ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1733/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 17
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ DINH DƯỠNGTHUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
08/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Quyết định số
03/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
400/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ban
hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 114/TTr-SYT ngày 13 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thông
qua phương án đơn giản hóa 01 thủ tục hành chính trong lĩnh vực An toàn thực
phẩm và dinh dưỡng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế (Phụ lục đính
kèm).
Điều 2.
1. Giao Sở Y tế cụ thể hóa việc áp dụng thực thi phương án đơn
giản hóa đối với 01 thủ tục hành chính đã được thông qua tại Điều 1 của Quyết
định này;
2. Giao Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thực thi phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này từ ngày ký ban hành./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
PHỤ
LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ DINH DƯỠNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ
Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1733/QĐ-UBND ngày 17/5/2024 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Thủ
tục: Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (Mã thủ tục 1.002425.000.00.00.H08)
1. Nội dung đơn giản
hóa
a) Về thời hạn giải
quyết: đề nghị giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính này được công bố
tại Quyết định số 2758/QĐ-UBND ngày 25/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
từ 20 ngày làm việc xuống còn 15 ngày làm việc (giảm 05 ngày làm việc).
Lý do: qua quá trình
giải quyết thủ tục hành chính, thời gian 20 ngày làm việc là còn dài so với
thực tế. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí, thời gian cho tổ chức/cá
nhân và cơ quan nhà nước khi thực hiện TTHC, đề nghị cắt giảm khoảng thời gian
này từ 20 ngày làm việc xuống còn 15 ngày làm việc, Quy trình xử lý TTHC với
trình tự như sau:
* Đối với thủ tục
hành chính cấp tỉnh
Ghi chú:
(1): Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh tiếp nhận hồ sơ;
(2): Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh chuyển hồ sơ đến Lãnh đạo phòng chuyên môn;
(3): Phòng chuyên
môn xử lý hồ sơ và tổ chức thẩm định cơ sở;
(4): Lãnh đạo cơ
quan xem xét, phê duyệt Giấy chứng nhận, chuyển đến Văn thư;
(5): Văn thư vào
sổ, chuyển trả kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
(6): Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh tiếp nhận kết quả và trả cho công dân.
|
* Đối với thủ tục
hành chính cấp huyện
Ghi chú:
(1): Bộ phận Một
cửa cấp huyện tiếp nhận hồ sơ;
(2): Bộ phận Một
cửa cấp huyện chuyển hồ sơ đến Lãnh đạo phòng chuyên môn;
(3): Phòng chuyên
môn xử lý hồ sơ và tổ chức thẩm định cơ sở;
(4): Lãnh đạo UBND
cấp huyện xem xét, phê duyệt Giấy chứng nhận, chuyển đến Văn thư;
(5): Văn thư vào sổ,
chuyển trả kết quả đến Bộ phận Một cửa cấp huyện.
(6): Bộ phận Bộ
phận Một cửa cấp huyện tiếp nhận kết quả và trả cho công dân.
|
2. Kiến nghị thực thi
Tại khoản 3 Điều 6
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Y tế có quy định như sau:
“a) Lập hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều này và nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc
qua đường bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trường hợp có yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ.
Trường hợp quá 30
ngày kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo
yêu cầu thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ
mới để được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu.
c) Trường hợp không
có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thành
lập đoàn thẩm định hoặc ủy quyền thẩm định và lập Biên bản thẩm định theo Mẫu
số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp ủy quyền thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền
cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền;
Đoàn thẩm định do cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra
quyết định thành lập có từ 03 đến 05 người. Trong đó có ít nhất 02 thành viên
làm công tác về an toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp lĩnh vực sản
xuất thực phẩm của cơ sở tham gia đoàn thẩm định cơ sở).
d) Trường hợp kết quả
thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
đ) Trường hợp kết quả
thẩm định tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định phải
ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời
hạn khắc phục không quá 30 ngày.
Sau khi có báo cáo
kết quả khắc phục của cơ sở, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Đoàn thẩm
định đánh giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định. Trường
hợp kết quả khắc phục đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại
điểm d khoản này. Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả thẩm định cơ sở không đạt yêu cầu bằng văn
bản cho cơ sở và cho cơ quan quản lý địa phương;
e) Trường hợp kết quả
thẩm định không đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho
cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho
đến khi được cấp Giấy chứng nhận.”
Do đó, theo nội dung
tại điểm 1 Mục I của Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu trên, đề
nghị sửa đổi nội dung tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Chính phủ như sau:
“a) Lập hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều này và nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
b) Trường hợp có yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho cơ sở trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ.
Trường hợp quá 30
ngày kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo
yêu cầu thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ
mới để được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu.
c) Trường hợp không
có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thành
lập đoàn thẩm định hoặc ủy quyền thẩm định và lập Biên bản thẩm định theo Mẫu
số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này trong thời hạn 12 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp ủy quyền thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền
cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền.
Đoàn thẩm định do cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra
quyết định thành lập có từ 03 đến 05 người. Trong đó có ít nhất 02 thành viên
làm công tác về an toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp lĩnh vực sản xuất
thực phẩm của cơ sở tham gia đoàn thẩm định cơ sở).
d) Trường hợp kết quả
thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết
quả thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
đ) Trường hợp kết quả
thẩm định tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định phải
ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời
hạn khắc phục không quá 30 ngày.
Sau khi có báo cáo
kết quả khắc phục của cơ sở, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Đoàn thẩm
định đánh giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định. Trường
hợp kết quả khắc phục đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại
điểm d khoản này. Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả thẩm định cơ sở không đạt yêu cầu bằng văn
bản cho cơ sở và cho cơ quan quản lý địa phương;
e) Trường hợp kết quả
thẩm định không đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho
cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho
đến khi được cấp Giấy chứng nhận.”
3. Lợi ích phương án
đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC
trước khi đơn giản hóa ước tính: 4.766.853.186 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC
sau khi đơn giản hóa ước tính: 3.801.547.586 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm
cho cá nhân, tổ chức ước tính: 965.305.600 đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm thời
gian giải quyết TTHC ước tính: 20,25 %.