|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 37/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản lĩnh vực nông nghiệp Ủy ban tỉnh Bến Tre
Số hiệu:
|
37/2020/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bến Tre
|
|
Người ký:
|
Cao Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
05/10/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2020/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 05 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BÃI BỎ 10 (MƯỜI) VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE BAN HÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
2692/TTr-SNN ngày 23 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 10 (mười) văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành (Có
Danh mục văn bản kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bến Tre;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đồng Khởi; Đài PT&TH tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng KT, NC, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
DANH MỤC
VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰCÒNÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DO ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE BAN HÀNH BỊ BÃI BỎ TOÀN BỘ
TT
|
Văn bản bị bãi bỏ
|
Lý do bãi bỏ
|
01
|
Quyết định số 410/QĐ- UB ngày
18/6/1994 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành văn bản quy định về bảo
vệ và phát triển rừng (rừng trồng tập trung và phân tán).
|
Do nội dung văn bản h ng còn
h h với quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, công tác bảo vệ và phát
triển rừng được thực hiện theo Luật Lâm nghiệp năm 2017; Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp; Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về quản lý rừng bền vững; Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh
và các văn bản khác có liên quan.
|
02
|
Chỉ thị số 20/2005/CT- UBND
ngày 29/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý tàu thuyền nhỏ hoạt
động khai thác thủy sản ven bờ.
|
Nội dung văn bản không còn
hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, việc quản lý người và tàu
cá tham gia hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện theo Chương V, Mục 1
Luật Thủy sản năm 2017; Chương IV, Mục 1 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày
08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Thủy sản; Thông tư số 22/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản; Thông tư số
23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về
đăng kiểm viên tàu cá, công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá, bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư, đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản, xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá và các văn bản khác có liên quan.
|
03
|
Chỉ thị số 26/2006/CT-UBND
ngày 24/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tập trung thực hiện phòng trừ
rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá hại lúa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
|
Cácònăm qua, bệnh rầy nâu,
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa không xuất hiện thành dịch, không ảnh hưởng
nhiều đến năng suất, chất lư ng lúa. Hiện nay, để đảm bảo chất lư ng và phòng,
chống dịch bệnh trong hoạt động trồng trọt thực hiện theo quy định tại khoản
3, 5 Điều 3 Luật Trồng trọt năm 2018; Chương 2 Phòng, chống sinh vật gây hại
thực vật Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013.
|
04
|
Chỉ thị số 14/2007/CT- UBND
ngày 19/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác quản lý nuôi cá
tra thâm canh trên khu vực cập tuyến sông Ba Lai (thay cho Chỉ thị số 13/2007/CT-
UBND ngày 28 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh).
|
Hiện nay, các quy hoạch về
nuôi thủy sản đã hết hiệu lực theo Điều 59 Luật Quy hoạch năm 2017 và đang được
tích hợp quản lý theo Luật Đất đai năm 2013. Do đó, nội dung trong văn bản
này không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Việc quản lý về
nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo Điều 38 Luật Thủy sản năm 2017; Điều
34 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản và các văn bản
khác có liên quan.
|
05
|
Chỉ thị số 02/2010/CT- UBND
ngày 10/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý
người và tàu cá tỉnh Bến Tre hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển.
|
Nội dung văn bản không còn
hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, việc quản lý người và tàu
cá tham gia hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện theo Chương V, Mục 1
Luật Thủy sản năm 2017; Chương IV, Mục 1 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày
08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Thủy sản; Thông tư số 22/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản; Thông tư số
23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về
đăng kiểm viên tàu cá, công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá, bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư, đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản, xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá và các văn bản khác có liên quan.
|
06
|
Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND
ngày 21/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về hai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
|
Nội dung văn bản không còn
hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, việc quản lý và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản được thực hiện theo Chương II Luật Thủy sản năm 2017; Chương
II Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Thông tư số
19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn về
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và các văn bản khác có liên quan.
|
07
|
Chỉ thị số 05/2011/CT- UBND
ngày 26/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường các biện pháp cấp
bách phòng trừ bệnh chổi rồng trên cây nhãn.
|
Vùng sản xuất tập trung, bệnh
chổi rồng đã được quản lý tốt, diện tích nhiễm ít, không thiệt hại năng suất
cây trồng. Hiện nay, để đảm bảo chất lư ng và phòng, chống dịch bệnh trong
hoạt động trồng trọt thực hiện theo quy định tại khoản 3, 5 Điều 3 Luật Trồng
trọt năm 2018; Chương 2 Phòng, chống sinh vật gây hại thực vật Luật Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật năm 2013.
|
08
|
Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND
ngày 22/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý hoạt
động thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
|
- Tại Điều 3: Hiện nay, các
quy hoạch về nuôi thủy sản đã hết hiệu lực theo Điều 59 Luật Quy hoạch năm
2017 và đang được tích hợp quản lý theo Luật đất đai năm 2013.
- Tại khoản 1 Điều 4: Việc
quản lý mùa vụ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh không còn quy định nữa
mà áp dụng các biện pháp khuyến cáo mùa vụ nuôi để tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất theo yêu cầu năng lực kỹ thuật và
inh hí đầu tư.
- Tại khoản 2, 3 Điều 4: Việc
quản lý giống thủy sản được thực hiện tại Mục 1, Chương III Luật Thủy sản năm
2017 và Mục 1, Chương III Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản. Việc quản
lý thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được thực hiện
theo Mục 2 Chương III, Luật Thủy sản năm 2017 và Mục 2 Chương II Nghị định
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Thủy sản . Hiện nay, việc kiểm tra các cơ sở sản xuất
kinh doanh giống thủy sản, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, hóa chất,
thuốc thú y dùng trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh thực hiện theo
Thông tư số 26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy
định về quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm các
quy định về giống thủy sản, các quy định về sản xuất, kinh doanh, sử dụng các
chất cấm, thức ăn và thuốc thú y dùng trong nuôi trồng thủy sản được thực
hiện theo Luật Thanh tra năm 2010, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị
định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Nghị định số 42/2019/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản và các văn bản xử phạt vi phạm hành chính có liên quan.
- Tại khoản 4 Điều 4: Hiện
nay, việc kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực thủy sản được thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
khoản 5 Điều 12 Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và các văn bản khác có
liên quan.
- Tại khoản 5 Điều 4: Hiện
nay, việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở nuôi
trồng thủy sản, cơ sở sản xuất kinh doanh giống thủy sản không còn thực hiện
nữa, do các văn bản quy định đã hết hiệu lực và được thay thế bằng việc thực
hiện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản theo quy định tại Điều 24 Luật Thủy sản năm 2017 và Điều 20 Nghị định
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
- Tại khoản 6 Điều 4: Hiện
nay, các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản được thực hiện
theo Luật Thú y năm 2015, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
- Tại Điều 5: Các quy định về
đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản được thực hiện theo Điều 10 Luật
Thủy sản năm 2017 và Mục 1 Chương II Nghị định 26/2019/NĐ- CP ngày 08/3/2019
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy
sản.
-
Tại Điều 6: Các quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được thực
hiện theo Chương II Luật Thủy sản năm 2017 ; Chương II Nghị định
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Thủy sản và Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản.
-
Tại Điều 7: Việc quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản được thực hiện theo quy
định tại Mục 1 Chương V Luật Thủy sản năm 2017; Chương V Nghị định
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Thủy sản và Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về đăng kiểm viên tàu cá, công nhận cơ sở
đăng kiểm tàu cá, bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư, đăng ký tàu
cá, tàu công vụ thủy sản, xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá; Quyết định
số 27/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định tiêu chí đặc thù và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp văn bản
chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre và
các văn bản khác có liên quan.
-
Tại Điều 8: Việc quản lý an toàn thực phẩm trong mua bán, bảo quản, vận
chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản được thực hiện theo quy định tại Chương VII
Luật Thủy sản năm 2017; Chương VII Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản
và Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND ngày 29/05/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cơ
quan thẩm định cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an
toàn thực phẩm phân công, phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
- Tại Điều 9: Công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên của Ủy ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Điều 102 Luật Thủy sản năm
2017).
- Một số quy định của các cơ
quan có liên quan trong quản lý thủy sản đã được quy định theo chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn được giao.
|
09
|
Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND
ngày 09/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý Cảng
cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
|
Nội dung văn bản không còn phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, việc quản lý Cảng cá được
thực hiện theo quy định từ Điều 77 đến Điều 83 Luật Thủy sản năm 2017; Điều 60,
Điều 61 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản,
công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác, danh sách
tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp, xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn
gốc thủy sản hai thác và các văn bản khác có liên quan.
|
10
|
Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND
ngày 02/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản lý hoạt động
nuôi tôm biển thâm canh, bán thâm canh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
|
- Tại khoản 1, 2 Điều 3: Hiện
nay, các quy hoạch về nuôi thủy sản đã hết hiệu lực thi hành theo Điều 59
Luật Quy hoạch năm 2017 và đang được tích hợp quản lý theo Luật đất đai năm
2013. Việc quản lý mùa vụ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh không còn quy
định nữa mà áp dụng các biện pháp khuyến cáo mùa vụ nuôi để tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất theo yêu cầu năng lực
kỹ thuật và kinh phí đầu tư.
- Tại khoản 3, 4 Điều 3, Điều
5 và khoản 1, 2 Điều 6: Hiện nay, công tác quản lý về nuôi trồng thủy
sản thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Thủy
sản 2017 và Điều 34 Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày
08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Thủy sản và Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-19: 2014/BNNPTNT ban hành theo
Thông tư 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản.
-
Tại Điều 4 và khoản 5 Điều 6: Hiện nay, công tác quản lý về điều kiện bảo vệ
môi trường vùng nuôi thủy sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13/5/2019 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
-
Tại khoản 3, 4 Điều 6: Hiện nay, việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông
tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định hương thức quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND ngày 29/05/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cơ
quan thẩm định cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an
toàn thực phẩm và phân công, phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
-
Tại khoản 7 Điều 6 và Điều 8: Hiện nay, công tác quản lý về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản thực hiện theo Luật Thú y năm 2015; Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
|
Quyết định 37/2020/QĐ-UBND bãi bỏ 10 (mười) văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 37/2020/QĐ-UBND ngày 05/10/2020 bãi bỏ 10 (mười) văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
673
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|