HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 12 tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, MỨC KHOÁN BẢO VỆ RỪNG
CHO CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt danh sách các xã khu
vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số 698/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
và hiệu chỉnh danh sách xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về quản lý rừng bền vững;
Căn cứ Thông tư số
29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh;
Căn cứ Thông tư số
15/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung quản lý đầu tư công trình lâm
sinh;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021- 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
17/2022/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh;
Căn cứ Thông tư số
13/2023/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về quản lý rừng bền vững;
Căn cứ Thông tư số 21/2023/TT-BNNPTNT
ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định một số định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
22/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư trong lĩnh
vực lâm nghiệp;
Xét Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 22
tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua Nghị quyết quy định mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư, mức khoán bảo vệ rừng cho
các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định mức đầu
tư, hỗ trợ đầu tư, mức khoán bảo vệ rừng cho các hoạt động bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ ngân sách nhà nước theo quy định tại các
Điều 5, 6, 9, 10, 12, 13, 14, 16, 19, 22, 23 của Nghị định số 58/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm
nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 58/2024/NĐ-CP).
2. Các nội dung không quy định tại
Nghị quyết này thì áp dụng các quy định theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP và các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang có liên quan đến hoạt động bảo vệ,
phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư,
mức khoán bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh
1. Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc
dụng
Ban quản lý rừng đặc dụng được Nhà
nước cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng là 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu
vực II, III là 180 000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển là 225.000
đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự
nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng.
2. Mức cấp kinh phí khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung
thuộc quy hoạch rừng đặc dụng cho Ban quản lý rừng đặc dụng.
a) Mức cấp kinh phí khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh tự nhiên là 1.000.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển là 1.500.000
đồng/ha/năm, trong thời gian 6 năm.
b) Mức cấp kinh phí khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh có trồng bổ sung 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 1.000.000
đồng/ha/năm cho 3 năm tiếp theo.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm
thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên có trồng bổ sung thực hiện theo quy định điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 58/2024/NĐ-CP.
3. Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng
phòng hộ
a) Ban quản lý rừng phòng hộ được
Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu
vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển là 750.000 đồng/ha/năm
trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường
xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng.
b) Ban quản lý rừng đặc dụng được
Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Nghị quyết này trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự
nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng.
c) Doanh nghiệp nhà nước được Nhà
nước cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu
vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển là 750.000
đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà
nước cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ là 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu
vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển là 225.000
đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao.
e) Đơn vị vũ trang được Nhà nước cấp
kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II,
III là 600.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển là 750.000 đồng/ha/năm trên
tổng diện tích rừng phòng hộ được giao.
4. Mức cấp kinh phí thực hiện khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung thuộc quy hoạch rừng phòng hộ cho Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản
lý rừng phòng hộ, Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị vũ trang, Ủy ban nhân dân cấp
xã.
a) Mức cấp kinh phí khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh tự nhiên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị
quyết này.
b) Mức cấp kinh phí khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh có trồng bổ sung thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
3 Nghị quyết này.
c) Chi phí lập hồ sơ
lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; chi phí lập hồ sơ thiết kế,
dự toán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung; kinh phí quản
lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thực hiện theo quy định điểm c
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP.
5. Mức hỗ trợ kinh phí bảo
vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng
a) Ban quản lý rừng đặc
dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích
rừng chưa giao, chưa cho thuê được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 150.000
đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất
ven biển là 225.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất là rừng tự
nhiên được giao.
b) Doanh nghiệp nhà nước
được Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 01 năm
2019, tổ chức kinh tế khác theo quy định khoản 2 Điều 8 Luật Lâm nghiệp được hỗ
trợ kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là
600.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển là 750.000 đồng/ha/năm trên tổng
diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được Nhà nước giao.
c) Đơn vị vũ trang được Nhà
nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, in
là 600.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển là 750.000 đồng/ha/năm trên tổng
diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao.
6. Mức hỗ trợ thực hiện
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng
sản xuất là rừng tự nhiên cho các đối tượng chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư.
Mức hỗ trợ 8.000.000
đồng/ha. Chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán; kinh phí quản lý, kiểm tra,
nghiệm thu thực hiện theo khoản 2 Điều 13 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP.
7. Mức hỗ trợ đầu tư trồng
rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ trên diện tích đất được giao, được
cho thuê thuộc quy hoạch đất rừng sản xuất cho các đối tượng chủ rừng là hộ gia
đình, cộng đồng dân cư.
a) Hỗ trợ một lần
15.000.000 đồng/ha/chu kỳ để mua cây giống, vật tư, phân bón đối với trồng cây
lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng.
b) Hỗ trợ chi phí cho công
tác khuyến lâm thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP.
c) Hỗ trợ một lần chi phí
khảo sát, thiết kế; chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu theo dự toán được
duyệt.
8. Mức hỗ trợ kinh phí xây
dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
Hỗ trợ một lần 400.000
đồng/ha cho các chủ rừng có rừng trồng sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP để xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và
cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
9. Mức khoán bảo vệ rừng
cho Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ, Doanh nghiệp nhà
nước.
a) Mức kinh phí khoán bảo
vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách
nhà nước là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 600.000
đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển là 750.000 đồng/ha/năm.
b) Chi phí lập hồ sơ lần
đầu cho khoán bảo vệ rừng; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng
thực hiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP.
10. Mức hỗ trợ cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp
a) Hỗ trợ 50% tổng mức đầu
tư đối với một dự án hoặc công trình: Xây dựng rừng giống, vườn giống, vườn cây
lâm nghiệp đầu dòng; xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao;
xây dựng vườn ươm giống theo hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt nhưng tối
đa theo mức quy định tại các điểm b, c và d khoản này.
b) Hỗ trợ 55.000.000 đồng/ha
đối với xây dựng rừng giống trồng mới có diện tích từ 2,0 ha trở lên, vườn
giống trồng mới có diện tích từ 1,0 ha trở lên; tối đa 25.000.000 đồng/ha đối
với xây dựng rừng giống chuyển hóa có diện tích từ 1,0 ha trở lên, vườn cây lâm
nghiệp đầu dòng có diện tích từ 500 m2 trở lên.
c) Hỗ trợ 5.000.000.000
đồng đối với một dự án hoặc công trình xây dựng trung tâm sản xuất giống cây
rừng chất lượng cao có quy mô sản xuất tối thiểu 1 triệu cây/năm.
d) Hỗ trợ 300.000.000 đồng
đối với một dự án hoặc công trình xây dựng mới vườn ươm giống cây lâm nghiệp
bằng phương pháp nuôi cấy mô với diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5
ha.
11. Mức hỗ trợ cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia trồng cây phân tán
Hỗ trợ 15.000.000
đồng/ha trồng cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha) để hỗ trợ mua cây giống, phân
bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc; tổ chức các hoạt động quản
lý, kiểm tra, giám sát thực hiện trồng cây phân tán.
Điều 4. Nguồn vốn thực
hiện
Kinh phí thực hiện đầu
tư, hỗ trợ đầu tư, mức khoán bảo vệ rừng cho các hoạt động bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu ngân sách hằng năm cho tỉnh để thực hiện có hiệu quả các hoạt động theo
quy định.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định
pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khoá XI Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 12 tháng
11 năm 2024 và có hiệu lực kể từ ngày 23 thang 11 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác
đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chính
Phủ
- Các Bộ: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Pháp chế các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Thường trực
HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND
tỉnh;
- Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy,
Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND
các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin
điện tử tỉnh;
- Trang tin thông
tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng
Công tác HĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Văn Hậu
|