|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2513/QĐ-UBND 2018 thủ tục hành chính Ủy ban nhân dân cấp huyện Vĩnh Long
Số hiệu:
|
2513/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
|
Người ký:
|
Lê Quang Trung
|
Ngày ban hành:
|
15/11/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2513/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN,
TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ,
ngày 08/06/2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ,
ngày 14/5/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ,
ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP , ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về
việc Công bố thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 62/TTr-TT, ngày 22/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 10 (mười) thủ tục
hành chính được chuẩn hóa, gồm: 05 thủ tục hành chính trong lĩnh vực giải quyết
khiếu nại, tố cáo và 05 thủ tục hành chính lĩnh vực phòng, chống tham nhũng thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long (có phụ lục chi tiết
kèm theo).
Điều 2. Bãi bỏ 10 (mười) thủ tục hành chính đã được công
bố tại Quyết định số 1226/QĐ-UBND, ngày 07/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh
Long về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND huyện, thị xã, thành phố, các Ban, Ngành cấp huyện trong lĩnh vực về tiếp
công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và phòng, chống
tham nhũng (có phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 3. Giao UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
- Niêm yết, công khai đầy đủ danh mục và nội dung các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan;
- Tổ chức thực hiện
đúng nội dung các thủ tục hành chính được công bố kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chánh thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng KSTTHC, NC;
- Lưu: 1.20.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN, TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 2513/QĐ-UBND ngày 15/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh
Long)
PHẦN
I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, tỉnh Vĩnh
Long
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
I. Lĩnh vực khiếu nại tố cáo
|
1
|
Thủ tục tiếp công dân
|
2
|
Thủ tục xử lý đơn
|
3
|
Thủ tục Giải quyết
khiếu nại lần đầu
|
4
|
Thủ tục Giải quyết
khiếu nại lần hai
|
5
|
Thủ tục Giải quyết
tố cáo
|
II. Lĩnh vực phòng, chống tham nhũng
|
1
|
Thủ tục thực hiện việc kê khai tài sản thu
nhập
|
2
|
Thủ tục công khai bản kê khai
|
3
|
Thủ tục xác minh tài sản thu nhập
|
4
|
Thủ tục tiếp nhận và yêu cầu giải trình
|
5
|
Thủ tục thực hiện giải trình
|
2. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, tỉnh Vĩnh
Long
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL quy
định việc bãi bỏ TTHC
|
I. Lĩnh vực
khiếu nại tố cáo
|
1
|
|
Thủ tục tiếp công dân
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
2
|
|
Thủ tục xử lý đơn
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
3
|
|
Thủ tục Giải quyết khiếu
nại lần đầu
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
4
|
|
Thủ tục Giải quyết khiếu
nại lần hai
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
5
|
|
Thủ tục Giải quyết tố
cáo
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
II. Lĩnh vực phòng,
chống tham nhũng
|
1
|
|
Thủ tục thực hiện việc kê khai tài sản thu nhập
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
2
|
|
Thủ tục công khai bản kê khai
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
3
|
|
Thủ tục xác minh tài sản thu nhập
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
4
|
|
Thủ tục tiếp nhận và yêu cầu giải trình
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
5
|
|
Thủ tục thực hiện giải trình
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính
phủ
|
|
|
|
|
|
NỘI
DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN, TỈNH
VĨNH LONG
I. LĨNH VỰC KHIẾU NẠI TỐ CÁO
1. Tiếp công dân
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của
công dân
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu công dân
nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân; trường hợp được ủy
quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
- Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu
Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định
nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản
ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết
lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định
của pháp luật.
Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp
công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công
dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký
tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử
người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
Trường hợp đơn có nhiều nội dung
khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung
để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Người tiếp công dân tiếp nhận các
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận
các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
- Việc phân loại, xử lý khiếu nại,
tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ
lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo,
đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng
dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu
nại, tố cáo.
Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:
Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền
của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người
tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật khiếu
nại.
Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời
gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản
yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã
được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải
thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu
cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực
hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
- Việc phân loại, xử lý kiến nghị,
phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải
quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc
phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người
kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu,
tiếp thu, xem xét, giải quyết.
|
Cách thức thực hiện
|
Công dân đến trụ sở, địa điểm tiếp công dân
|
Hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn
phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
(có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết (tối đa)
|
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp công dân:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có
trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra huyện, Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban tiếp
công dân cấp huyện, Thanh tra huyện; các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp
huyện.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định quy trình tiếp công dân;
Thông tư số 02/2016/TT-TTCP , ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ.
|
Kết quả của việc thực hiện TTHC
|
Cán bộ tiếp dân trả lời trực tiếp
hoặc thông báo bằng văn bản
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 9, Luật tiếp công dân, người tiếp công
dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau
đây:
1. Người trong tình trạng say do dùng
chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có
hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng
dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật tiếp công dân năm 2013; Luật
khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP , ngày 03/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; Nghị định số
76/2012/NĐ-CP , ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP , ngày 26/6/2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31/10/2014 quy định quy trình tiếp công dân.
|
2. Xử lý đơn thư
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến (hoặc nhập vào
máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết
theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp
cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được
thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu
nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của
cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà
chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc
các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý
do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký
của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ
rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải
quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại không được
thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan,
tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài
liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ,
tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp
luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu,
xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm
pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của
nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo
quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo
cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị
người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu
quả khó khắc phục
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người
xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng
cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền,
người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền
Đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển đơn và các chứng cứ,
thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 20 của Luật tố cáo.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật tố cáo
mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì
chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm
quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng
ủy trực thuộc trung ương.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo
cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử
lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất phát từ việc
khiếu nại không đạt được mục đích
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc
khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người
giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ
để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không
thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố
cáo như quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển
đơn, không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả lại
đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa
chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu,
bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ
tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin,
tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội
phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng
hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thụ lý giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác
nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác
nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành
án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố
tụng hành chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn
hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn
giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có
thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ,
Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại,
tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có
liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền
kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp
dụng biện pháp xử lý.
|
Cách thức thực hiện
|
Gửi đơn trực
tiếp hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
đơn phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra huyện, Trưởng phòng trực thuộc UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban tiếp
công dân cấp huyện, Thanh tra huyện, các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp
huyện
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển
đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư
số 07/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định quy trình
xử lý đơn; Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ.
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo điểm a, khoản 2, Điều 6, Thông tư
07/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ: Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người
khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết
đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu
cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố
cáo;
- Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến
nghị, phản ánh;
- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận
đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại,
người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011, Luật tiếp công
dân năm 2013; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP , ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP , ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố
cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP , ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP , ngày
31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh.
|
3. Giải quyết khiếu nại lần đầu
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ
tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 18 Luật khiếu nại, người khiếu nại
phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người có
thẩm quyền giải quyết.
- Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có
thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết cho người
khiếu nại; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
- Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo
quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu
khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu
nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan
thanh tra nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội
dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện
theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính.
- Bước 4: Tổ chức đối thoại (nếu yêu cầu của
người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau). Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ
quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu nại.
Đại diện cơ quan giải quyết khiếu nại
trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội
dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại,
thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm,
nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan có
thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng
liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên
bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
- Bước 5: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại.
Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định
giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc và gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
Công dân, tổ chức gửi đơn trực
tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật khiếu nại:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp huyện.
Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra huyện;
phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính; Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của
Thanh tra Chính phủ.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
1. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi
ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành
chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người
đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại
Điều 12, Điều 16 Luật khiếu nại.
3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi
đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy
định của Luật Khiếu nại.
4. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần
hai.
5. Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải
quyết.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật khiếu nại, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP , ngày
03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại, Thông tư số
07/2013/TT-TTCP , ngày 31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính; Thông tư số 02/2016/TT-TTCP , ngày 20/10/2016 của
Thanh tra Chính phủ.
|
4. Giải quyết khiếu nại lần
hai
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
Nếu khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp huyện theo Điều 18 Luật khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi
đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu
liên quan.
- Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn để
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Xác minh vụ việc khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, cơ
quan có thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến
hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy
định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư
số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
- Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, cơ
quan có thẩm quyền tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết
khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan thẩm quyền nêu rõ
nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối
thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc
khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản
ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm
chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ
xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu
nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
và công khai quyết định giải quyết.
Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định
giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại
có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả giải quyết khiếu nại của
người giải quyết khiếu nại lần đầu; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Kết
quả đối thoại; Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là
đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung
khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến. Ủy ban nhân dân huyện công khai quyết định giải quyết
khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan,
tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
|
Cách thức thực hiện
|
Công dân, tổ chức gửi đơn trực
tiếp hoặc theo đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 37, Luật khiếu nại:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn giải
quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
huyện, các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2013 quy định quy trình giải
quyết khiếu nại hành chính; Thông tư số 02/2016/TT-TTCP
ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
- Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần
đầu;
- Việc khiếu nại không thuộc một trong các trường
hợp được quy định tại Điều 11 Luật khiếu nại.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật khiếu nại, Nghị định 75/2012/NĐ-CP , ngày
03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại, Thông tư số
07/2013/TT-TTCP , ngày 31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính; Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của
Thanh tra Chính phủ.
|
5. Giải quyết tố cáo
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo:
Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và
xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ
tịch UBND cấp huyện thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố
cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định
việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người
tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra,
xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn
nhưng không quá 15 ngày;
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND huyện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố
cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp
người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người
tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 2: Thụ lý, xác minh nội dung tố cáo:
cơ quan thẩm quyền ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi
tắt là quyết định thụ lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý
phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo. Trong trường hợp
người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải
thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là
Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng
đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ
xác minh). Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị tố
cáo, người tố cáo; thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo
cáo kết quả xác minh…(Theo quy định tại các điều từ Điều 12 - Điều 20 của
Thông tư 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết
tố cáo).
- Bước 3: kết luận nội dung tố cáo:
căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng
cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Thanh tra huyện
ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Bước 4: xử lý tố cáo của người giải
quyết tố cáo: Ngay sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, chủ tịch UBND
huyện phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo
quy định tại điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày
30/9/2013.
- Bước 5: công khai kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết
tố cáo cho người tố cáo.
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư
06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013:
1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công
khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ.
2. Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì
người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo,
trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết quả giải quyết
tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
a) Gửi kết luận nội dung tố cáo, quyết định, văn
bản xử lý tố cáo.
b) Gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết tố
cáo theo Mẫu số 19-TC ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó phải nêu được
kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, nội dung quyết định, văn bản xử
lý tố cáo.
|
Cách thức thực hiện
|
- Tố cáo trực tiếp
- Gửi đơn tố cáo qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;
+ Các tài liệu liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo quy định tại Điều 21 Luật tố cáo: thời
hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải
quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có
thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức
tạp thì không quá 60 ngày.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
huyện; phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý người
có hành vi vi phạm bị tố cáo.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết
tố cáo được quy định tại Thông tư 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ
ngày 30/9/2013.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo:
Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau
đây:
a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết
mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông
tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi
vi phạm pháp luật;
c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật,
người vi phạm.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật tố cáo 2011; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
3/10/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tố cáo; Thông tư
06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải
quyết tố cáo.
|
II. LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Kê khai tài sản thu nhập
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Cơ quan, tổ chức, đơn vị ban
hành văn bản tổ chức triển khai việc kê khai;
- Bước 2: Bộ phận phụ trách công tác tổ chức,
cán bộ tiến hành triển khai việc kê khai:
+ Lập danh sách Người có nghĩa vụ kê khai của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê
duyệt; danh sách phải xác định rõ đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng
thuộc cấp trên quản lý, đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý;
+ Gửi danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
+ Gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây
gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện
việc kê khai tài sản, thu nhập.
- Bước 3: Người có nghĩa vụ kê khai phải
hoàn thành việc kê khai trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được mẫu bản
kê khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và lưu cá
nhân 01 bản. Trường hợp tại thời điểm kê khai, người có nghĩa vụ kê khai
không thể tiến hành kê khai đúng thời hạn vì lý do khách quan thì việc kê
khai có thể được thực hiện trước hoặc sau thời điểm quy định của cơ quan, tổ
chức, đơn vị (với thời gian gần nhất).
- Bước 4: Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiếp nhận, kiểm tra, sao
lục, gửi, lưu, quản lý Bản kê khai như sau:
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc
(kể từ ngày nhận được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê
khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê
khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;
+ Sao lục, gửi và lưu Bản kê khai
như sau: Gửi bản chính đến Ban tổ chức Đảng, 01 bản sao đến cơ quan Ủy ban kiểm
tra của cấp ủy Đảng quản lý người kê khai, nếu người đó là cán bộ thuộc diện
cấp ủy quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ). Gửi bản chính đến cơ quan tổ
chức cấp trên đối với người kê khai do cấp trên quản lý (hoặc gửi bản sao nếu
người đó thuộc cấp ủy quản lý). Gửi bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định; sau khi
công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của người có nghĩa vụ kê khai tại cơ quan
mình.
|
Mẫu đơn, tờ khai
|
Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn thi hành các quy
định về minh bạch tài sản, thu nhập.
|
Cách thức thực hiện
|
Việc kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại
cơ quan, đơn vị của người có nghĩa vụ phải kê khai
|
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính
|
Thời gian kê khai chậm nhất là ngày 30 tháng 11
hàng năm; việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31
tháng 12 hàng năm. Việc giao nhận Bản kê khai phải hoàn thành chậm nhất vào
ngày 31 tháng 03 của năm sau.
|
Kết quả thực hiện
|
Bản kê khai tài sản, thu nhập
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
Hồ sơ gồm có:
1. Các văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
việc kê khai;
2. Danh sách đối tượng phải kê khai theo quy định;
3. Bản kê khai tài sản, thu nhập, bản sao bản kê
khai theo quy định;
4. Sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê
khai;
5. Danh sách những người đã kê khai, báo cáo kết
quả kê khai
Số lượng: 01 bộ.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định tại
Điều 1, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra
Chính phủ, hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước
phải thực hiện tổ chức triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập.
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC
|
1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải
kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng,
giá trị tài sản, thu nhập và những biến động về tài sản, thu nhập phải kê
khai và tự chịu trách nhiệm về những thông tin đã kê khai.
2. Tài sản, thu nhập phải kê khai gồm tài sản,
thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con
chưa thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm
hoàn thành Bản kê khai tài sản, thu nhập.
3. Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng
tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính
khi được cho, tặng, thừa kế.
4. Việc kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản
tăng, giảm thực hiện theo mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (phụ lục II) và
Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập (phụ lục III) ban hành kèm theo Thông tư
số 08/2013/TT-TTCP .
|
Căn cứ pháp lý để thực hiện TTHC
|
Luật phòng chống tham nhũng số 55/2005/QH 11, Nghị
định số 78/2013/NĐ-CP , ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch
tài sản, thu nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP , ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản,
thu nhập.
|
2. Công khai Bản kê khai tài
sản, thu nhập
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Hàng năm, bộ phận phụ trách công
tác tổ chức, cán bộ phải xây dựng, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị phê duyệt kế hoạch công khai Bản kê khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình. Nội dung kế hoạch công khai Bản kê khai bao gồm:
+ Lựa chọn hình thức, phạm vi công khai phù hợp với
điều kiện, đặc điểm về tổ chức, hoạt động, quy mô của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Xác định các nhiệm vụ phải thực hiện: Nếu công
khai bằng hình thức niêm yết cần phải xác định vị trí niêm yết, danh sách người
kê khai phải niêm yết ở từng vị trí, phương án bảo vệ, tổ chức thu nhận thông
tin phản hồi, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc niêm yết.
+ Nếu công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp
cần phải xác định danh sách người kê khai tương ứng với phạm vi công khai quy
định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này; thời gian, địa điểm cuộc họp, người chủ
trì, thành phần cuộc họp, tổ chức tiếp nhận phản ánh, trình tự tiến hành cuộc
họp;
+ Thời gian triển khai việc công khai;
+ Phân công thực hiện;
+ Biện pháp đảm bảo thực hiện.
- Bước 2: Phổ biến kế hoạch công khai được
phê duyệt, kèm theo danh sách và bản sao các Bản kê khai gửi các đơn vị trực
thuộc.
- Bước 3: Các đơn vị thực hiện kế hoạch
công khai, lập báo cáo việc thực hiện gửi về bộ phận tổ chức cán bộ.
- Bước 4: Bộ phận phụ trách
công tác tổ chức, cán bộ tiến hành tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện công
khai trong cơ quan, đơn vị.
|
Cách thức thực hiện
|
1. Công khai Bản kê khai bằng hình thức niêm yết:
- Niêm yết Bản kê khai được
áp dụng trong điều kiện cơ quan, tổ chức, đơn vị có địa điểm niêm yết đảm bảo
an toàn, không làm mất, rách, nát và đủ điều kiện để mọi người trong cơ quan,
đơn vị có thể xem các Bản kê khai; thời gian niêm yết tối thiểu là 30 ngày
liên tục kể từ ngày niêm yết.
- Địa điểm niêm yết:
+ Cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy mô nhỏ, trụ sở làm việc tập trung thì niêm yết tại trụ sở làm việc;
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì niêm yết tại nơi làm việc của từng
đơn vị trực thuộc;
+ Tại mỗi địa điểm niêm yết
phải có bản danh sách những Người có nghĩa vụ kê khai và Bản kê khai tương ứng.
- Việc niêm yết Bản kê khai
phải lập thành biên bản để ghi nhận địa điểm niêm yết, thời điểm bắt đầu, thời
điểm kết thúc niêm yết và các phản ánh liên quan đến nội dung Bản kê khai (nếu
có); việc lập biên bản phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành
công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Công khai Bản kê khai tại cuộc họp:
- Việc công khai tại cuộc họp
phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Cuộc họp công khai Bản kê
khai phải đảm bảo đủ thời lượng, số lượng người dự cuộc họp tối thiểu 70% số
người thuộc phạm vi phải triệu tập;
b) Người được giao nhiệm vụ tổ
chức cuộc họp có thể phân công một người đọc các Bản kê khai hoặc từng người
đọc Bản kê khai của mình, phải ghi biên bản cuộc họp với sự tham gia của đại
diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị; biên bản cuộc họp phải
ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung Bản kê khai
(nếu có);
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc thực hiện công khai tại
cuộc họp; trường hợp phát hiện đơn vị được giao tổ chức cuộc họp không đáp ứng
yêu cầu thì yêu cầu họp lại và kiểm điểm trách nhiệm người được giao tổ chức
cuộc họp.
- Phạm vi công khai:
a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Bộ trưởng và
tương đương trở lên ở Trung ương; Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã; thường trực cấp ủy, ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân; trưởng các
ban của cấp ủy, trưởng các ban của Hội đồng nhân dân, các thành viên khác của
cấp ủy, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã công khai trước đối
tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm theo quy định tại
Quy định số 165 QĐ/TW ngày 18/2/2013 của Bộ Chính trị;
b) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Thứ trưởng, Tổng
cục trưởng, Phó tổng cục trưởng và tương đương công khai trước lãnh đạo từ cấp
cục, vụ và tương đương trở lên của cơ quan mình;
c) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Cục trưởng, Phó
cục trưởng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương công khai trước lãnh đạo
cấp phòng và tương đương trở lên trong đơn vị mình; trường hợp không tổ chức
cấp phòng thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị
mình;
d) Giám đốc, Phó giám đốc sở, ngành và tương
đương, trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công khai trước cán bộ lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên
trực thuộc sở, ngành, cơ quan, đơn vị đó;
đ) Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán
trưởng các Tập đoàn, Tổng công ty (công ty) nhà nước công khai trước Ủy viên
Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Trưởng ban
kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc Tập
đoàn, Tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc
(giám đốc), các Tổng công ty (công ty) trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Trưởng
các đoàn thể trong Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
e) Người đại diện phần vốn của Nhà nước, vốn của
doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ Phó trưởng phòng và tương đương trở
lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà
nước thì tùy theo vị trí công tác ở nơi cử mình làm đại diện mà công khai Bản
kê khai tại tập đoàn, tổng công ty (công ty) hoặc đơn vị thành viên của tập
đoàn, tổng công ty. Việc công khai được thực hiện trước ủy viên hội đồng
thành viên (quản trị), Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Ban kiểm soát (kiểm
soát viên), Kế toán trưởng. Trường hợp người đại diện phần vốn của Nhà nước
là cán bộ, công chức, viên chức thì công khai Bản kê khai theo quy định tại
Khoản 1và Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
g) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy
định tại các điểm trên đây thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức
thuộc phòng, ban, đơn vị. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người
trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng,
ban, đơn vị đó.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
Hồ sơ gồm có:
1. Kế hoạch công khai;
2. Văn bản phân công thực hiện việc công khai;
3. Văn bản phổ biến kế hoạch công khai;
4. Danh sách và bản kê khai công khai;
5. Biên bản công khai và kết thúc công khai;
6. Báo cáo kết quả công khai.
Số lượng: 01 bộ.
|
Thời gian thực hiện
|
Thời điểm công khai được thực hiện trong khoảng
thời gian từ sau khi hoàn thành việc kiểm tra Bản kê khai quy định tại Khoản
3 Điều 5 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP đến ngày 31 tháng 3 hàng năm.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Báo cáo tình hình thực hiện công khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Bộ phận tổ chức cán bộ, người được giao nhiệm vụ.
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước
phải thực hiện tổ chức triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập.
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC
|
1. Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê khai phải
công khai với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi người đó thường xuyên làm việc; trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có
quy mô lớn, phân tán thì công khai như quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư
số 08/2013/TT-TTCP .
2. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân ngoài việc công khai tại nơi thường xuyên làm việc
còn phải công khai tại hội nghị cử tri theo quy định của Hội đồng bầu cử.
3. Bản kê khai của người dự kiến được bầu, phê
chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường
trực Hội đồng nhân dân.
4. Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê khai là đại
diện phần vốn của Nhà nước, của doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ Phó
trưởng phòng và tương đương trở lên trong doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước thì công khai tại cơ quan, doanh nghiệp cử người đó làm
đại diện.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết
định phạm vi công khai, hình thức công khai (niêm yết hoặc công bố tại cuộc họp)
Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê khai đang công tác trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý. Việc tổ chức công khai và quyết định phạm vi công
khai phải đảm bảo theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
|
Căn cứ pháp lý để thực hiện TTHC
|
Luật phòng chống tham nhũng, Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản,
thu nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra
Chính phủ, hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
|
3. Xác minh tài sản, thu nhập
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ban hành quyết định xác minh:
1. Ban thường vụ cấp ủy các cấp quyết định xác
minh đối với người được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp mình quản lý theo
quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng. Ban thường vụ đảng ủy cấp huyện
quyết định xác minh đối với người được xác minh là cán bộ thuộc diện Đảng ủy
xã, phường, thị trấn quản lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức (theo phân cấp quản lý cán bộ) quyết
định xác minh đối với người dự kiến được xác minh thuộc thẩm quyền quản lý của
mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác minh đối với người được
xác minh là cán bộ, công chức cấp xã.
- Bước 2: Tiến hành xác minh. Trong quá
trình xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động sau:
+ Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến nội dung xác minh.
+ Làm việc trực tiếp với người
được xác minh.
+ Xác minh tại chỗ đối với
tài sản, thu nhập được xác minh.
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tài sản, thu nhập được xác minh.
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có chuyên môn - kỹ thuật về tài sản, thu nhập được xác minh để đánh
giá, giám định tài sản, thu nhập đó.
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan khác để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
+ Hoạt động khác cần thiết
cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
- Bước 3: Báo cáo kết quả xác minh tài sản,
thu nhập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc xác minh, người
xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập gửi người ban
hành quyết định xác minh.
- Bước 4: Kết luận về sự minh bạch trong
kê khai tài sản, thu nhập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả xác minh hoặc nhận được giải trình đã rõ ràng, hợp lý
các nội dung yêu cầu của người dự kiến được xác minh thì người đã ban hành
quyết định xác minh hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý Người có nghĩa vụ kê khai phải ban hành Kết luận về sự minh bạch trong
kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Kết luận về sự minh bạch).Kết luận
về sự minh bạch phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu
cầu xác minh và người được xác minh.
- Bước 5: Công khai kết luận về sự
minh bạch trong kê khai tài sản thu nhập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu công khai bản Kết luận về sự minh bạch của cơ quan, tổ chức đã
yêu cầu xác minh, người đã ban hành Kết luận xác minh phải công khai bản Kết
luận đó.
|
Cách thức thực hiện
|
Xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
- Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập.
- Kết luận sự minh bạch trong kê khai tài sản,
thu nhập.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
Hồ sơ xác minh gồm có:
1. Quyết định xác minh; biên bản làm việc; giải
trình của người được xác minh; báo cáo kết quả xác minh.
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản,
thu nhập.
3. Văn bản yêu cầu, kiến nghị của người ban hành
quyết định xác minh, người xác minh.
4. Kết quả đánh giá, giám định trong quá trình
xác minh (nếu có).
5. Các tài liệu khác có liên quan đến việc xác
minh.
- Số lượng: 01 bộ.
|
Thời hạn thực hiện TTHC
|
Thời hạn xác minh là 15 ngày làm việc, trường hợp
phức tạp thì thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ quan thanh tra nhà nước các cấp, bộ phận tổ chức
cán bộ trong các cơ quan thuộc Chính phủ, bộ phận phụ trách công tác thanh
tra nội bộ, tổ chức cán bộ trong các doanh nghiệp nhà nước.
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC
|
1. Khi có tố cáo về việc không trung thực trong
kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.
2. Khi xét thấy cần thêm thông tin phục vụ cho việc
bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ nhiệm, kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê
khai.
3. Khi có căn cứ cho rằng việc giải trình về nguồn
gốc tài sản tăng thêm không hợp lý.
4. Khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP .
|
Mẫu đơn, tờ khai
|
Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ.
|
Phí, lệ phí
|
Không có
|
Căn cứ pháp lý để thực hiện TTHC
|
Luật phòng chống tham nhũng, Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản,
thu nhập;
Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm
2013 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch
tài sản, thu nhập.
|
4. Tiếp nhận yêu cầu giải
trình
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Người yêu cầu giải trình gửi văn
bản yêu cầu giải trình hoặc trực tiếp đến cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải
trình.
- Bước 2:
Cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận và vào sổ tiếp nhận yêu cầu giải
trình. Trường hợp nhiều người đến yêu cầu giải trình trực tiếp thì cơ quan có
thẩm quyền hướng dẫn người yêu cầu giải trình cử đại diện để trình bày nội
dung yêu cầu. Người đại diện phải là người có yêu cầu giải trình. Việc cử người
đại diện được lập thành văn bản (theo Mẫu số 01-GT ban hành kèm theo Thông tư
02/TT-TTCP ngày 29/4/2014).Việc cử người đại diện được thực hiện như sau:
+ Trường hợp có từ
05 đến 10 người yêu cầu giải trình thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;
+ Trường hợp có từ 10 người yêu cầu
giải trình trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 05 người
- Bước 3: cơ quan nhà nước ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình hoặc từ
chối giải trình và nêu rõ lý do (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư
02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014). Trường hợp yêu cầu giải trình không thuộc
trách nhiệm thì hướng dẫn người yêu cầu gửi đến đúng cơ quan có trách nhiệm
giải trình. Trường hợp nội dung yêu cầu đã được giải trình nhưng có người
khác yêu cầu giải trình thì cung cấp bản sao văn bản đã giải trình cho người
đó.
|
Cách thức thực hiện
|
Trực tiếp hoặc gửi bằng văn bản
|
Thành phần, số lượng, hồ sơ
|
1. Văn bản yêu cầu giải trình của cá nhân, tổ chức
2. Thông tin, tài liệu liên quan đến yêu cầu giải
trình.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
Thời hạn ra thông báo tiếp nhận hoặc từ chối giải
trình: 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu giải trình (Mẫu số 02, 03 ban
hành kèm theo Thông tư 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014).
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải trình
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính nhà nước và người có trách nhiệm thực
hiện việc giải trình
|
Tên mẫu đơn, tờ khai
|
Mẫu số 01, 02, 04 ban hành kèm theo Thông tư số
02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ.
|
Phí, lệ phí
|
Không có
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản tiếp nhận yêu cầu giải trình hoặc văn bản
từ chối yêu cầu giải trình của cơ quan có thẩm quyền.
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định
số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013:
1. Cá nhân yêu cầu giải trình phải
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc thông qua người đại diện hợp pháp; cơ
quan, tổ chức yêu cầu giải trình phải thông qua người đại diện hợp pháp.
2. Nội dung yêu cầu giải trình liên
quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
yêu cầu giải trình.
3. Nội dung yêu cầu giải trình thuộc
phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan được yêu cầu.
|
Căn cứ pháp lý để thực hiện TTHC
|
Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày
08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Thông tư số
02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013.
|
5. Thực hiện việc
giải trình
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Nghiên cứu nội dung yêu cầu giải trình.
- Bước 2: Thu thập, xác minh thông tin có liên quan.
- Bước 3: Làm việc trực tiếp với người yêu cầu giải trình để làm rõ những nội
dung có liên quan khi thấy cần thiết. Nội dung làm việc được lập thành biên bản
có chữ ký của các bên.
- Bước 4: Ban hành văn bản giải trình với các nội dung sau đây: Tên, địa chỉ
người yêu cầu giải trình; nội dung yêu cầu giải trình; kết quả làm việc trực
tiếp với tổ chức, cá nhân (nếu có); các căn cứ pháp lý để giải trình; nội
dung giải trình cụ thể theo từng yêu cầu. (Mẫu số 07-GT ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014).
- Bước 5: Gửi văn bản giải trình đến người yêu cầu giải trình. Trong trường hợp
cần thiết thì công bố công khai văn bản giải trình theo quy định của pháp luật.
|
Cách thức thực hiện
|
- Người giải trình thực hiện giải trình trực tiếp
và người yêu cầu giải trình ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào biên bản thực hiện
việc giải trình.
- Người giải trình
có trách nhiệm công khai văn bản giải trình theo một trong các hình thức sau
đây:
+ Niêm yết tại trụ
sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị thực hiện giải trình;
+ Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng;
+ Đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị thực hiện giải trình.
|
Thành phần, số lượng, hồ sơ
|
Hồ sơ gồm có:
1.Văn bản yêu cầu
giải trình hoặc bản ghi lời yêu cầu giải trình;
2. Văn bản cử người
đại diện (nếu có);
3. Thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung việc giải trình;
4. Báo cáo thu thập,
xác minh thông tin, tài liệu;
5. Văn bản giải
trình;
6. Các tài liệu
khác có liên quan.
- Số lượng: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Thời hạn thực hiện việc giải trình
không quá 15 ngày kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình. Trường
hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn thời gian giải trình. Thời gian
gia hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày, kể từ ngày gia hạn và phải
thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc
giải trình
|
Tên mẫu đơn, tờ khai
|
Mẫu số 05, 06, 07, 08 ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ.
|
Phí, lệ phí
|
Không có
|
Kết quả thực hiện
|
Văn bản giải trình
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện TT HC
|
1. Nội dung yêu cầu giải trình liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải
trình.
2. Nội dung, yêu cầu giải trình thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của cơ quan được yêu cầu
3. Nội dung giải trình không thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Nội dung thông tin liên quan đến bí mật nhà nước;
b) Những nội dung liên quan đến việc chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan nhà nước; trong chỉ đạo,
điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới;
c) Nội dung thông tin thuộc bí mật đời tư;
d) Nội dung thông tin thuộc bí mật kinh doanh;
đ) Các nội dung đã được giải trình hoặc đã được
cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
e) Các yêu cầu giải trình sau 90 ngày, kể từ ngày
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của cơ
quan nhà nước tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
|
Căn cứ pháp lý để thực hiện TTHC
|
Nghị định số 90/2013/NĐ-CP , ngày 08/8/2013 của
Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Thông tư số 02/2014/TT-TTCP , ngày
29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP , ngày 08/8/2013.
|
Quyết định 2513/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2513/QĐ-UBND ngày 15/11/2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long
10.024
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|