Kính
gửi: Công ty CP Eurowindow
(Địa chỉ: Số 2 Tôn Thất Tùng, Phường
Trung Tự, Quận Đống Đa, Hà Nội; MST: 2500217526)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 1402/2019/EW ngày 31/7/2019 của Công ty CP Eurowindow (sau đây gọi là Công
ty) vướng mắc về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Nội dung trên
hóa đơn điện tử không có số lượng và đơn giá.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 6 quy định về nội dung của
hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội
dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số
thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số
153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ mã số thuế của người
mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
2.Một số trường hợp hóa đơn điện tử
không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính”.
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 6. Nội dung của
hóa đơn điện tử
“1. Hóa đơn điện tử có các nội
dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua (nếu người mua có mã số thuế);
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn
giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế
giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất,
tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị
gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán;
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của
người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của
người mua (nếu có);
h) Thời điểm lập hóa đơn điện tử;
i) Mã của cơ quan thuế đối với hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
k) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước và nội dung khác liên quan (nếu có).
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
các nội dung hóa đơn điện tử và các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết
phải có đủ những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công
ty phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì trên
hoá đơn điện tử phải thể hiện đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Khoản
1 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC và khoản 1 Điều 6 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ nêu trên.
2. Miễn tiêu thức
“chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua trên hoá đơn điện tử.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 6 quy định về nội dung của
hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội
dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số
thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số
153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị
kế toán.
…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện
tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính”.
- Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định một số trường hợp hóa
đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
“Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa,
dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ
ký người mua; dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước;
hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự
in theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
- Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính tại công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/02/2016.
“Trường hợp người mua không phải
là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh
việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh
tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu
thu,... thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa
đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua
Bộ Tài chính giao Cục Thuế xem xét
từng trường hợp phát sinh cụ thể và Điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp để hướng
dẫn việc miễn tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử.”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ
sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty CP
Eurowindow với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao
nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì Công ty CP Euro window lập
hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất
thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp người mua là đơn vị
kế toán thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn).”
3. Miễn chữ ký của
người đại diện pháp luật và đóng dấu Công ty trên chứng từ giấy chuyển đổi từ
hoá đơn điện tử.
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Điều 6 quy định các nội dung của
hóa đơn điện tử:
"Điều 6. Nội dung của hóa đơn
điện tử
1. Hóa đơn điện tử có các nội dung
sau:
…
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của
người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của
người mua (nếu có);
…
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
các nội dung hóa đơn điện tử và các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết
phải có đủ những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy định
hiệu lực thi hành như sau:
"1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Điều 12 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn như
sau:
“Điều 12. Chuyển từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu
hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện
tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải
đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại
diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo
quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ
lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều
này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa
đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của
hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được
chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người
thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn
điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá
trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn
nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực
hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng
từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển
đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển
đổi từ hoá đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau:
dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn
(ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người
được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”
- Thực hiện theo công văn số
3501/TCT-CS ngày 04/9/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về trường hợp chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công
ty chuyển đổi hoá đơn điện tử (gọi tắt là HĐĐT) sang hóa đơn giấy để chứng minh
xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi (01)
lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng
hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2,3,4 Điều 12 Thông tư số
32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện pháp luật của người bán, dấu của
người bán.
4. Về chữ ký điện
tử trên văn bản thoả thuận khi phát hiện sai sót trên hóa đơn điện tử.
- Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý
đối với hóa đơn điện tử đã lập:
“1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã
lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa
đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai
thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người
bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do
các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ
việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện
tử mới theo quy định tai Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử
mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số..., ký hiệu, gửi ngày
tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi
cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê
khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản
thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán
lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh
(tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền
thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn
điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh
không được ghi số âm (-).”
- Thực hiện theo công văn số
3441/TCT-CS ngày 29/8/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ theo các quy định, trường hợp
hóa đơn điện tử đã lập và đã gửi cho người mua có sai sót thì thực hiện xử lý đối
với hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Trường hợp người mua không có chữ ký điện tử thì người bán và người mua lập văn
bản thoả thuận bằng giấy ghi rõ sai sót có chữ ký của người bán và người mua.
5. Chấp thuận cho
Công ty và chi nhánh xuất hóa đơn điện tử kèm bảng kê đối với vật tư, bán thành
phẩm, thành phẩm luân chuyển nội bộ.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 quy định
về hóa đơn điện tử.
1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập,
gửi nhận, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội
dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập,
xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa
đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hoá đơn khác gồm:
tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm…; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng
không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân
hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số
hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về
tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo
ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là
thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức
phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
- Căn cứ Điểm 2.6 Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai,
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở
hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh,
đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng
giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế
toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như
sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn
cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với
nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh
điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn
theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về
cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở
giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ
giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý
bán hàng.”
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 quy định.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều
16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC)
như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu
dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công
văn số 820/TCT-DNL ngày 13/3/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoá đơn điện tử.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Công ty luân chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm trong nội bộ Công ty để tiếp
tục quá trình sản xuất thì Công ty không phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp
thuế theo quy định.
Việc sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với
trường hợp xuất điều chuyển hàng hóa, thành phẩm giữa các chi nhánh, cơ sở trực
thuộc của Công ty với nhau được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2.6 Phụ lục
04 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Hoá đơn điện tử được lập tương ứng với
số lượng hàng hóa bán ra của Chi nhánh, cơ sở trực thuộc của Công ty phải đảm bảo
điều kiện lập đủ danh mục hàng hóa bán ra, đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa
trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần
thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/03/2011 của Bộ Tài chính. Chi nhánh, cơ sở trực thuộc của Công ty không được
lập hóa điện tử không hiển thị đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra mà lại kèm theo
bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng trong đó có những hàng hóa không được
hiển thị trên hóa đơn điện tử.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty CP Eurowindow biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6;3)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|