động; đội ngũ được nâng cao năng lực, tỷ lệ giảng viên có
trình độ tiến sĩ, chức danh phó giáo sư tăng nhanh; hình thức, trình độ đào tạo
đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao trình độ, đóng góp đáng kể nguồn
nhân lực có chất lượng cho tỉnh, đất nước và nước bạn Lào; chương trình đào tạo
thường xuyên đánh giá, cải tiến phù hợp Khung trình độ quốc gia Việt Nam; hoạt
động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ từng bước được đẩy
mạnh; từng bước có sự chủ động về tự chủ tài chính; cơ sở vật chất được đầu tư,
khai thác sử dụng có hiệu quả phục vụ các hoạt động của Nhà trường.
Tuy nhiên, trước yêu cầu về việc
nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 - 2025 theo tinh thần Quyết
định số 69/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hoá đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; Trường Đại học Hồng Đức phải phát huy hơn nữa những
thế mạnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại, đồng thời phải thực hiện các giải
pháp đột phá để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; trở
thành trung tâm lớn về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo, ứng dụng có hiệu quả các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
I. CƠ HỘI VÀ
THÁCH THỨC
1. Cơ hội
Trường Đại học Hồng Đức là trường
đại học công lập đa ngành, đa lĩnh vực trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hoá và chịu sự
quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do vậy thuận lợi cho việc dịch chuyển, linh
hoạt các ngành nghề đào tạo thích ứng với sự thay đổi của kinh tế - xã hội của
tỉnh, thuận lợi cho việc bố trí, điều phối các nguồn lực hợp lý, đồng thời có
nhiều sự lựa chọn, cơ hội cho sinh viên nhất là sinh viên có thể đăng ký học
ngành 2 để sau khi tốt nghiệp có thể có nhiều hơn 01 bằng tốt nghiệp.
Nhà trường luôn nhận được sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa
phương trong tỉnh. Nhờ đó, đến nay Nhà trường đã có được đội ngũ giảng viên có
trình độ cao (tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt gần 40%, cao hơn nhiều
so với tỉ lệ chung trong cả nước ~31%). Nhà trường đã được tỉnh đầu tư hệ thống
khuôn viên, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, trung tâm thư viện, ký túc xá
sinh viên,... cơ bản đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và hoạt động
nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học Hồng Đức được đặt
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là vùng đất địa linh nhân kiệt, với dân số gần 4
triệu người cùng truyền thống hiếu học được hun đúc từ ngàn đời là nguồn tuyển
sinh dồi dào hằng năm. Đây là động lực để Nhà trường mở rộng quy mô, hình thức,
ngành đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và phục vụ sự phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh và đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII và Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 sẽ tạo ra một
bước đột phá về sự phát triển cho Thanh Hóa để trở thành một cực tăng trưởng mới
cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc
của Tổ quốc. Điều này đã tạo ra nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, các
nghiên cứu khoa học và các hoạt động cộng đồng phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng và cũng là cơ hội lớn cho Nhà
trường trong thời gian tới.
2. Thách thức
Mặc dù, đội ngũ cán bộ, giảng
viên có trình độ cao nhiều nhưng Nhà trường vẫn còn thiếu các chuyên gia đầu
ngành trong một số lĩnh vực chuyên môn có khả năng nghiên cứu, phản biện chính
sách phục vụ sự phát triển đột phá của Tỉnh, đáp ứng theo tinh thần Nghị quyết
số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Sự mở rộng hệ thống và loại
hình các trường đại học cũng như sự gia tăng mạnh mẽ quy mô đào tạo của mạng lưới
các trường đại học và sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư dẫn
tới sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cơ sở giáo dục đại học trong và
ngoài nước. Bên cạnh đó, sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu lao động do những biến đổi
nhanh chóng của nhu cầu xã hội đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu đào tạo. Vì vậy,
Nhà trường gặp không ít khó khăn trong việc đào tạo, phát triển đội ngũ đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi ngành nghề và nâng cao chất lượng đào tạo.
Bên cạnh đó, hoạt động đổi mới
sáng tạo và chuyển giao công nghệ trong Nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế, do đó
chưa tạo ra được đột phá trong các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ.
II. QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
(1) Xây dựng và phát triển Trường
Đại học Hồng Đức phải gắn với nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo
hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục đại học tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới; đào tạo phải gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, đổi mới sáng tạo và theo nhu cầu của thị trường lao động, phục vụ trực
tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, kịp thời đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực của khu vực, cả nước và quốc tế.
(2) Xây dựng và phát triển Trường
Đại học Hồng Đức trở thành trường đại học thông minh, đa ngành, đa lĩnh vực, là
trung tâm lớn về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo của Tỉnh, khu vực và cả nước,
đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động trong giai đoạn mới, góp phần đưa Thanh Hóa trở thành tỉnh công nghiệp
theo hướng hiện đại và là cực tăng trưởng mới ở phía Bắc của Tổ quốc.
(3) Xây dựng và phát triển Trường
Đại học Hồng Đức phải dựa trên cơ sở phát huy và khai thác tối đa, hiệu quả các
nguồn lực hiện có của Nhà trường, huy động tối đa các nguồn lực từ bên ngoài
Nhà trường, trong đó nguồn lực bên trong là quan trọng, cơ bản, quyết định, nguồn
lực bên ngoài là cần thiết, thường xuyên, đột phá.
(4) Xây dựng, chỉnh đốn Đảng và
các tổ chức trong Nhà trường thực sự trong sạch, vững mạnh; tạo chuyển biến mạnh
mẽ về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng ủy và các chi bộ; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản trị của Hội đồng trường, Ban Giám hiệu và các khoa, phòng,
đơn vị; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán
bộ, giảng viên có đủ phẩm chất, năng lực, tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ; khơi dậy và phát huy mạnh mẽ truyền thống dạy tốt, học tốt,
tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của cán
bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên, coi đây là nhân tố quyết định sự phát
triển của Nhà trường.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Đổi mới toàn diện, thực chất
công tác quản trị, quản lý Nhà trường theo Luật Giáo dục đại học; xây dựng đội
ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên có phẩm chất, trình độ, năng lực đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ được giao; nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế;
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng đồng bộ, hiện đại; xây dựng
Trường Đại học Hồng Đức từng bước trở thành đại học tự chủ, có hệ thống quản trị
hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp, trung tâm lớn về đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo
của Tỉnh, khu vực và cả nước.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
giai đoạn 2022 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030
2.2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
a) Về đào tạo
- Hằng năm, đào tạo khoảng
3.000 - 3.200 người học tốt nghiệp trình độ đại học trở lên (trong đó, tỷ lệ
người học tốt nghiệp trình độ sau đại học chiếm từ 15% trở lên). Đến năm 2025,
có 100% sinh viên tốt nghiệp đạt chuẩn đầu ra CTĐT, kể cả chuẩn trình độ ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng mềm; 70% trở lên sinh viên tốt nghiệp sau 01 năm có việc
làm đúng hoặc liên quan đến ngành đào tạo.
- Đến năm 2025, có 100% chương
trình đào tạo có mục tiêu, nội dung được cập nhật theo đúng định hướng phát triển
kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong tỉnh, trong nước;
45% trở lên chương trình đào tạo được kiểm định và đạt tiêu chuẩn chất lượng
(trong đó có 10% trở lên chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng kiểm định
quốc tế); 100% chương trình đào tạo giáo viên ở tất cả các trình độ đạt tiêu
chuẩn chất lượng.
- Hằng năm, có 80% trở lên
ngành/chuyên ngành đào tạo tuyển sinh đủ chỉ tiêu; 100% giảng viên giảng dạy đủ
giờ định mức trở lên theo quy định.
b) Về nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ: Đến năm 2025, có 60% kết quả nghiên cứu các đề tài,
dự án khoa học công nghệ được ứng dụng trong đời sống, trong đó có 05 sản phẩm
khoa học công nghệ trở lên được
chuyển giao và thương mại hóa.
Hằng năm, mỗi giảng viên có 01 bài báo khoa học chuyên ngành trở lên; trong đó,
số lượng bài báo công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Web
of Science, Scopus đạt từ 20% trở lên.
c) Về xây dựng đội ngũ giảng
viên: Đến năm 2025, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt 45% trở lên; tỷ
lệ giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư đạt 7% trở lên; có 38% trở lên
giảng viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giảng dạy chuyên môn.
d) Về tự chủ đại học: Đến
năm 2025, mức tự chủ chi thường xuyên đạt từ 70% trở lên.
2.2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Về đào tạo
- Hằng năm, đào tạo khoảng
3.200 - 3.500 người học tốt nghiệp trình độ đại học trở lên (trong đó, tỷ lệ
người học tốt nghiệp trình độ sau đại học chiếm từ 20% trở lên); 100% sinh viên
tốt nghiệp đạt chuẩn đầu ra CTĐT, kể cả chuẩn trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ
năng mềm; 80% trở lên sinh viên tốt nghiệp sau 01 năm có việc làm đúng hoặc
liên quan đến ngành đào tạo.
- Đến năm 2030, có 60% trở lên
chương trình đào tạo được kiểm định và đạt tiêu chuẩn chất lượng (trong đó có
15% trở lên chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng kiểm định quốc tế).
- Hằng năm, có 100%
ngành/chuyên ngành đào tạo tuyển sinh đủ chỉ tiêu; 100% giảng viên giảng dạy đủ
giờ định mức theo quy định.
b) Về nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ: Đến năm 2030, có 70% kết quả nghiên cứu các đề tài,
dự án khoa học công nghệ được ứng dụng trong đời sống; trong đó có 15 sản phẩm
khoa học công nghệ trở lên được chuyển giao và thương mại hóa. Hằng năm, mỗi giảng
viên có 01 bài báo khoa học chuyên ngành trở lên; trong đó, số lượng bài báo
công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Web of Science, Scopus
đạt từ 35% trở lên.
c) Về xây dựng đội ngũ giảng
viên: Đến năm 2030, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt 55% trở lên; tỷ
lệ giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư đạt 10% trở lên; có 45% trở lên
giảng viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giảng dạy chuyên môn.
d) Về tự chủ đại học: Đến
năm 2030, mức tự chủ chi thường xuyên đạt 100%; tự đảm bảo một phần chi đầu tư
cơ sở vật chất.
2.3. Tầm nhìn đến năm
2045: Trường Đại học Hồng Đức trở thành trường đại học thông minh, đa
ngành, đa lĩnh vực, là trung tâm lớn về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chất
lượng cao; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo ngang
tầm với các trường đại học có uy tín trong cả nước, hội nhập sâu rộng với các
trường đại học tiên tiến trong khu vực và thế giới.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giảng viên, người lao động trong việc
xây dựng và phát triển Nhà trường
Đảng ủy, Hội đồng trường, Ban
Giám hiệu Trường Đại học Hồng Đức lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các khoa, phòng,
đơn vị và cán bộ, đảng viên, giảng viên, nhân viên Nhà trường về lịch sử, truyền
thống và vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Trường trong sự nghiệp giáo dục -
đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; tập trung quán triệt sâu sắc
chủ trương, quan điểm, phương hướng, yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển
Trường Đại học Hồng Đức trong thời gian trước mắt và lâu dài để cán bộ, đảng
viên, giảng viên, nhân viên của Nhà trường hiểu rõ, từ đó phải có quyết tâm
cao, nỗ lực lớn, đoàn kết, thống nhất trong tổ chức thực hiện, xây dựng Trường
Đại học Hồng Đức xứng đáng với vai trò là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng đầu của Tỉnh
và khu vực.
Tăng cường phối hợp với Báo
Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí, các cơ sở
giáo dục và đào tạo trong tỉnh, trong nước và quốc tế đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu về Trường Đại học Hồng Đức, đưa thương hiệu Trường
Đại học Hồng Đức đến với các cấp, các ngành, các địa phương, học sinh, sinh viên
và Nhân dân trong tỉnh, các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế.
2. Đổi mới tư duy, năng động,
sáng tạo trong quản trị và định hướng phát triển Trường Đại học Hồng Đức gắn với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động trong tỉnh,
khu vực và cả nước
- Thực hiện mô hình quản trị đại
học tiên tiến, phù hợp với tình hình thực tế của Nhà trường theo hướng chuyển từ
mô hình quản trị lãnh đạo, kiểm soát sang mô hình trao quyền và giám sát, đề
cao tính minh bạch, công khai và trách nhiệm giải trình của Nhà trường đối với
cơ quan có thẩm quyền và xã hội; nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Hội
đồng trường; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đổi mới, đề cao tính tự chủ. Đổi
mới cơ chế tài chính theo hướng “đặt hàng”, “giao khoán” gắn với tăng cường kiểm
tra, giám sát, nhằm nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tính tự chủ trong thực hiện
nhiệm vụ của các khoa, phòng, đơn vị trực thuộc.
- Nâng cao chất lượng công tác
dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, thị trường lao động, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn của Tỉnh để xây dựng
các ngành, chuyên ngành đào tạo với lộ trình thích hợp, trên cơ sở khai thác tối
đa tiềm năng, thế mạnh về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có để
triển khai các sản phẩm, dịch vụ giáo dục, đào tạo có chất lượng ngày càng cao.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều hành các hoạt động của Nhà trường.
Chuẩn hoá hệ thống văn bản quản lý và quy trình làm việc trong các lĩnh vực, tổ
chức và đơn vị trong Nhà trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá chất lượng phục vụ của các đơn vị thuộc, trực thuộc Nhà trường.
- Xây dựng văn hóa chất lượng,
tạo dựng môi trường thân thiện, khuyến khích đổi mới và sáng tạo. Phát huy tốt
vai trò người học là trung tâm, Nhà trường là nền tảng, giảng viên là động lực,
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giảng viên, sinh viên, học
viên được học tập, rèn luyện, phát triển kỹ năng, xây dựng tác phong làm việc
khoa học, ứng xử văn hóa, văn minh.
3. Đổi mới nội dung, chương
trình, đa dạng hóa các ngành đào tạo, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch tuyển sinh hằng năm
- Thành lập Trường liên cấp Tiểu
học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trực thuộc Trường Đại học Hồng Đức,
đưa vào hoạt động từ năm học 2023 - 2024, nhằm triển khai các hoạt động thực
hành, thực nghiệm sư phạm và áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục,
khai thác, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn và cơ
sở vật chất hiện có, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên và tạo nguồn
tuyển sinh đại học cho Nhà trường.
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới
nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng đào tạo của các ngành hiện có, nhất
là các ngành đã có thương hiệu, như: sư phạm, công nghệ thông tin, quản trị
kinh doanh… Đồng thời, nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và khả năng thực tế của
Nhà trường để mở một số ngành, chuyên ngành đào tạo mới, tập trung vào chương
trình đào tạo nhân lực phục vụ các ngành, lĩnh vực trọng tâm phát triển của tỉnh,
như: nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, logistics...
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả việc đào tạo theo cơ chế giao nhiệm vụ, đặt hàng, gắn tuyển sinh, đào tạo với
sử dụng sinh viên tốt nghiệp, bảo đảm 100% sinh viên sau tốt nghiệp phải đáp ứng
yêu cầu công việc tại địa phương, đơn vị, doanh nghiệp. Làm tốt công tác bồi dưỡng
thường xuyên hằng năm cho đội ngũ giáo viên các cấp học trên địa bàn tỉnh, đáp ứng
yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới và các chương trình bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức các sở, ngành, đơn vị
trong tỉnh.
- Đổi mới, xây dựng cơ chế hợp
tác, liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng,
thực tập và tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp. Nghiên cứu, triển khai mô hình hợp
tác với các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp.
- Tăng cường hợp tác với các
trường đại học trong nước và quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi
giảng viên và sinh viên; tham gia cơ sở dữ liệu chung về học liệu, chia sẻ tài
nguyên. Mở rộng ký kết, hợp tác với các trường đại học về công nhận chương
trình và tín chỉ lẫn nhau, tạo điều kiện cho việc trao đổi giảng viên và sinh
viên Trường Đại học Hồng Đức đến học tập, thực hành, nghiên cứu khoa học tại
các trường đại học khác, nhất là những trường có uy tín, thương hiệu trong nước
và quốc tế. Tiếp tục làm tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Hủa Phăn
và các địa phương của nước CHDCND Lào; tổ chức quản lý chặt chẽ người nước
ngoài học tập, làm việc tại Trường theo quy định.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo; tích cực tham gia
tư vấn, phản biện các chủ trương, chính sách của Tỉnh và các địa phương, đơn vị
- Xây dựng, phát triển các nhóm
nghiên cứu có thế mạnh của Nhà trường trên các lĩnh vực, thu hút các chuyên gia
giỏi, nhà khoa học đầu ngành của Nhà trường tham gia; chủ động nghiên cứu, đề
xuất các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng
tạo, chuyển đổi số nhằm nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển sản xuất
trong các ngành, lĩnh vực, như: nông, lâm, thủy sản (khoa học cây trồng, đất
đai và dinh dưỡng cây trồng, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản và môi trường);
khoa học tự nhiên (khoa học vật liệu, hóa học và công nghệ môi trường, sinh học
và công nghệ sinh học); công nghệ thông tin và kỹ thuật công nghệ; kinh tế, quản
trị kinh doanh; khoa học xã hội và nhân văn.
- Khuyến khích, giao nhiệm vụ
cho giảng viên công bố kết quả nghiên cứu khoa học của mình trên các tạp chí
khoa học, nhất là các tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Web of Science,
Scopus…, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của giảng viên và Nhà trường trong
công tác nghiên cứu khoa học.
- Xây dựng cơ chế của tỉnh
trong việc đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ
cho Trường Đại học Hồng Đức, tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu có tính khả
thi cao, phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường liên kết, hợp tác
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ giữa Nhà trường với các địa
phương, doanh nghiệp. Thành lập Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
tại Trường Đại học Hồng Đức9
để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng, thương
mại hóa kết quả khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp; thúc đẩy hình thành
và phát triển các doanh nghiệp dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, mô hình kinh
doanh mới, gắn với chuyển đổi số trong doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò, trí tuệ của
đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ của Nhà trường trong hoạt động tư vấn,
phản biện, thực hiện các nhiệm vụ khoa học trọng điểm của Bộ, ngành Trung ương,
tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và hoàn thiện các chủ trương, chính sách,
chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội, công tác quản lý nhà nước của
Tỉnh và các địa phương, đơn vị.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học trong giảng viên và sinh viên; gắn nghiên cứu khoa học của giảng viên
với kết hợp hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, xây dựng mối liên hệ chặt
chẽ giữa nghiên cứu khoa học với nâng cao chất lượng đào tạo.
5. Sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, số lượng người làm việc theo hướng tinh gọn, gắn với vị trí việc làm, đảm
bảo nâng cao thu nhập cho người lao động
- Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy, nhân sự thật sự tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với mô hình trường đại
học thông minh và đổi mới sáng tạo. Xây dựng, ban hành quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quy chế hoạt động, quy trình giải quyết công việc, nguyên tắc phối hợp
giữa bộ máy quản trị, quản lý và các đơn vị để tạo sự năng động, đồng bộ trong
điều hành, quản lý của Nhà trường.
- Xây dựng, hoàn thiện Đề án vị
trí việc làm phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy và định hướng phát triển của Nhà
trường; trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp lại tổ chức, số lượng người làm việc của
các khoa, phòng, đơn vị bảo đảm hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao tỷ lệ
giảng viên, giảm tỷ lệ nhân viên phục vụ. Có cơ chế khuyến khích cán bộ, giảng
viên của Nhà trường đi đào tạo trình độ tiến sĩ và bồi dưỡng sau tiến sĩ tại
các trường đại học uy tín trong nước và quốc tế; đồng thời thu hút giảng viên
có trình độ cao về Trường công tác hoặc tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học,
nhất là những ngành, lĩnh vực có thế mạnh của Trường.
- Xây dựng quy hoạch và có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, năng lực quản
lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
Nhà trường. Nâng cao năng lực thực hành, ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước
hình thành và phát triển cộng đồng kỹ thuật số, đáp ứng yêu cầu về nhân lực của
mô hình trường đại học thông minh. Lựa chọn giảng viên có năng lực về ngoại ngữ
để cử đi tham gia các chương trình trao đổi giảng viên với các trường đại học
có uy tín ở nước ngoài để phát triển các chương trình đào tạo của Nhà trường bằng
tiếng Anh.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá
chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của các khoa, phòng, đơn vị và cán bộ,
giảng viên, nhân viên Nhà trường, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công
việc.
6. Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính, nâng cao mức độ tự chủ tài chính
- Tổ chức quản lý, khai thác hiệu
quả cơ sở vật chất hiện có; nâng cấp, cải tạo một số hạng mục công trình đã xuống
cấp, đáp ứng yêu cầu phục vụ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. Tăng
cường đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị cho các phòng học, phòng thực hành, từng
bước xây dựng các phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia, hướng tới đạt chuẩn quốc
tế. Nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin, triển khai các ứng dụng, nền tảng
số tiên tiến đáp ứng yêu cầu quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển đổi
số, xây dựng trường đại học thông minh. Kết nối hệ thống thư viện số với một số
trường đại học lớn trong và ngoài nước nhằm khai thác, chia sẻ tài nguyên và hợp
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại học khác.
- Từng bước thực hiện lộ trình
tự chủ tài chính, bảo đảm đến năm 2030 đạt 100% tự chủ chi thường xuyên. Thực
hiện cơ chế khoán thu, khoán chi cho các đơn vị thuộc, trực thuộc, phát huy tối
đa sự đóng góp của các đơn vị vào sự phát triển của Nhà trường, phát huy tính
sáng tạo, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tích cực mở rộng và đa dạng
hóa nguồn thu nhằm tăng nguồn thu ngoài ngân sách, như: nguồn thu dịch vụ; nguồn
thu liên kết đào tạo, bồi dưỡng với các trường đại học, các tổ chức trong và
ngoài tỉnh; nguồn thu từ thực hiện các đề tài, dự án; nguồn thu từ chuyển giao
công nghệ, thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ và các khoản thu hợp pháp
khác.
- Quản lý, sử dụng các nguồn
kinh phí của Nhà trường bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng quy định.
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng tự chủ, thiết thực, hiệu quả; xây dựng
và thực hiện cơ chế phân phối cho cán bộ, giảng viên và người lao động theo kết
quả công việc; thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ, tăng thu nhập cho người lao động dựa
trên năng lực, vị trí việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ; cải thiện điều kiện,
môi trường làm việc, phát huy năng lực, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ,
giảng viên, nhân viên. Thực hiện tốt việc khuyến khích, khen thưởng đối với những
cán bộ, giảng viên, người lao động có thành tích nổi bật, có công trình khoa học
công bố trên các tạp chí chuyên môn uy tín trong và ngoài nước. Thường xuyên rà
soát, bổ sung các chế độ, chính sách để hỗ trợ cán bộ, giảng viên trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học.
7. Tăng cường công tác xây dựng
Đảng; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các đoàn thể và các tổ
chức hội trong Nhà trường
- Tập trung quán triệt, nâng
cao nhận thức, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; tăng cường xây
dựng, củng cố khối đoàn kết, đảm bảo thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng
bộ Trường Đại học Hồng Đức nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra; phát
huy vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, giảng viên, nhất là
người đứng đầu; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thể chế hóa, cụ thể hóa và
tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, đặc biệt là các quan điểm, mục
tiêu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đổi mới toàn diện giáo dục
và đào tạo; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với thực hiện
trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, lãng phí; quan tâm thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên
trong Nhà trường, nhất là phát triển đảng trong sinh viên, giao chỉ tiêu cụ thể
cho các chi bộ để tổ chức thực hiện.
- Quán triệt, đưa nội dung, nhiệm
vụ, giải pháp xây dựng và phát triển Trường Đại học Hồng Đức vào nhiệm vụ chính
trị trọng tâm, cụ thể hóa thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể theo
nhiệm kỳ, hằng năm của cấp ủy, tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ Nhà trường; chỉ
đạo triển khai, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển Trường
Đại học Hồng Đức của từng tổ chức đảng, đảng viên trong sinh hoạt định kỳ của Đảng
ủy, chi bộ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ của các cấp ủy, chi bộ.
- Đổi mới nội dung, nâng cao chất
lượng hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong Nhà trường; phát huy vai trò của
các đoàn thể trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chuyên môn, góp ý, phản
biện đối với các chủ trương lớn của Tỉnh và các địa phương, đơn vị. Đẩy mạnh
các phong trào thi đua trong toàn thể hội viên, đoàn viên, cán bộ, giảng viên
và sinh viên, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, khát vọng phát triển, tích cực lao động,
học tập vì sự phát triển của Nhà trường.
- Thực hành tốt quy chế dân chủ
trong Nhà trường, nhất là thực hiện ba công khai về “Cam kết chất lượng giáo dục
và đào tạo; các điều kiện đảm bảo chất lượng; thu chi tài chính”. Tạo điều kiện
thuận lợi để cán bộ, đảng viên, người lao động được tham gia đóng góp ý kiến,
phát huy trí tuệ tập thể và thống nhất, quyết tâm thực hiện mục tiêu xây dựng
và phát triển Trường Đại học Hồng Đức.
(Các
nhiệm vụ chủ yếu của Đề án tại Phụ lục I).
IV. HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ ÁN
Đề án là cơ sở để hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ, phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Trường Đại học Hồng Đức;
đưa Nhà trường trở thành trường đại học thông minh, trung tâm nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh và khu vực Bắc
Trung Bộ; thực hiện tự chủ theo lộ trình giai đoạn 2022-2030.
Thực hiện Đề án để cung cấp được
nguồn nhân lực đa dạng, chất lượng cao, đặc biệt là nhân lực các ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh; nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ nhằm đóng góp một
phần quan trọng cho yêu cầu phát triển tỉnh Thanh Hóa trở thành cực tăng trưởng
mới và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội.
(Lộ
trình thực hiện tự chủ giai đoạn 2022-2030 tại Phụ lục II).
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn: Nguồn ngân
sách nhà nước bố trí hằng năm cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; kinh phí lồng
ghép trong các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quỹ đầu tư
phát triển của Nhà trường; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân; các
nguồn vốn xã hội hoá và nguồn huy động hợp pháp khác, bao gồm:
2. Dự kiến kinh phí thực hiện
đề án: 431.000,0 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn NSNN: 393.300,0
triệu đồng;
- Nguồn vốn hợp pháp
khác: 37.700,0 triệu đồng
(Chi
tiết tại Phụ lục III).
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trường Đại học Hồng Đức
- Là đơn vị chủ trì, tham mưu,
tổ chức triển khai thực hiện Đề án; có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị có liên quan hằng năm xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch và tổ chức
thực hiện các giải pháp của Đề án; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát,
đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án theo từng năm và từng
giai đoạn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng dự toán ngân sách hằng năm trình UBND tỉnh
bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện mục tiêu Đề án.
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan trong việc xác định chỉ tiêu tuyển
sinh hằng năm, đề nghị tỉnh đặt hàng trong đào tạo và bồi dưỡng.
- Xây dựng Đề án vị trí việc
làm trình cấp có thẩm quyền theo quy của Luật giáo dục đại học và Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Thanh Hoá và Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, các cơ quan
báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khai thác các thế mạnh của Nhà trường
thu hút người học đăng ký vào các chương trình đào tạo. Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trong tỉnh và đất nước.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Trường Đại
học Hồng Đức tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp (từ ngân sách
Tỉnh hoặc đề nghị Trung ương hỗ trợ) để thực hiện nhiệm vụ hằng năm và các nhiệm
vụ của Đề án theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 để triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí giai đoạn 2021 - 2025 (từ ngân sách
Tỉnh hoặc đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ).
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì trì phối hợp với và
các sở, ban, ngành thẩm định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo khi được UBND tỉnh
giao nhiệm vụ.
- Phối hợp với
Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan trong quá trình tham mưu, đề xuất bố trí, tuyển
dụng đối với sinh viên tốt nghiệp các ngành đào tạo giáo viên.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối
hợp với Trường Đại học Hồng Đức tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân
Tỉnh phê duyệt cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng
viên.
- Hướng dẫn
Trường Đại học Hồng Đức xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức năng nghề
nghiệp viên chức và số lượng người làm việc thực hiện theo cơ chế tự chủ.
- Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, giảng viên, viên
chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì,
phối hợp với Trường Đại học Hồng Đức và các sở, ngành liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh có cơ chế, chính sách đặt hàng, giao nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cho cán bộ giảng viên trên cơ sở tiềm lực
khoa học công nghệ của Nhà trường.
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đầu tư các phòng thí
nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia; cơ chế, chính sách phát triển các nhóm nghiên cứu
mạnh và hỗ trợ thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Trường Đại học
Hồng Đức.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì xây
dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng sự thiếu hụt
về nhu cầu trong tỉnh.
8. Các sở,
ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Trường Đại học Hồng Đức để thực hiện
các giải pháp có liên quan trong đề án.
PHỤ LỤC I
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
Sản phẩm
|
Cấp phê duyệt
|
1
|
Tổng hợp các dự án đầu tư
nâng cấp một số hạng mục công trình Trường Đại học Hồng Đức (nếu đảm bảo hồ
sơ, thủ tục) trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2026 - 2030
|
Sở KH&ĐT
|
Sở Tài chính, Trường ĐH Hồng Đức
|
Năm 2025
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
2
|
Giao nhiệm vụ đặt hàng đào tạo
theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; nâng chuẩn
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Nghị định số
71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; công tác bồi dưỡng hằng năm
|
Sở GD&ĐT
|
Sở Nội vụ, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Trường ĐH Hồng Đức
|
Hằng năm
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
3
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức hằng năm
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, Trường ĐH Hồng Đức
|
Hằng năm
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
4
|
Giao nhiệm vụ đặt hàng các đề
tài, dự án khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh
|
Sở KH&CN
|
Trường ĐH Hồng Đức
|
Hằng năm
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
5
|
Đề án “Nâng cao chất lượng
đào tạo sư phạm tại các trường đại học trên địa bàn tỉnh, gắn với nhu cầu tuyển
dụng và đào tạo giáo viên giai đoạn 2023-2030”
|
Trường ĐH Hồng Đức
|
Trường ĐHVH,TT&DL, Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Sở Nội
vụ
|
Năm 2023
|
Đề án
|
UBND tỉnh
|
6
|
Thành lập “Trung tâm hỗ trợ
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa”
|
Trường ĐH Hồng Đức
|
Sở Tài chính, Sở KH&CN, Sở Nội vụ
|
Năm 2023-2025
|
Đề án
|
UBND tỉnh
|
7
|
Thành lập “Trường tiểu học,
THCS, THPT Hồng Đức”
|
Trường ĐH Hồng Đức
|
Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Sở Nội vụ
|
Năm 2022-2023
|
Đề án
|
UBND tỉnh
|
8
|
Phê duyệt Đề án vị trí việc
làm Trường Đại học Hồng Đức
|
Trường ĐH Hồng Đức
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2022
|
Đề án
|
UBND tỉnh
|
9
|
Kế hoạch “Chuyển đổi số Trường
Đại học Hồng Đức giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”
|
Trường ĐH Hồng Đức
|
Sở TT&TT, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT
|
Năm 2023-2024
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
10
|
Kế hoạch đầu tư các hạng mục
công trình phục vụ các nhiệm vụ Đề án "Xây dựng và phát triển Trường Đại
học Hồng Đức đến năm 2030, định hướng đến năm 2045"
|
Trường ĐH Hồng Đức
|
Sở Tài chính, Sở KH&ĐT
|
Năm 2023-2026
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
PHỤ LỤC II
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Đơn
vị tính: Nghìn đồng
TT
|
Nội dung
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Dự kiến đến năm 2030
|
1
|
Tổng chi phí đào tạo cho 01
SV
|
20.950
|
20.951
|
22.608
|
24.514
|
25.493
|
26.424
|
27.487
|
30.127
|
30.000
|
2
|
Mức thu học phí cho 1 sinh
viên
|
11.050
|
12.708
|
14.614
|
16.806
|
19.327
|
21.800
|
24.405
|
28.587
|
29.700
|
3
|
Ngân sách Nhà nước cấp
|
9.900
|
8.243
|
7.994
|
7.708
|
6.166
|
4.624
|
3.082
|
1.540
|
0
|
|
Tỷ lệ % tự chủ
|
52,7
|
60,7
|
64,6
|
68,6
|
75,8
|
82,5
|
88,8
|
94,9
|
100,0
|
PHỤ LỤC III
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng số kinh phí
|
Chi tiết nguồn vốn
|
Ghi chú
|
NSNN
|
Quỹ đầu tư phát triển Trường và các nguồn vốn khác
|
I
|
Chi đầu tư
|
412.100,0
|
375.100,0
|
37.000,0
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng một số hạng mục
công trình
|
249.250,0
|
232.250,0
|
17.000,0
|
|
2
|
Đầu tư trang thiết bị các
phòng thí nghiệm, các phòng thực hành đạt chuẩn quốc gia phục vụ nghiên cứu
khoa học và đào tạo
|
162.850,0
|
142.850,0
|
20.000,0
|
|
II
|
Chi thường xuyên
|
18.900,0
|
18.200,0
|
700,0
|
|
1
|
Kinh phí phát triển các nhóm
nghiên cứu và xây dựng các chương trình nghiên cứu trọng điểm; Xây dựng phiên
bản điện tử tạp chí khoa học Trường Đại học Hồng Đức
|
4.500,0
|
4.000,0
|
500,0
|
|
2
|
Kinh phí xây dựng sản phẩm
mang thương hiệu Trường Đại học Hồng Đức từ kết quả nghiên cứu khoa học
|
5.000,0
|
5.000,0
|
|
|
3
|
Kinh phí phát triển mạng lưới
đối tác và hợp tác trong đào tạo một số ngành/chuyên ngành hướng tới chuẩn quốc
tế
|
600,0
|
400,0
|
200,0
|
|
4
|
Kinh phí đi học bồi dưỡng ngắn
hạn cho cán bộ, giảng viên (bình quân một năm 600 triệu) x 8 năm.
|
4.800,0
|
4.800,0
|
|
|
5
|
Kinh phí biên soạn tài liệu
giáo trình của giảng viên (bình quân một năm 500 triệu) x 8 năm.
|
4.000,0
|
4.000,0
|
|
|
|
Tổng cộng (I+II)
|
431.000,0
|
393.300,0
|
37.700,0
|
|
1
Theo báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 của Bộ GD&ĐT, tỷ lệ trung bình giảng
viên có trình độ tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam là 32,19%;
2
Năm 2019: ĐHSP tiếng Anh, ĐHGD Tiểu học; năm 2021: ĐHSP Toán, ĐHSP Ngữ văn,
ĐHSP Lịch sử, ĐHSP Địa lý, ĐH Quản trị kinh doanh, ĐH Kế toán, ĐH Luật, ĐH Công
nghệ thông tin.
3
18 đề tài, dự án cấp Quốc gia và tương đương; 44 đề tài cấp Bộ, 68 đề tài/dự án
cấp Tỉnh; 437 đề tài cấp cơ sở.
4
Mộ số nhóm nghiên cứu: Nông-lâm-thủy sản; Nghiên cứu chính sách phát triển kinh
tế địa phương, Vật lý,...;
5
Những địa chỉ ứng dụng chính như: ứng dụng, chuyển giao trực tiếp phục vụ công
tác quản lý, công tác đào tạo tại Trường Đại học Hồng Đức; chuyển giao các hệ
thống giải pháp, các mô hình phát triển kinh tế-xã hội tới các ngành, lĩnh vực,
các cơ quan quản lý liên quan, các địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để phục
vụ xây dựng chính sách; ứng dụng, chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào
phát triển sản xuất ở các địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh; ứng dụng các sản
phẩm công nghệ vào phục vụ đời sống. Một số các sản phẩm từ kết quả nghiên cứu
của đề tài, dự án khoa học và công nghệ của Trường được thương mại hóa trong
quá trình ứng dụng, chuyển giao (giống lúa HD9, Bơm thủy năng HĐBT, Công nghệ xử
lí môi trường, Bộ chế phẩm Trico - HDU, Giường bệnh đa năng…).
6
Năm 2017-2018, Trường Đại học Hồng Đức đã phối hợp với Trung tâm Hoa Kỳ, Đại sứ
quán Mỹ tổ chức các khóa đào tạo ươm mầm khởi nghiệp, khởi nghiệp thông minh
cho hơn 200 lượt sinh viên; giai đoạn 2017-2020, thực hiện kế hoạch đào tạo khởi
sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân của UBND tỉnh Thanh Hóa, mỗi năm đào tạo
3 - 4 lớp cho 300 - 400 sinh viên đang học năm thứ 3, năm thứ 4 tại nhà trường.
Nhà trường đã được Bộ Khoa học và Công nghệ giao thực hiện nhiệm vụ của Đề án
844 “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, đề
án đã đào tạo 35 chuyên gia khởi nghiệp là cán bộ, giảng viên và trang bị kiến
thức về khởi nghiệp ĐMST cho hơn 600 lượt sinh viên của nhà trường.
7
Năm 2019, số lượng công bố quốc tế của Trường Đại học Hồng Đức được xếp thứ
49/256 trường đại học.
8
Giai đoạn 2016-2020, toàn trường đã thực hiện 165 hội thảo các cấp; trong đó có
04 Hội thảo quốc gia, 03 hội thảo quốc tế, 61 hội thảo liên trường và cấp trường.