ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2020/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 21
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3
năm 2011; số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật trẻ em;
Căn cứ Nghị định
số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về việc thành
lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Nghị định
số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước
ngoài;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con
nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy
phép của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước
ngoài;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1119/TTr-STP ngày 08 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tư pháp,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Tài chính, Y tế, Thông tin và
Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN
NGÀNH
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 21/10/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công
an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo
Hưng Yên, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cấp xã), các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con
nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối
hợp trong việc lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc
trẻ em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được
lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức
tạm thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm
thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của
xã/phường/thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình,
cá nhân nhận chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em.
Trường hợp trên địa bàn xã/phường/thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng
ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp
xã tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản
2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về
việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14
Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ
em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp
các giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em
sinh ra và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ
em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có
trách nhiệm thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau
khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ
sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối
hợp trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá
việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia
đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp
luật trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư
trú ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
không có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Uỷ ban nhân dân
cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại điểm a, b
khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi và khoản 2 Điều 40 của Nghị định số
103/2017/NĐ-CP , kèm theo xác nhận không có người trong nước nhận trẻ em làm con
nuôi.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền Luật Nuôi
con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện
tốt công tác rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi theo khoản
1 Điều 6 Nghị định số 24/2019/NĐ- CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi. Khi thực hiện rà
soát, đánh giá trẻ em cần được nhận làm con nuôi cần lưu ý đến độ tuổi, nhân
thân (căn cứ vào giấy khai sinh), tình trạng sức khỏe và nguyện vọng của
trẻ; đồng thời, thực hiện tốt việc tìm gia đình thay thế theo quy định khoản 2
Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
3. Trách nhiệm của cơ sở nuôi
dưỡng
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở
cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các
giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật
Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
4. Trách nhiệm của Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm
người nhận con nuôi.
5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em,
nếu có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều
kiện nhận con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ
em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở
của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người
dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên để đăng tin miễn
phí tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng
tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều
kiện nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư
pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi
để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực
hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông
báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không
có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư
pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận
con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm
gia đình thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều
kiện nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư
pháp thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần
tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong
nước.
d) Trường hợp không có người
dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận
trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ
hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện
được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý
kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến
của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận
con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
6. Trách nhiệm của Sở Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo,
hướng dẫn Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã đăng tải miễn phí thông tin về việc
tìm người nhận trẻ em làm con nuôi khi có đề nghị của UBND cấp xã hoặc của Sở
Tư pháp.
Điều 6. Phối
hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần
xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Xác minh và trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội
dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi,
không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em
thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến
hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm
nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức
khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp
trong trường hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối
hợp trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị
bỏ rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
mà Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được
với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ
được với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư
trú xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú
hiện tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là 60
ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết
quả niêm yết.
Điều 8. Phối
hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng
trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích
danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ
hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ- CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận
đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác
nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của
Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ
đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì
phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm
con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
liên quan khác
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị
của Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm
con nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối
hợp trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước
ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không
thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi
người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người
nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp họp liên ngành
thì thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại
diện Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại
diện Lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại
diện Lãnh đạo cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham
gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người
nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi
cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương
án giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của
người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham
gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho
người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên
ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp
liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản, Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ
em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban, ngành nêu tại điểm a
khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người
nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được hỏi ý kiến
có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc
giải trình ý kiến của các cơ quan, ban, ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư
pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con
nuôi. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu
lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp
không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con
nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10.
Phối hợp trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài và đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào thông báo của Cục
Con nuôi về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa
phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng
trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh
phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp
hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
Nuôi con nuôi, Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi
con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi
giấy phép của Tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước
ngoài.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
tham gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của
Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động
của tổ chức con nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định
nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng
các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán
kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện
Quy chế này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả
việc thực hiện Quy chế này, rút kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện
pháp bảo đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và
quy định tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết
việc nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em
không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc
chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
24/2019/NĐ-CP nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg
ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung,
tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến
liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự
kiện sinh, tử theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
y tế tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ
rơi tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và
tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài
theo Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài.
4. Tham gia họp liên ngành và
tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 14.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia, thực hiện theo tiến
độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên
ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ra Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn
theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến
độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên
ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá
và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình,
gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn
các cơ sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối
với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa
đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ trì việc rà soát, đánh
giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn
nhằm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất,
nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
1. Thực hiện đúng các nội dung
phối hợp quy định tại Quy chế này.
2. Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen
với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật
Nuôi con nuôi.
3. Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng
và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ
nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP .
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung
phối hợp quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình
Hưng Yên, Báo Hưng Yên
1. Hỗ trợ việc đăng tải miễn
phí thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ
sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài do Cục Con nuôi chuyển về địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị tại địa phương thực hiện việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công
tác giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và việc thực hiện Quy chế này.
3. Bảo đảm, bố trí kinh phí giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương và đảm bảo cho việc thực hiện
các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo
trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn
bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi văn bản
phản ánh về Sở Tư pháp để kịp thời tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để chỉ đạo thực hiện./.