ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
203/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 14 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính Phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày
24/6/2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý,
tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày
06/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2886/QĐ-UBND ngày
10/12/2020 của UBND tỉnh Về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ,
kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; Quy
định tại các văn bản liên quan.
Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 với nội
dung như sau:
I.
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo Quyết
định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Nghị
quyết số 22-NQ/TU ngày 06/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Xây dựng nông thôn
mới tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nhiệm vụ
trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện,
thành phố; các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hành động, cụ thể hóa thành
các chương trình, đề án, văn bản và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
II.
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1.
Thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 06/6/2022 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy
a) Mục tiêu tổng quát
- Tăng cường sự lãnh
đạo của cấp ủy, cơ quan các cấp, sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị
- xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới
cấp bản.
- Đổi mới nội dung
hoạt động, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập
trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông
thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã
đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các
tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp,
an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được
tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững; đưa nông thôn trở
thành “nơi đáng sống”. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát
của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản
với thành thị.
b) Mục tiêu cụ thể
đến năm 2025
- Tiếp tục duy trì
thành phố Sơn La hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; huyện Quỳnh Nhai
đạt chuẩn nông thôn mới.
- 83 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, trong đó có 4 xã biên giới đạt chuẩn nông thôn mới; 20 xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao; 3-5 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; không
còn xã dưới 15 tiêu chí.
- 41 bản đạt chuẩn
nông thôn mới trong đó có 17 bản đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (thuộc các
xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới).
2.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
- Tiếp tục tổ chức
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung và kết quả triển khai thực hiện các
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021
của Quốc hội (Khóa XV) Về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025; Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính Phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày
25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách
địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn
2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị
quyết số 22-NQ/TU ngày 06/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Xây dựng nông thôn
mới tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số
238/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025; Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh Về
việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa
phương; Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 06/6/2022 của UBND tỉnh Về việc phân
công nhiệm vụ phụ trách triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
nông thôn mới; quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới,
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1002/QĐ-UBND ngày
06/6/2022 của UBND tỉnh Về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới; Bộ
tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao; quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu trên
địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản có liên quan tới toàn
thể nhân dân thông qua các cuộc họp, hội nghị, các phương tiện thông tin đại
chúng….
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến các nội dung liên quan đến quy định, kết quả triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tới cán bộ,
đảng viên và toàn thể Nhân dân.
- Đổi mới, đa dạng
hình thức, phương pháp tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức mới cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, nhiệm vụ của nông nghiệp, nông dân,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới trong tình hình mới; phát huy hiệu quả
những thành tựu, kinh nghiệm, cách làm hay từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện, nhất là trong xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua để học tập và
nhân ra diện rộng. Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền nhân rộng những
mô hình tốt, cách làm hay nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2030.
3.
Trình ban hành các văn bản sau
- Quy hoạch chung xây
dựng xã.
- Chương trình hỗ trợ
nông dân kinh doanh khởi nghiệp, khởi nghiệp làm nghề nông.
- Kế hoạch tập huấn,
thăm quan học tập kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới cho cán bộ nông thôn mới
cấp huyện, xã, thôn/bản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025.
- Đề án Mỗi xã một
sản phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030.
- Nghị quyết của HĐND
tỉnh định mức chi ngân sách nhà nước hỗ trợ, tiêu chí lựa chọn thực hiện dự án,
kế hoạch, phương án, nhiệm vụ phát triển sản xuất theo quy định tại khoản 12,
khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ.
- Nghị quyết của HĐND
tỉnh Nội dung hỗ trợ dự án, kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị; mẫu hồ sơ,
trình tự, thủ tục, tiêu chí lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết trong các ngành,
nghề, lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp quy định tại Điều 21; nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ,
tiêu chí lựa chọn dự án, phương án sản xuất theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của HĐND tỉnh (Thay thế Nghị quyết số
56/2023/NQ-HĐND ngày 18/4/2023 của HĐND tỉnh).
- Nghị quyết của HĐND
tỉnh phân cấp cho HĐND cấp huyện quyết định danh mục dự án đầu tư công, điều
chỉnh danh mục đầu tư công trung hạn và hàng năm trong giai đoạn 5 năm của các
chương trình mục tiêu quốc gia (Theo quy định tại điểm c, mục 5, khoản 3,
Điều 1 tại Nghị định 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính Phủ).
- Nghị quyết của HĐND
tỉnh Quy định mức hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước để làm đường giao thông
nông thôn từ năm 2023 đến năm 2025.
- Kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương giai đoạn 5
năm; kế hoạch đầu tư vốn, dự toán ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu hằng
năm. Danh mục dự án đầu tư công trung hạn, hằng năm được đầu tư từ nguồn ngân
sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh (nếu có), hoặc cơ chế phân cấp quyết định,
điều chỉnh danh mục dự án đầu tư công trung hạn, hằng năm được đầu tư từ nguồn
ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh (nếu có).
- Căn cứ mức vốn sự
nghiệp ngân sách Trung ương giai đoạn 5 năm (nếu có), 3 năm của Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới, do chủ Chương trình (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), xây dựng, trình HĐND tỉnh quyết định tổng mức vốn sự
nghiệp nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 5 năm từng chương trình (nếu có),
chi tiết kế hoạch vốn sự nghiệp trong kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3
năm.
- Hướng dẫn xây dựng
mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động thực hiện; triển khai thực hiện các chỉ
tiêu, tiêu chí; quy trình, thủ tục đánh giá, thẩm định, xét công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; Chương trình Mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) và các nội dung khác theo phân cấp liên quan đến Chương trình
mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
4.
Cơ chế, chính sách
a) Rà soát, nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách thu hút thúc đẩy phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh,
nông nghiệp số, nông nghiệp sinh thái; phát triển các loại cây trồng, vật nuôi,
thủy sản có giá trị kinh tế cao. Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn dưới hình thức
có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân. Ban hành và triển khai cơ chế, chính
sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ
thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; Bảo
hiểm nông nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp; Đất đai; Tài
chính, tín dụng; Đầu tư; Thuế; Phát triển nguồn nhân lực.
b) Tổ chức triển khai
có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương,
tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó cần quan tâm, ưu
tiên một số nhiệm vụ sau:
- Phát triển chăn
nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn
tỉnh.
- Phát triển vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tăng mã số vùng
trồng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, chất lượng an toàn thực phẩm theo đúng quy
định. Phát triển vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nông sản trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai
có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tăng sản phẩm OCOP. Hình
thành, duy trì, phát triển 204 sản phẩm OCOP.
- Thực hiện từng bước
chuyển đổi số trong sản xuất nông sản (rau, quả, chè, cà phê…), thủy sản chủ
lực của tỉnh. Số hóa các dữ liệu thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi, nông thôn mới, hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý ngành để đáp ứng yêu
cầu mới của quá trình hội nhập quốc tế.
- Xây dựng và nhân
rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn, ứng dụng khoa học công nghệ,
mang lại hiệu quả cao vào sản xuất.
c) Tiếp tục nghiên
cứu, tham mưu, ban hành các cơ chế, chính sách đúng các quy định của Trung
ương, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh và các vùng miền, dân tộc; nghiên
cứu, đề xuất mô hình bộ máy tham mưu, giúp việc tổ chức triển khai Chương trình
giai đoạn 2021-2025 đảm bảo xứng tầm nhiệm vụ, hiệu quả.
5.
Về mô hình quản lý, tổ chức thực hiện
- Duy trì, phát huy
hiệu quả mô hình quản lý, tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật. Tiếp
tục củng cố, hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; vận động nhân dân
tích cực phát triển sản xuất, kinh doanh, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới;
khơi dậy ý chí tự lực, tự cường của nông dân và dân cư nông thôn để vươn lên
làm giàu cho chính mình và gia đình, góp phần xây dựng nông thôn ngày càng văn
minh, hiện đại.
- Đẩy mạnh phân cấp
trong quản lý và giám sát thực hiện, gắn trách nhiệm với cá nhân cụ thể trong
triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Nâng cao vai trò của cộng đồng dân
cư trong quản lý và giám sát thực hiện xây dựng xã, huyện đạt chuẩn nông thôn
mới.
6.
Về công tác lập kế hoạch, phân bổ, giải ngân và huy động nguồn lực thực hiện
- Lập kế hoạch phân
bổ, giải ngân thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Ưu tiên nguồn vốn
ngân sách địa phương các cấp (tỉnh, huyện, xã) để thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình.
- Nâng cao hiệu quả,
đa dạng hóa các hình thức vận động xúc tiến đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác
xã; đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa đầu tư, huy động tối đa các nguồn vốn của
các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã và nhân dân trong và ngoài tỉnh đầu tư cơ
sở hạ tầng, nhất là lĩnh vực giao thông trọng điểm, đô thị động lực, cùng với
chú trọng huy động nguồn lực cho văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, môi
trường,... Chủ động và kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh.
- Lồng ghép có hiệu
quả nguồn vốn đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án khác trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả, hợp lý nguồn lực theo các
mục tiêu, trong đó: quan tâm phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, vùng nguyên liệu phục vụ các cơ sở, nhà máy chế biến; ưu tiên bố trí
nguồn lực cho các huyện, xã, bản chưa đạt chuẩn, củng cố nâng cấp các tiêu chí
thiết thực nâng cao phúc lợi cho các đối tượng cư dân nông thôn, các tiêu chí
phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân, bảo vệ môi trường....
- Làm việc với các
bộ, ngành trung ương trong việc bố trí và lồng ghép các dự án đầu tư thuộc
ngành để hỗ trợ tỉnh thực hiện hoàn thành các mục tiêu đề ra.
7.
Về thực hiện các nội dung thành phần, chương trình hỗ trợ xây dựng nông thôn
mới
a) Nâng cao hiệu quả
quản lý quy hoạch và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng
cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá
- Rà soát, điều
chỉnh, lập mới trong trường hợp quy hoạch chung xây dựng xã đã hết thời hạn và
triển khai, thực hiện có hiệu quả quy hoạch chung xây dựng xã bảo đảm theo đúng
quy định của pháp luật. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau khi quy
hoạch chung xây dựng xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Tập trung quy hoạch
lại các khu cụm dân cư, bản tại các xã biên giới.
- Đẩy nhanh tiến độ
trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy
hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô
thị và kết nối các vùng miền
- Phát triển kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện
đại, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp bền
vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm
bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng
thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư phát
triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y
tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa... Khuyến khích đầu tư tư nhân, đầu
tư theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công.
- Hệ thống giao
thông: Đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn các xã đảm bảo đạt
chuẩn theo quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống giao thông trên
địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện; liên kết các khu
dân cư với khu sản xuất theo quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông của
tỉnh.
- Hệ thống thủy lợi:
Xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
theo hướng đồng bộ và tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc
biệt là các công trình thoát lũ và chống hạn hán. Tiếp tục xây dựng mới, nâng
cấp các công trình thủy lợi và tăng cường công tác duy tu bảo dưỡng các công
trình thủy lợi hiện có trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các hồ chứa nước đa mục tiêu
như: phòng chống lũ, tích nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát điện.
- Hệ thống phòng
chống thiên tai cấp xã, huyện đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí
hậu: Nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai; tiếp tục xây dựng các trạm
cảnh báo lũ trên các sông suối, các trạm đo mưa và quan trắc khí tượng tự động;
tiếp tục xây dựng, lắp đặt hệ thống công trình quan trắc, cảnh báo thiên tai.
- Hệ thống điện: Cải
tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn
định và đảm bảo mỹ quan: Tiếp tục đầu tư công trình điện để cấp điện cho các hộ
tại các bản, các cụm dân cư chưa được sử dụng điện; cải tạo, nâng cấp hệ thống
điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật của ngành điện, đảm bảo cung cấp điện an toàn cho người dân nhằm nâng
cao tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
- Hệ thống giáo dục:
Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ
thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
đảm bảo đạt chuẩn theo quy định. Tập trung đầu tư xây dựng một số trường đạt
chuẩn quốc gia và chuẩn về cơ sở vật chất theo tiêu chí nông thôn mới.
- Hệ thống cơ sở vật
chất văn hóa, thể thao: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa
thể thao cấp xã, thôn, các trung tâm văn hóa - thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo
các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn.
- Hệ thống cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối, trung
tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông
nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại; hoàn thiện các thủ tục
về đăng ký kinh doanh, chứng nhận đủ điều kiện vê sinh an toàn thực phẩm đối
với các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng kinh doanh thực phẩm trên
địa bàn các xã. Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng
hóa các loại hình, quy mô....
- Hệ thống hạ tầng
vùng nguyên liệu: Tập trung đầu tư hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập
trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành
nghề nông thôn. Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát
triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo
nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp
giá trị. Tăng cường liên kết 6 nhà (nhà nông - nhà nước - nhà doanh nghiệp -
nhà băng (ngân hàng) - nhà khoa học - nhà phân phối) với nòng cốt là liên kết
nhà nông - nhà doanh nghiệp. Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng,
hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ
nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết
nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ
nông sản.
- Hệ thống y tế: Tiếp
tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã,
trung tâm y tế huyện.
- Hệ thống hạ tầng
số: Phát triển, hoàn thiện hệ thống hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông
nghiệp, nông thôn; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và
truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm
loa hoạt động đến bản và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin,
tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy
trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính.
- Hệ thống nước sạch
nông thôn: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung,
đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định. Khuyến khích đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa.
- Hệ thống hạ tầng
bảo vệ môi trường nông thôn: Thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất
thải tập trung quy mô liên huyện; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển
chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô
tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại,
thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom,
thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, tại chỗ
phù hợp; phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình,
cấp bản.
c) Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, phát
triển kinh tế nông thôn
- Tập trung triển
khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái,
phát huy lợi thế về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Xây dựng và phát
triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao
năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện
hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững; chú trọng
đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với
cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh từng
vùng.
- Xây dựng và hình
thành khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt các tiêu chuẩn quốc tế
phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuỗi giá trị. Xây dựng vùng an toàn
dịch bệnh cho sản phẩm chăn nuôi; xây dựng chuỗi an toàn dịch bệnh sản phẩm
chăn nuôi; triển khai Chương trình, dự án cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn
gốc các sản phẩm nông lâm thủy sản và thực phẩm của tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng và
phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu thông qua Chương trình
thương hiệu quốc gia; Đăng ký bảo hộ thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh ở trong và ngoài nước.
- Phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. Hình thành một số
khu, cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp (kho tàng, bến
bãi, nhà máy chế biến, trạm trại giống...). Đầu tư nâng cao năng lực chế
biến, bảo quản và các dịch vụ logistics cho các vùng sản xuất nông sản, thủy
sản chủ lực của tỉnh. Triển khai mạnh mẽ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
(OCOP).
- Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới;
thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo
hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ
thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững, ổn định trước các biến động
của thiên tai, dịch bệnh trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử.
- Đổi mới, nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp. Hình thành
đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có kiến
thức, tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển mới.
- Phát triển bền vững
kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Phát triển nông,
lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao.
- Phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, ngành nghề dịch vụ ở nông thôn, ưu tiên hỗ trợ các
sản phẩm có thế mạnh của tỉnh đủ điều kiện xuất khẩu.
- Xây dựng vùng an
toàn dịch bệnh cho sản phẩm chăn nuôi; Xây dựng chuỗi an toàn dịch bệnh sản
phẩm chăn nuôi; Triển khai Chương trình, dự án cấp mã số vùng trồng, truy xuất
nguồn gốc các sản phẩm nông lâm thủy sản và thực phẩm của tỉnh.
- Làm việc với các
Bộ, Ngành, Trung ương đề xuất xây dựng trung tâm chiếu xạ nông sản xuất khẩu
vùng Tây Bắc tại Sơn La.
- Đăng ký bảo hộ
thương hiệu cho các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh trong và ngoài
nước.
- Xây dựng phương án
tổng thể về phát triển hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống định danh gắn
với đối tượng quản lý; chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu nông nghiệp,
nông thôn trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) đồng bộ, kết nối và liên thông
hoàn thiện hệ thống hạ tầng cho sản xuất. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng,
cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, thị trường,...). Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về nông
nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh, kinh tế,
hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn... làm cơ sở cho
phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi nông
nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.
- Đẩy mạnh nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Triển khai đồng bộ
và quyết liệt các giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Rà soát,
hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chất lượng sản phẩm,
vật tư nông nghiệp, quy trình kỹ thuật sản xuất. Tăng cường hệ thống phòng trừ,
kiểm soát dịch hại, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
- Hướng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt, truy xuất
nguồn gốc các mặt hàng nông lâm thủy sản và thực phẩm của tỉnh.
- Nghiên cứu, trình
UBND tỉnh hướng dẫn, ban hành quy trình sản xuất phù hợp với điều kiện của địa
phương; ban hành hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật từ nguyên
liệu đầu vào và chất lượng sản phẩm đầu ra, bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy
định của Việt Nam và thị trường nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật.
Trọng tâm là sản xuất sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ
thực vật sinh học, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) và sử dụng sinh
vật có ích trên cây trồng chủ lực….
- Nghiên cứu, trình
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh từ
nguyên liệu đầu vào và chất lượng sản phẩm đầu ra, bảo đảm an toàn thực phẩm
theo quy định của Việt Nam và thị trường nhập khẩu.
- Đẩy mạnh cơ giới
hóa nông nghiệp.
- Hình thành và phát
triển 01 khu, 20 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Hình thành một số
khu, cụm công nghiệp hoặc cụm ngành nghề nông thôn, cơ sở chế biến phục vụ chế
biến nông sản; gắn vùng nguyên liệu với cơ sở sản xuất, chế biến. Đầu tư nâng
cao năng lực chế biến, bảo quản và các dịch vụ logistics cho các vùng chuyên
canh chính, tập trung cho các sản phẩm nông sản
- Thu hút doanh
nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường.
- Chuyển mạnh từ xây
dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành
hàng”. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm,
cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị. Tăng cường liên kết 6 nhà (nhà
nông - nhà nước - nhà doanh nghiệp - nhà băng (ngân hàng) - nhà khoa học - nhà
phân phối) với nòng cốt là liên kết nhà nông - nhà doanh nghiệp. Thực hiện
các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với tiêu
thụ sản phẩm (quy mô liên huyện). Đào tạo nâng cao năng lực cho người dân tham
gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với tiêu
thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thí điểm
và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng
chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái
tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn,
du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, phát triển du lịch thông minh, dịch vụ
bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ
kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm,
nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.
- Khuyến khích, hỗ
trợ phát triển mối liên kết giữa các hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp, hợp
tác xã với các tập đoàn thương mại quốc tế lớn về nông lâm thủy sản.
- Tổ chức triển khai
có hiệu quả Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh Triển khai
thực hiện Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025.
d) Giảm nghèo bền
vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi
- Tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (giai đoạn I:
Từ năm 2021 đến năm 2025); Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội
vùng tái định cư thủy điện Sơn La.
- Thực hiện hiệu quả
các chính sách giảm nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức
giảm nghèo, dứt điểm việc xóa đói và tiến đến xóa nghèo. Triển khai hiệu quả
các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở
dân cư.
đ) Nâng cao chất
lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
- Tiếp tục nâng cao
chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức
độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15
- 60 tuổi.
- Tăng cường chất
lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khoẻ toàn dân; đẩy
mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng
chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khoẻ, dinh dưỡng của phụ nữ
và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
e) Nâng cao chất lượng
đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn
- Củng cố truyền
thống văn hóa tốt đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn (thôn
bản, dòng họ, hội quán...). Hỗ trợ và phát huy vai trò của cộng đồng và người
dân trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa
phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa ngoại lai, không phù hợp, thiết thực
phát huy các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới và đô thị văn minh”.
- Tiếp tục đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Luật Thực hiện dân chủ
ở cơ sở; phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” nhằm tạo động lực để khơi dậy sức mạnh và
nguồn lực nhân dân trong quá trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới,
quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ
sở.
f) Nâng cao chất
lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp; giữ
gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn
- Phát triển cảnh
quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa
phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Tăng tỷ
lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh
giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung trồng lại rừng phòng hộ và đặc
dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa. Quy hoạch không gian
hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi,
nuôi trồng và khai thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất
thải... cách xa các khu đô thị, khu vực đông dân cư, khu du lịch nghỉ dưỡng.
- Thu gom, tái chế,
tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa…); tăng cường công tác
quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng
cộng đồng dân cư không rác thải nhựa. Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải
thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những
nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử
dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Triển khai hiệu quả
chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”.
g) Cải cách hành
chính; chuyển đổi số trong nông nghiệp
- Triển khai đề án về
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã
hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ,
công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và
hiệu quả ở các cấp; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông
tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp
cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Triển khai hiệu quả
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn
mới thông minh.
h) Nâng cao chất
lượng hoạt động, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục tổ chức
triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong
xây dựng nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người
dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng
của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai hiệu quả
phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm
giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội
nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”.
- Thúc đẩy chương
trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí
thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Vun đắp, gìn giữ
giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
i) Giữ vững quốc
phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
- Xây dựng lực lượng
dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được
giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn
diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng nông thôn
mới.
- Tăng cường công tác
bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời
các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề
phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời
phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình
huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm
nóng phức tạp về an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ
chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng,
tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn
mới.
k) Về việc triển khai
bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021 - 2025
- Đối với cấp huyện:
(1) Tập trung ưu tiên nguồn lực hỗ trợ huyện Quỳnh Nhai đạt chuẩn huyện nông
thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025. (2) Tiếp tục duy trì thành phố Sơn La hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới.
- Đối với cấp xã: (1)
Nhóm xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới: Ưu tiên nguồn lực để 24 xã hoàn thành các
nội dung, tiêu chí, phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025. (2) Nhóm xã
đã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2021: Củng cố, hoàn thiện các tiêu
chí theo Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trước năm
2025. (3) Nhóm xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Tất cả các xã sau
khi đạt chuẩn, đều thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao và tối thiểu 20 xã
thực hiện hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao trước năm 2025 theo
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025. (4)
Nhóm xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Tập trung chỉ đạo ít nhất 02
xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trước năm 2025.
- Đối với bản: Ưu
tiên các nguồn lực để thực hiện mục tiêu: 41 bản đạt chuẩn nông thôn mới trong
đó có 17 bản đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (thuộc các xã chưa đạt chuẩn nông
thôn mới).
- Tổ chức triển khai
có hiệu quả Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố
và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
8.
Về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình
- Tổ chức một số Hội
nghị, hội thảo chuyên đề sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình,
Đề án thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trong năm 20230 theo Chương trình
công tác. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình để phát
hiện và nhân rộng các cách làm sáng tạo, mô hình hiệu quả cũng như kịp thời
chấn chỉnh, tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai của địa
phương và phục vụ cho đề xuất, xây dựng cơ chế chính sách thực hiện Chương
trình giai đoạn 2021 - 2025.
- Nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu
quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số
và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của
cộng đồng.
- Tiếp tục tăng cường
nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác
xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.
- Đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát
triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh, đa dạng
hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy
của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác
truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai
rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
9.
Nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025
a) Tổng nguồn vốn
ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình
Căn cứ Nghị quyết số
517/NQ-UBTVQH15 ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ
ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ Về việc giao kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa
phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 653/QĐ-TTg
ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ Về việc giao dự toán ngân sách trung
ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số
147/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ Về việc giao bổ sung kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025
thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và điều chỉnh một số chỉ tiêu mục
tiêu, nhiệm vụ của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ thì tổng nguồn vốn ngân sách
Trung ương thực hiện Chương trình:
- Giai đoạn 2021 -
2025: 642.140 triệu đồng, trong đó năm 2023 bổ sung 49.280 triệu đồng.
- Năm 2022: 323.110
triệu đồng, trong đó nguồn vốn: Đầu tư phát triển: 291.840 triệu đồng; Sự
nghiệp: 31.270 triệu đồng.
- Năm 2023: 159.160
triệu đồng, trong đó: vốn đầu tư phát triển: 116.020 triệu đồng; vốn sự nghiệp:
43.140 triệu đồng.
b) Nguồn vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình theo Nghị quyết số
32/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh Ban hành quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân
sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La: 642.140 triệu đồng. Cụ thể
như sau:
- Vốn đầu tư phát
phát triển: (1) Mức vốn đầu tư phát triển đối ứng của tỉnh bằng 100% tổng nguồn
vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 phân bổ cho
tỉnh. (2) Nguồn vốn đầu tư phát triển đối ứng của tỉnh để thực hiện Chương
trình từ nguồn cân đối ngân sách địa phương phân bổ trong kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2021-2025; nguồn thu sử dụng đất theo quy định; và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
- Vốn sự nghiệp: (1)
Ngân sách địa phương thực hiện đối ứng bằng 100% nguồn vốn sự nghiệp ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành. (2) Đối với các đơn vị cấp huyện đảm bảo bố trí đúng hoặc bố trí vượt mức
vốn ngân sách địa phương so với tỷ lệ đối ứng sẽ được xem xét, cộng điểm thưởng
trong thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Các đơn vị cấp huyện không thực hiện bố trí đủ vốn đối ứng ngân sách địa phương
theo quy định để thực hiện Chương trình trong 02 năm liên tiếp sẽ không được
xét thi đua khen thưởng trong thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025.
c) Nguồn vốn viện
trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn hợp
pháp khác.
(Chi tiết có Phụ lục gửi kèm theo).
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan Thường
trực, chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực
hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên
quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn, theo dõi thực hiện các nhiệm
vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh; thực
hiện tiêu chí thủy lợi, nước sạch sinh hoạt, tiêu thoát nước khu dân cư, xử lý
nước thải sinh hoạt; phòng, chống thiên tai; các tiêu chí thành phần có liên
quan trong nhóm tiêu chí về tổ chức sản xuất; tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn; cụm ngành nghề nông thôn; hoạt động của Văn phòng Điều
phối nông thôn mới; các tiêu chí thành phần có liên quan trong nhóm tiêu chí về
môi trường.
- Tổ chức khảo sát
đánh giá, công nhận theo quy định đạt chuẩn về thủy lợi, hình thức tổ chức sản
xuất. Chủ trì tổ chức đoàn công tác liên ngành kiểm tra, đánh giá, công nhận
theo quy định các xã đạt chuẩn nông thôn mới trong từng năm.
- Kịp thời giải quyết
khó khăn, vướng mắc của các huyện, thành phố theo thẩm quyền.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện dự án đầu tư vào các
huyện, thành phố; thực hiện nhiệm vụ thẩm định chủ trương đầu tư các dự án trên
địa bàn các huyện, thành phố theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định tại
các văn bản liên quan; ưu tiên cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn, bố trí
vốn kịp thời để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn
La giai đoạn 2021 - 2025 theo quyết định được phê duyệt; xem xét cân đối, bố
trí các dự án ưu tiên để xây dựng huyện Quỳnh Nhai đạt chuẩn nông thôn mới, các
xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, xã biên giới chưa đạt chuẩn nông thôn mới… trên cơ sở lồng ghép các chương
trình, dự án khác trong trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; nghiên cứu bố trí
nguồn vốn (bao gồm cả các dự án ODA) cho các huyện, thành phố để xây
dựng nông thôn mới; hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện các chương trình,
dự án theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, tham mưu
cho UBND tỉnh triển khai có hiệu quả các nội dung liên quan đến đầu tư công
theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023
của Chính phủ và quy định tại các văn bản liên quan.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
3.
Sở Tài chính
- Căn cứ nguồn vốn
Trung ương giao, nguồn kinh phí sự nghiệp đối ứng của ngân sách địa phương: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan quản lý
Chương trình), các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố thực
hiện rà soát, thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phương án phân bổ
kinh phí thực hiện Chương trình đảm bảo theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Tham mưu trình cấp
có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp đối ứng thực hiện Chương trình,
phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham gia huy động các nguồn đóng
góp, ủng hộ tạo nguồn lực, hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát,
xây dựng đường giao thông nông thôn….
- Hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các
văn bản hướng dẫn Luật.
- Tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành
khi được yêu cầu báo cáo; phối hợp tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát do cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4.
Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện tiêu chí về quy hoạch
chung xây dựng xã; xây dựng cơ bản, nhà ở dân cư cho các xã đạt chuẩn.
- Hướng dẫn, kiểm tra
khảo sát, đánh giá, công nhận theo quy định đạt chuẩn về tiêu chí liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành.
- Hướng dẫn các
huyện, thành phố điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới; nghiên cứu hỗ trợ
xây dựng thí điểm một số mô hình quy hoạch, kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
5.
Sở Giao thông vận tải
- Hướng dẫn UBND các
huyện, thành phố thực hiện tiêu chí về giao thông nông thôn thuộc lĩnh vực quản
lý ngành.
- Thẩm định, đánh giá
tiêu chí, chỉ tiêu về giao thông đối với hồ sơ đề nghị công nhận nông thôn mới
theo quy định.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
6.
Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc trong chỉ đạo thực hiện tiêu chí về
điện nông thôn, tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và tiêu chí cụm
công nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, khảo sát, đánh giá, công nhận theo quy định đạt chuẩn về tiêu chí liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Công thương.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
7.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện tiêu chí Giáo dục và Đào
tạo; trường học.
- Phối hợp Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về đào tạo cho lao động nông thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra
khảo sát, đánh giá, công nhận theo quy định đạt chuẩn về tiêu chí liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
8.
Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện tiêu chí y tế, bảo hiểm
y tế; chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Hướng dẫn, kiểm tra
khảo sát, đánh giá, công nhận theo quy định đạt chuẩn về tiêu chí liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành y tế.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
9.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, rà soát, thẩm định,
đánh giá kết quả thực hiện các Tiêu chí về lĩnh vực văn hóa tại các xã xây dựng
đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao; triển khai các chương trình dự
án trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; nghiên cứu hỗ trợ xây dựng thí
điểm mô hình du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, sản vật địa phương các huyện, thành phố.
Triển khai có hiệu quả công tác truyền thông; quảng bá, giới thiệu tiềm năng
tài nguyên nhân văn, tài nguyên du lịch thiên nhiên trên các phương tiện truyền
thông, xây dựng sản phẩm du lịch khác biệt, chuyên nghiệp tạo việc làm, nâng
cao thu nhập, giảm hộ nghèo…; phối hợp nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp
địa phương.
- Phối hợp với các
Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện thành phố đẩy mạnh các hoạt
động truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025. Phát huy hiệu quả hoạt động của các
thiết chế văn hóa ở cơ sở trong công tác tuyên truyền; Phối hợp giúp đỡ xã vùng
III do Ngành đỡ đầu trong việc xóa nhà tạm, dột nát, hỗ trợ trang thiết bị cho
Nhà văn hóa….
10.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện tiêu chí Thông tin và
Truyền thông; thí điểm xây dựng mô hình khu dân cư nông thôn mới thông minh, xã
nông thôn mới thông minh.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các cơ quan liên
quan trong xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin: trong quản lý
và nuôi trồng nông, lâm nghiệp, thủy sản; tiêu thụ nông sản; logistics….
- Hướng dẫn, kiểm tra
khảo sát, đánh giá, công nhận theo quy định đạt chuẩn về tiêu chí liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
11.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố thực hiện
các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới được phân công
phụ trách theo lĩnh vực của ngành quản lý. Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trong đó ưu tiên lồng ghép có hiệu
quả các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực
hiện nhiệm vụ về tiêu chí tỷ lệ lao động qua đào tạo và tiêu chí tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các
sở, ngành có liên quan tổ chức thẩm định, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
12.
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các tiêu chí về môi
trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, kiểm tra
khảo sát, đánh giá, công nhận theo quy định đạt chuẩn về tiêu chí liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
13.
Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đôn đốc thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; ứng dụng, chuyển
giao các tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa
phương, trong đó ưu tiên sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất nhằm tạo ra các giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thích ứng
được với biến đổi khí hậu nhằm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân.
14.
Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị
(Theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố); công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện và
các xã của các huyện, thành phố; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn triển
khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Sơn La chung sức xây dựng nông
thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 1886/QĐ-UBND ngày 12/9/2022
của UBND tỉnh Sơn La.
- Hướng dẫn, kiểm tra
việc xây dựng các chỉ tiêu chất lượng, số lượng cán bộ, công chức và cơ cấu tổ
chức đạt chuẩn nông thôn mới để triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra thường
xuyên, khảo sát, đánh giá nội dung cán bộ, công chức đạt chuẩn của huyện, thành
phố và các xã trên địa bàn.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
15.
Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp
vơi các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện tiêu chí đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, khảo sát, đánh giá, công nhận theo quy định đạt chuẩn về tiêu chí liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
16.
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi thực hiện chỉ tiêu về quốc phòng;
tăng cường công tác xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh rộng khắp trên địa
bàn các huyện, thành phố.
- Phối hợp Công an
tỉnh, các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện tốt phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc; đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Phối
hợp, hỗ trợ thực hiện hiệu quả, chất lượng Tiêu chí về An ninh trật tự xã hội
được giữ vững tại các xã xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
17.
Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi thực hiện xây dựng và thực hiện
các tiêu chí liên quan an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; khảo sát,
đánh giá công nhận huyện đạt chuẩn.
- Rà soát, đánh giá,
tăng cường lực lượng, chỉ đạo, hỗ trợ, tạo chuyển biến rõ rệt về an ninh trật
tự địa bàn các huyện, thành phố.
- Tổ chức phổ biến,
quán triệt, chỉ đạo Công an huyện, các xã trên địa bàn các huyện, thành phố
nâng cao nhận thức và tích cực, chủ động tham mưu thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; củng cố, phát triển lực lượng công an xã
và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; nghiên cứu, triển khai
thí điểm xây dựng một số mô hình đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn nông
thôn của huyện, thành phố.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
18.
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các huyện biên giới, các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT- TTg ngày 09/01/2015 của Thủ
tướng Chính phủ Về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, an ninh quốc gia trong tình hình mới, xây dựng nền Biên phòng toàn
dân vững mạnh. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, bảo vệ vững
chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, giữ vững chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
- Phối hợp Công an
tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc; đảm bảo trật
tự an toàn xã hội. Phối hợp, hỗ trợ thực hiện hiệu quả, chất lượng Tiêu chí về
An ninh trật tự xã hội được giữ vững tại các xã biên giới xây dựng nông thôn
mới.
- Tiếp tục duy trì và
thực hiện có hiệu quả các mô hình, việc làm giúp đỡ nhân dân phát triển kinh tế
- xã hội, xóa đói, giảm nghèo bền vững, từng bước nâng cao đời sống mọi mặt của
nhân dân, tăng cường tình đoàn kết gắn bó quân dân.
19.
Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường giao
thông.…
20.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tuyên truyền, vận
động, tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tư vấn, hỗ trợ và cung
cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và
phát triển của hợp tác xã; thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công được
giao và nhiệm vụ ủy thác hỗ trợ phát triển hợp tác xã từ cơ quan quản lý Nhà
nước.
- Vận động hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất
lượng và tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
- Hỗ trợ cho vay vốn
hiệu quả đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ nguồn vốn vay của Quỹ
hỗ trợ Phát triển hợp tác xã tỉnh.
21.
Hội Nông dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan triển khai nhiệm vụ được giao trong việc thực hiện
các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tập trung,
bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
22.
Cục Thống kê tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện cung cấp các số liệu thống kê về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
23.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Sơn La
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chính
sách tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; Tăng cường chỉ đạo các tổ
chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tăng khả năng
tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp; Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan có liên quan trong việc tăng cường kết nối ngân hàng - doanh
nghiệp, hợp tác xã nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín
dụng để triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
24.
UBND các huyện, thành phố
- Lập Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn địa phương quản lý giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ động đề xuất
với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định các nhiệm vụ, giải pháp về cơ chế,
chính sách; nguồn vốn thực hiện để triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn địa phương quản lý.
- Ưu tiên bố trí ngân
sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác; sự tham gia của cả hệ
thống chính trị huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn địa phương.
- Chủ động đề xuất
các nội dung, thời gian, nguồn lực, địa điểm để các cơ quan liên quan phối hợp
hỗ trợ huyện trong các lĩnh vực phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ
nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường giao thông.…
- Tổ chức triển khai
các chương trình, nhiệm vụ, dự án bảo đảm theo đúng quy định của Chương trình,
nguồn vốn giao theo quy định và bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật
hiện hành.
- Tổ chức rà soát,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện, thành phố đề ra, trong đó xác định cụ thể
nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan và trách nhiệm của các tổ chức,
tập thể, cá nhân liên quan trong việc đề xuất kế hoạch, triển khai thực hiện
không bám sát mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện, thành phố đề ra.
25.
Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Sơn La, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
a) Ban Dân vận Tỉnh
ủy
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện công tác dân vận, chỉ đạo đẩy mạnh việc
thực hiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; Kết luận số 54-KL/TW ngày 09/5/2023
của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 03/10/2017 của
Ban Bí thư về tiếp tục phát huy vai trò của Nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, nhằm nâng
cao nhận thức về phạm vi thực hiện,
quyền, nghĩa vụ và
quyền thụ hưởng của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở và tiếp tục phát
huy vai trò nòng cốt trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Tăng cường theo
dõi, nắm bắt tình hình nhân dân, kịp thời phản ánh những kiến nghị đề xuất với
cấp có thẩm quyền nhằm giải quyết những vướng mắc, phát sinh nảy sinh trong quá
trình thực hiện; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng
chủ trương, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh hướng dẫn
triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội,
vững mạnh; tuyên truyền và nắm chắc tình hình triển khai Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; thực hiện
có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động, gắn với phong trào thi đua
"Dân vận khéo".
b) Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan trong công tác tuyên truyền sâu rộng về xây dựng nông
thôn mới; về mô hình mới, cách làm hay trên địa bàn các huyện, thành phố; chỉ
đạo, định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền nội dung,
tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 06/6/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030.
- Kịp thời phản ánh
những nội dung nổi bật về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện các
huyện, thành phố và của tỉnh; nắm sát tình hình tư tưởng, nhận thức của cấp ủy,
chính quyền, nhân dân, điều tra dư luận xã hội; phát hiện, đề xuất giải quyết
các vấn đề tư tưởng phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp các cơ
quan liên quan hỗ trợ các huyện, thành phố trong các lĩnh vực phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường
giao thông.…
c) Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La phối hợp, hiệp thương với các tổ chức thành
viên và hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong tỉnh triển
khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các
tầng lớp nhân dân thực hiện nghị quyết, kết luận.
- Xây dựng Kế hoạch
giám sát thực hiện. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây
dựng nông thôn mới, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai
đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ phát động.
- Nâng cao hiệu quả
thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới;
tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông
thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết
quả xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, tổ chức
lấy ý kiến sự hài lòng của người dân đối với huyện đạt chuẩn nông thôn mới; chỉ
đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố lấy ý kiến
sự hài lòng của người dân đối với các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao….
d) Đề nghị các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các đoàn thể theo chức năng, nhiệm
vụ và phạm vi quản lý của đơn vị triển khai những nhiệm vụ được giao; Tổ chức
thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua của tổ chức mình liên quan đến xây
dựng nông thôn mới.
26.
Đề nghị Huyện ủy các huyện; Thành ủy thành phố
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan chỉ đạo các hoạt động của địa phương trong thực hiện
xây dựng tổ chức triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025.
- Chỉ đạo ưu tiên bố
trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác; sự tham gia
của cả hệ thống chính trị của địa phương triển khai thực các nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì đề xuất nội
dung, thời gian, nguồn lực, địa điểm để các cơ quan liên quan phối hợp hỗ trợ
địa phương trong các lĩnh vực phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm hộ nghèo;
xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng đường giao thông.…
- Tổ chức Hội nghị
đánh giá kết quả triển khai thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện, thành phố đề ra, trong đó xác định cụ thể
nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan và trách nhiệm của các tổ chức,
tập thể, cá nhân liên quan trong việc đề xuất kế hoạch, triển khai thực hiện
không bám sát mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện, thành phố đề ra. Từ đó điều chỉnh Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện, thành phố trong triển khai nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (nếu
cần thiết).
27.
Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (từ
ngày 18/11 đến ngày 20/11) các Sở liên quan, UBND các huyện, thành phố báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh trước ngày
01/12 hàng năm.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết kịp thời.
Kế hoạch này bãi bỏ
Công văn số 2392/UBND-KT ngày 28/6/2022 của UBND tỉnh về việc tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025./.
Nơi nhận:
-
BCĐ TƯ các Chương trình MTQG (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Văn phòng Điều phối NTM Trung ương;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Trưởng BCĐ, các Phó Trưởng BCĐ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như thành phần;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thành Công
|