ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1618/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 05 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày
22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số
652/QĐ-TTG ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao vốn kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa
phương thực hiện 03 chương trình MTQG; Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số
319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc ban hành quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu
giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực
thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số
321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tinh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số
21/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, với những nội
dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Huy động sức mạnh của hệ thống
chính trị và toàn xã hội vào thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu,
nội dung, nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong thực hiện Chương trình; xây dựng lộ
trình thực hiện đạt chuẩn theo cấp huyện, xã và tại các thôn, bản; xây dựng kế
hoạch về nguồn lực thực hiện chương trình;
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho
các Sở, ban, ngành, địa phương, tạo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của Mặt
trận Tổ quốc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở đối với
việc thực hiện nhằm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình giai đoạn
2021-2025.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch thực hiện Chương trình
phải đảm bảo mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch
5 năm, hàng năm của các cấp, các ngành; xây dựng tiến độ cụ thể thực hiện các
nội dung và ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện Chương trình đảm bảo thiết
thực, đồng bộ, toàn diện, đạt hiệu quả cao.
- Các cấp, ngành và địa phương xây
dựng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện Chương trình
trong giai đoạn 5 năm và hằng năm. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên,
thống nhất giữa các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; lồng ghép hiệu quả các
Chương trình MTQG, các chương trình, dự án đầu tư cho khu vực nông thôn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục triển khai Chương trình gắn
với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông
thôn, quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Xây dựng kế
hoạch lộ trình tiếp tục thực hiện xã đạt chuẩn theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng
cao, kiểu mẫu), khu dân cư kiểu mẫu và vườn mẫu. Duy trì và nâng cao chất lượng
nông thôn mới (gọi tắt NTM) các theo các mức độ đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất hiệu quả; môi trường sinh thái được bảo vệ, cảnh quan môi trường nông thôn
sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; các giá trị văn hóa ở nông thôn được giữ gìn và
phát huy; quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu tỷ lệ xã đạt chuẩn nông
thôn mới 87%; xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 33,6%; xã đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu 11,2%.
- Phấn đấu có 02 đơn vị cấp huyện
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Phấn đấu có 49 thôn thuộc các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông
thôn mới.
- Thu nhập bình quân của người dân
nông thôn đến năm 2025 tăng 1,5 lần so với năm 2020.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nâng cao hiệu quả quản lý và
thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế
- xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá.
1.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, xã NTM nâng cao, huyện nông thôn mới.
1.2. Nội dung
- Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh,
lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện
quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo
quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế
nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây
dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu cụm dân cư/thôn,
bản tại các xã biên giới.
- Nội dung 02: Tổ chức lập, điều chỉnh
quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa
nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát
triển kinh tế nông thôn.
- Nội dung 03: Xây dựng, rà soát,
điều chỉnh quy hoạch tỉnh (nếu có), tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn
với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
1.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Xây dựng căn cứ hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương chủ trì, phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn nội dung 01, 02;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn nội dung 03.
1.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
1.5. Nguồn vốn thực hiện: vốn từ
nguồn ngân sách các cấp theo quy định.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối
các vùng miền
2.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về giao
thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về
điện, tiêu chí số 5 về trường học, tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa,
tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền
thông, tiêu chí số 15 về y tế, tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực
phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về giao
thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về
điện, tiêu chí số 5 về giáo dục, tiêu chí số 6 về văn hóa, tiêu chí số 7 về cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông,
tiêu chí số 17 về môi trường, tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về giao
thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4 về
điện, tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục, tiêu chí số 6 về kinh tế,
tiêu chí số 7 về môi trường, tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
2.2. Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và
nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết
nối liên xã, liên huyện.
- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao
chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo
bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ
thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ
quan.
- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng,
hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất
cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, các trung tâm văn hóa -
thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch
nông thôn.
- Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (Siêu thị, chợ, Shop tự chọn, cửa hàng
bách hóa tổng hợp); chợ an toàn thực phẩm cấp xã (hạng 3); các chợ trung tâm,
chợ đầu mối (hạng 1 và hạng 2); trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn
cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản
hiện đại.
- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở
hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị,
cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn.
- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải
tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y
tế huyện.
- Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã
được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và
truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm
loa hoạt động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông
tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và
duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện
các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo
quy định.
- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ
sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu
xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh; đầu tư hạ tầng các điểm
tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất
thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng
bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó có phát triển các mô hình xử lý
nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn.
2.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Giao thông vận tải căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các
nội dung: 02; 07; 10 và nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung
ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung
tâm cung ứng nông sản hiện đại thuộc nội dung số 06; nội dung phát triển các mô
hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn thuộc nội dung 11.
- Sở Công Thương căn cứ hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện các nội dung 03, 06 (trừ nội dung đầu
tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung
tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại).
- Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- Sở Y tế căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện nội dung 08.
- Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện nội dung 09.
- Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 11
(trừ nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia
đình, cấp thôn).
2.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
2.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn ngân
sách Trung ương của Chương trình MTQG xây dựng NTM; vốn ngân sách địa phương
các cấp (tỉnh, huyện, xã); vốn từ Chương trình vùng Dân tộc thiểu số và miền
núi hỗ trợ các công trình cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
vùng Dân tộc thiểu số và miền núi; vốn từ Chương trình Giảm nghèo bền vững hỗ
trợ các công trình cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn, bản ở các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, và các huyện nghèo; Vốn huy động từ doanh
nghiệp, tổ chức theo hình thức xã hội hóa đầu tư các công trình điện, thương
mại nông thôn; Vốn huy động từ người dân, cộng đồng dân cư.
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp
với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh
ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập
người dân theo hướng bền vững.
3.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu
nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát
triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; tiêu
chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức
sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM
nâng cao; tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông
thôn mới.
3.2. Nội dung
- Nội dung 01: Tập trung triển khai
cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy
lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển
hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực
chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần
thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện
hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021-2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn
tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ
theo thế mạnh của từng vùng.
- Nội dung 04: Triển khai Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế vùng miền, phát triển tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề
truyền thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị.
- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hình thức tổ chức sản xuất trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo
hiểm trong nông nghiệp.
- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hoá hệ thống
kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai,
dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nội dung 07: Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn
2021-2025.
- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn
2021-2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo
hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ
trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
- Nội dung 10: Thu thập, tổng hợp và
công bố tiêu chí số 10 về thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
đảm bảo độ tin cậy, phản ánh xác thực thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú
trên địa bàn.
3.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì và hướng dẫn thực hiện
các nội dung 01, 02, 03, 04, 07; chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Sở, ngành địa phương có liên quan hướng dẫn thực
hiện nội dung 05; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện nội dung số 06
(trừ nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với
việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu
thị trường); phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc nội dung 09; chủ trì tổ
chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, hỗ trợ xây dựng các
chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo thuộc nội dung 09.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch hướng dẫn nội
dung số 08.
- Sở Công Thương căn cứ hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường thuộc nội dung 06.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì và hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
09; tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Cục Thống kê chỉ đạo Chi cục Thống
kê cấp huyện căn cứ Quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nghiệp vụ và
hỗ trợ Ủy ban nhân dân xã tổ chức thu thập, tổng hợp và báo cáo kết quả tiêu
chí về thu nhập thuộc nội dung 10.
- Các tổ chức chính trị - xã hội (Hội
Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh...) chủ trì và hướng dẫn triển khai Chương trình
sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát
triển du lịch nông thôn.
3.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
3.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn ngân
sách Trung ương của Chương trình NTM; Vốn ngân sách địa phương; Vốn tín dụng hỗ
trợ phát triển sản xuất; Vốn doanh nghiệp, hợp tác xã...; Vốn từ Chương trình
vùng Dân tộc thiểu số và Miền núi; Chương trình Giảm nghèo bền vững; Vốn từ các
Chương trình, Đề án, dự án có liên quan thực hiện trên địa bàn nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt
là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
4.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về nhà
ở dân cư và tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; tiêu
chí số 9 về nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM nâng cao.
4.2. Nội dung
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025,
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến
năm 2025.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả
các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở
dân cư.
4.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các chính
sách an sinh xã hội thuộc nội dung số 01.
- Ban Dân tộc tỉnh căn cứ hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025, thuộc nội dung số
01.
- Sở Xây dựng căn cứ hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
4.4. Đối tượng thụ hưởng: Theo đối
tượng thụ hưởng của từng Chương trình MTQG và các chương trình có liên quan.
4.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn từ
Chương trình Giảm nghèo bền vững hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo; Các huyện nghèo; Vốn từ Chương trình vùng Dân tộc
thiểu số và Miền núi hỗ trợ các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Vốn hỗ
trợ nhà ở và vốn thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo quy định; Các
nguồn vốn huy động hợp pháp khác ngoài ngân sách để thực hiện.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y
tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
5.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu của tiêu chí số 14 về
giáo dục và đào tạo; tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới. Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về giáo dục; tiêu chí số 14 về y tế
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao. Đạt yêu cầu tiêu chí
số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn
mới.
5.2. Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục nâng cao chất
lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức
độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi
15-60 tuổi.
- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng
dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khoẻ toàn dân; đẩy mạnh
hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống
bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khoẻ, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ
em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
5.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Y tế căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
5.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
5.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương; Vốn hỗ trợ ngân sách địa phương; Vốn lồng ghép từ các
Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
6. Nâng cao chất lượng đời sống
văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn
6.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về văn hóa
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới. Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 về
văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
6.2. Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất
lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải
trí, nâng cao sức khoẻ cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi.
Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ chúng phù hợp với
từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa
văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 02: Di sản văn hóa được
kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị; nghiên cứu, mở
rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống, đảm bảo đa dạng về văn hóa vùng
miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh phát triển du
lịch nông thôn, du lịch cộng đồng gắn với xây dựng NTM; rà soát bổ sung các tua
du lịch lịch nông thôn, du lịch cộng đồng phục vụ khách du lịch.
6.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
Sở Văn hóa, Thể thao căn cứ hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, nội dung 02.
Sở Du lịch căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 03
6.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
6.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương; Vốn ngân sách địa phương; Vốn từ doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư...; Vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
7. Nâng cao chất lượng môi trường;
xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi
phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam
7.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi
trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đạt yêu cầu
về tiêu chí số 17 về môi trường và tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao. Đạt yêu cầu tiêu chí
số 7 về môi trường và tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện nông thôn mới.
7.2. Nội dung
- Nội dung 01: Xây dựng và tổ chức
hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển
chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng
các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.
- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái
sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn;
tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp ở Việt Nam; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc
phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung
nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực
mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Nội dung 04: Cải tạo nghĩa trang
phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng,
hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục
cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh
phân tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025
đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch,
đẹp, an toàn; khu dân cư kiểu mẫu.
- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an
toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm
bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện
vệ sinh hộ gia đình.
- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả
Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 -2025”;
7.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01,
03; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội
dung 07.
- Sở Xây dựng căn cứ hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các
nội dung 02, 05, 07, nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản thuộc nội dung số 06.
- Sở Y tế căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung tăng cường quản lý an
toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cải
thiện vệ sinh hộ gia đình thuộc nội dung thành phần số 06.
7.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
7.5. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; Vốn tín dụng; Vốn từ doanh nghiệp,
cộng đồng dân cư; Vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở;
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và
tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm
đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới
8.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về thông
tin và truyền thông, tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về thông tin và
truyền thông, tiêu chí số 15 về hành chính công, tiêu chí số 16 về tiếp cận
pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đạt yêu cầu tiêu chí
số 9 về an ninh, trật tự - hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM.
8.2. Nội dung
- Nội dung 01: Triển khai đề án về
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã
hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ,
công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và
hiệu quả ờ các cấp (xã, huyện, tỉnh); gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển
địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn
gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an
toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và
năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai
đoạn 2021-2025.
- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và công tác hòa giải ở cơ sở.
- Nội dung 05: Nâng cao nhận thức,
thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp
pháp lý.
- Nội dung 06: Tăng cường giải pháp
nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường
chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh
vực của gia đình và đời sống xã hội.
8.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Nội vụ căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 01.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp hướng dẫn nội dung 02.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 03.
- Sở Tư pháp căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 04 và 05;
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06.
8.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
8.5. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; Vốn từ doanh nghiệp, cộng đồng dân
cư; Vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong
xây dựng nông thôn mới
9.1. Mục tiêu
Đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ
thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới.
9.2. Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển
khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; nâng cao
hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM;
tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM;
nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng
nông thôn mới.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả phong
trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và
giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông
dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Đề
án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”.
- Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình
khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức
trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM.
- Nội dung số 05: Vun đắp, gìn giữ
giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
9.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 01.
- Hội Nông dân tỉnh căn cứ hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh căn cứ
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03,
05.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 04.
9.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
9.5. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; vốn huy động từ các tổ chức, cộng
đồng dân cư.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh
và trật tự xã hội nông thôn
10.1. Mục tiêu
- Đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và
an ninh thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng
cao. Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về an ninh, trật tự - hành chính công thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới.
10.2. Nội dung
- Nội dung 01: Tăng cường công tác
bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời
các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề
phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời
phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình
huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm
nóng phức tạp về an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ
chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng,
tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng NTM giai
đoạn 2021-2025.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân
quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được
giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa
bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc
phòng trong xây dựng NTM.
10.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Công an tỉnh căn cứ hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh căn cứ
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
10.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
10.5. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; Vốn huy động từ doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư; Vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
11. Tăng cường công tác giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới,
truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện phong trào thi đua cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới
11.1. Mục tiêu
Đảm bảo 100% cán bộ chuyên trách xây
dựng NTM các cấp, 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây
dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống Văn phòng Điều phối NTM các cấp; triển khai sâu rộng
Phong trào cả nước chung sức xây dựng NTM từ trung ương đến cơ sở.
11.2. Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình;
xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở
dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường
nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác
xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm
nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát
triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM.
- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình
thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán
bộ, người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về
xây dựng NTM.
- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai
rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”.
11.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội
dung 01, 02; chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện nội
dung 03; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên
quan hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh) căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 05.
11.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân,
cộng đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
11.5. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; vốn huy động từ các nguồn hợp pháp
khác.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Tổng nguồn vốn thực hiện giai đoạn
2021 - 2025 là 73.093.040 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương là: 813.040
triệu đồng.
- Ngân sách địa phương là: 1.750.000
triệu đồng.
- Vốn lồng ghép từ các Chương trình
dự án là: 2.000.000 triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 68.000.000 triệu đồng.
- Vốn doanh nghiệp: 150.000 triệu
đồng.
- Huy động đóng góp của người dân và
cộng đồng: 380.000 triệu đồng.
(Có
phụ lục 2 kèm theo)
V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
tuyên truyền, vận động
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới trong cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân, phát động phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025. Tập trung chỉ đạo và tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu
rộng tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan
trọng và nhận thức, thống nhất hành động để thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm của Chương trình. Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, sinh hoạt của các tổ chức đoàn
thể chính trị, xã hội để nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động.
2. Về quy hoạch
nông thôn mới
- Đối với quy hoạch huyện nông thôn
mới: Các huyện nằm trong lộ trình xây dựng huyện nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 triển khai lập quy hoạch vùng huyện, thích hợp các nội dung của quy
hoạch vùng huyện vào quy hoạch tỉnh đảm bảo thống nhất giữa quy hoạch tỉnh và
quy hoạch vùng huyện;
- Đối với quy hoạch xã nông thôn mới:
Các xã tiến hành rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch nông thôn mới cho phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương và định hướng xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025; định hướng tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa của các xã ven
đô; xây dựng quy chế quản lý quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch đã được phê
duyệt. Các địa phương có liên quan đến các khu kinh tế của tỉnh phải thích hợp,
cập nhật các quy hoạch của khu kinh tế để đảm bảo sự thống nhất trong công tác
quản lý.
3. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ
thống cơ chế, chính sách
- Kịp thời cụ thể hóa khung cơ chế,
chính sách của Trung ương; nghiên cứu ban hành chính sách riêng của địa phương
để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025, theo hướng lồng ghép 02 Chương
trình MTQG còn lại, các chương trình, dự án trên địa bàn nông thôn với Chương
trình nông thôn mới, nhằm thống nhất cơ chế triển khai thực hiện các nội dung
của Chương trình nông thôn mới, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, bảo đảm
không chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực.
- Hoàn thiện các bộ tiêu chí xã nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu (các tiêu chí Trung ương giao tỉnh
tự quy định cho phù hợp với tình hình thực tế), tiêu chí thôn, bản nông thôn
mới kiểu mẫu, tiêu chí vườn mẫu giai đoạn 2021-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh,
phù hợp với từng vùng, miền trong tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ
chế, chính sách đối với các Nghị quyết của HĐND tỉnh đã ban hành liên quan đến
nông nghiệp, nông thôn, nông dân giai đoạn 2016-2020; kế thừa và tiếp tục phát
huy hiệu quả của chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản xuất, kinh
doanh trong xây dựng nông thôn mới đồng thời nghiên cứu xây dựng các chính sách
giai đoạn mới như: chính sách về tích tụ, tập trung đất đai, cơ giới hóa trong
nông nghiệp; chính sách khởi nghiệp, sáng tạo, phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong nông nghiệp gắn với phát triển liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ
cao, phát triển sản phẩm OCOP; phát triển kinh tế hợp tác xã v.v.
- Xây dựng cơ chế lồng ghép, thực
hiện có hiệu quả 03 Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 và các chương trình,
dự án khác trên địa bàn nông thôn gắn với trách nhiệm đỡ đầu của các thành viên
BCĐ.
- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho
cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ
trong xây dựng nông thôn mới đảm bảo tính công khai, minh bạch và trách nhiệm
trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.
4. Giải pháp về huy động nguồn lực
- Đầu tư có trọng tâm trọng điểm, chú
trọng đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa đầu tư, huy động tối đa các nguồn vốn
của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong và ngoài tỉnh cho NTM; phát huy
tốt công tác đỡ đầu; tranh thủ các nguồn tài trợ từ các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ để tăng nguồn lực cho xây dựng NTM.
- Ưu tiên nguồn vốn NTM gắn với vốn
đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 -2025 để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn. Bố trí hợp
lý nguồn lực từ nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ cho các xã, huyện đạt
chuẩn NTM, NTM kiểu mẫu, phát triển sản phẩm OCOP; hỗ trợ phát triển sản xuất
theo hướng liên kết, ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ,... nhằm xây dựng nông thôn
mới đi vào chiều sâu và hiệu quả.
- Huy động hiệu quả các nguồn vật
liệu sẵn có trên địa bàn để giảm thiểu kinh phí, phát huy nguồn lực đầu tư.
Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông
thôn mới, đảm bảo đúng quy định, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, lãng
phí; ưu tiên đầu tư cho các địa phương đăng ký hoàn thành xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn NTM, kịp
thời điều chuyển đối với các đơn vị có tỷ lệ giải ngân thấp, đồng thời giảm trừ
vào nguồn vốn được bố trí năm sau.
5. Giải pháp về tái cơ cấu nông
nghiệp và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh hàng nông sản, ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp theo hướng hữu cơ, hình thành các vùng
chuyên canh sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao, thích ứng với biến
đổi khí hậu; hình thành và phát triển các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến
đến tiêu thụ, gắn với chuyển đổi số, kinh tế số trong nông nghiệp.
- Chuyển đổi từ “tư duy sản xuất nông
nghiệp” sang “tư duy kinh tế nông nghiệp” nhằm nâng cao thu nhập cho cư dân
nông thôn và giải quyết các vấn đề cấp thiết ở nông thôn. Đẩy mạnh phát triển
các sản phẩm chủ lực, đặc sản địa phương, phát triển các hình thức hợp tác,
liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản; xây dựng nhóm chính sách đủ mạnh để
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp quy mô lớn, lĩnh vực chế biến
nông sản và lĩnh vực phi nông nghiệp, tạo nhiều việc làm. Hình thành hệ thống
trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ
đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nông sản.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất nông nghiệp, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu tập trung vào nội
dung: phát triển và nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu; gia cố hệ
thống đê bao để phòng chống hạn hán, lũ lụt và xâm nhập mặn; phát triển hệ
thống giao thông nội đồng, đường vào khu sản xuất tập trung, phục vụ việc vận
chuyển, tiêu thụ nông sản, kết nối vùng nguyên liệu; đầu tư hệ thống kho, bãi
cho các hợp tác xã nông nghiệp đảm bảo chất lượng sau thu hoạch, cũng như lưu
trữ nông sản trước biến động giá của thị trường.
- Nâng cao hiệu quả công tác nghiên
cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ trong xây dựng nông thôn
mới, gắn kết chặt chẽ giữa nhà nghiên cứu với người sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học. Tập trung thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát triển nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn.
6. Tập trung thực hiện có hiệu quả
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả các đề án giải
quyết việc làm, chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng phi nông
nghiệp và áp dụng các thành tựu kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh
xuất khẩu lao động, tạo việc làm phù hợp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề lao
động nông thôn, chú trọng đổi mới phương pháp đào tạo, đa dạng hóa chương trình
đào tạo theo các cấp trình độ nhằm nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp
nông thôn theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa; Triển khai kịp thời, đồng bộ
hiệu quả các chính sách hỗ trợ người nghèo, đào tạo nghề gắn với việc làm sau
học nghề, trong đó ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có công với cách mạng và
hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Xây dựng hệ thống thiết chế văn
hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát
triển kinh tế du lịch nông thôn
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa của gia đình, cộng đồng nông thôn, giữ gìn kiến trúc cảnh quan nông thôn.
Tiếp tục xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao cơ sở nhằm kết nối các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi,
giải trí cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi. Nâng cao hiệu
quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở, khai thác các công trình văn hóa xã,
thôn đã được đầu tư sau khi sáp nhập, sắp xếp.
- Chú trọng phát triển du lịch cộng
đồng và điểm dịch vụ du lịch NTM. Hỗ trợ xây dựng các Chương trình, mô hình
khởi nghiệp, sáng tạo trong nông thôn gắn với phát triển các sản phẩm ngành
nghề nông thôn, kết hợp du lịch biển, du lịch trải nghiệm NTM với tham quan các
danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa.
8. Giải pháp về môi trường
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát về ô nhiễm môi trường, khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng nguy hại đến đời sống của người dân nông thôn, đặc biệt là việc xử lý
rác thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo cung
cấp nước sạch cho người dân nông thôn. Tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh -
sạch - đẹp, hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc nông
thôn truyền thống, từng bước xây dựng xây dựng NTM nâng cao, kiểu mẫu, miền quê
đáng sống.
9. Giữ vững quốc phòng, an ninh
- Về quốc phòng: Xây dựng lực lượng
dân quân vững mạnh, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp
phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền
an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm
bảo giữ vững tiêu chí quốc phòng trong xây dựng NTM.
- Về an ninh trật tự: Huy động mọi
nguồn lực, biện pháp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
và toàn dân tham gia bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; phát huy hiệu
quả các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc, đặc biệt là vai trò chủ thể của Nhân dân trong giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội địa bàn nông thôn.
10. Về công tác chỉ đạo, tổ chức
bộ máy và kiểm tra giám sát
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, huyện trong việc theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ
các địa phương xây dựng NTM. Thực hiện có hiệu quả công tác đỡ đầu, phụ trách
các địa phương xây dựng NTM, trong đó, chú trọng việc tháo gỡ những nút thắt,
điểm nghẽn về cơ chế, chính sách để tạo động lực, kích thích các đơn vị, tổ
chức, cá nhân thi đua thực hiện Chương trình.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
đảm bảo hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc việc thẩm tra, thẩm định, xét, công nhận
xã, thôn, huyện đạt chuẩn NTM, bảo đảm thực chất, khách quan. Thực hiện nghiêm
túc việc thu hồi bằng công nhận xã đạt chuẩn đối với các xã không duy trì chất
lượng các tiêu chí. Kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm, tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc cho các địa phương.
- Thực hiện kiện toàn bộ máy cơ quan
tham mưu, giúp việc Ban chỉ đạo các cấp theo hướng kế thừa bộ máy đã được xây
dựng giai đoạn 2016-2020; đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ; đảm bảo chuyên trách, chuyên nghiệp, ổn định, bền vững nhưng không
làm phát sinh tổng biên chế giao, tăng cường cán bộ biệt phái.
- Tiếp tục phát huy vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên về việc thực
hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách, việc sử dụng, huy động các nguồn lực.
Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí,
xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
11. Sơ kết, tổng kết Chương trình
và chế độ thông tin, báo cáo
- Tổ chức sơ kết tình hình thực hiện
Chương trình giai đoạn 2021-2025 vào năm 2023, tổng kết Chương trình vào năm
2025; giao cơ quan Thường trực Chương trình tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực
hiện.
- Các Sở, ngành cấp tỉnh và các địa
phương thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ hàng 6 tháng, năm về UBND
tỉnh (qua cơ quan Thường trực Chương trình), thực hiện thông tin, báo cáo đột
xuất về cơ quan Thường trực Chương trình để tổng hợp, khi có yêu cầu của cấp có
thẩm quyền theo quy định.
VI. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Tiếp tục tuyên truyền, vận động cán
bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia phong trào xây
dựng nông thôn mới; tổ chức đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây
dựng nông thôn mới; đồng thời tăng cường giám sát và phản biện xã hội trong xây
dựng nông thôn mới.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo các
Chương trình MTQG tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan
- Thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết
định số 122/QĐ-BCĐ ngày 20/6/2022 của Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG về ban
hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2021 - 2025.
- Các sở, ban, ngành liên quan thực
hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các bộ tiêu chí nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 (chi tiết có phụ lục kèm theo).
3. Đài Phát thanh và Truyền hình
Quảng Bình, Báo Quảng Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các cơ quan báo, đài
trên địa bàn tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị chủ động phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về xây dựng nông
thôn mới và đưa tin những mô hình, tập thể, hộ gia đình, cá nhân điển hình tiên
tiến để học tập, nhân rộng.
4. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, UBND
các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch triển khai chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo UBND
tỉnh trước ngày 20/9/2022 (qua Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh), trong
đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình và kế hoạch vốn thực
hiện Chương trình trong giai đoạn 5 năm và hàng năm, đảm bảo mục tiêu của cấp
huyện và tỉnh, đồng thời xây dựng, điều chỉnh đề án huyện nông thôn mới, chỉ
đạo các xã xây dựng đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
huy động tối đa nguồn lực của địa phương (cấp huyện, cấp xã) để tổ chức triển
khai Chương trình đảm bảo mục tiêu đề ra; bố trí nguồn vốn thực hiện các nội
dung xây dựng nông thôn mới, đảm bảo nguyên tắc phải bố trí đủ vốn ngân sách
địa phương đối ứng theo quy định để thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Chỉ đạo các địa phương thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, vận động, thu hút nguồn lực cộng đồng tham gia, đóng
góp xây dựng nông thôn mới, nhất là khu vực doanh nghiệp, HTX bằng phương thức
xã hội hóa; riêng đối với người dân phải tuân thủ nguyên tắc khuyến khích tham
gia theo hình thức tự nguyện, không huy động quá sức dân.
- Tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp
nhân dân tham gia phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới”; khuyến khích
người dân tích cực tham gia cùng chính quyền trong xây dựng nông thôn mới.
5. Văn phòng Điều phối nông thôn
mới tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch. Theo dõi, tổng
hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo Ban
Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh kịp thời xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021
- 2025, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả,
phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- VPĐP NTM Trung ương (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- VPĐP NTM tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
PHỤ LỤC 1
MỤC
TIÊU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Thực
hiện đến năm 2020
|
Mục
tiêu giai đoạn 2021-2025
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
Cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện đạt chuẩn NTM
|
Huyện
|
0
|
0
|
|
02
|
|
|
2
|
Huyện đạt chuẩn NTM nâng cao
|
Huyện
|
0
|
0
|
|
|
|
|
3
|
Huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
|
Huyện
|
0
|
0
|
|
|
|
|
II
|
Cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã đạt chuẩn NTM
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số xã
|
xã
|
81
|
4
|
5
|
7
|
7
|
8
|
-
|
Tỷ lệ
|
%
|
66,4
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã đạt chuẩn NTM nâng cao
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số xã
|
xã
|
0
|
0
|
19
|
6
|
7
|
7
|
-
|
Tỷ lệ
|
%
|
0
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số xã
|
xã
|
0
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ
|
%
|
0
|
|
|
|
|
|
III
|
Cấp thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn, bản đạt chuẩn NTM của các xã
ĐBKK vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số thôn
|
Thôn
|
2
|
2
|
9
|
12
|
12
|
14
|
-
|
Tỷ lệ
|
%
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
DỰ
KIẾN HUY ĐỘNG NGUỒN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Nội
dung
|
Dự
kiến kế hoạch huy động nguồn lực giai đoạn 2021-2025
|
Giá
trị
(triệu đồng)
|
Tỷ
lệ
(%)
|
|
TỔNG SỐ
|
73.093.040
|
100,0
|
I
|
Ngân sách Trung ương
|
813.040
|
1,1
|
1
|
Vốn đầu tư phát triển
|
563.040
|
|
2
|
Vốn sự nghiệp
|
250.000
|
|
II
|
Ngân sách địa phương
|
1.750.000
|
2,4
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
150.000
|
|
b
|
Ngân sách huyện
|
950.000
|
|
c
|
Ngân sách xã
|
650.000
|
|
III
|
Vốn lồng ghép từ các Chương
trình MTQG, Chương trình, dự án khác thực hiện
trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ hoàn thành các tiêu chí Nông thôn mới
|
2.000.000
|
2,7
|
IV
|
Vốn tín dụng (Dư nợ cho vay trên
địa bàn các xã trên địa bàn giai đoạn 2021-2025)
|
68.000.000
|
93,1
|
V
|
Vốn doanh nghiệp
|
150.000
|
0,2
|
VI
|
Huy động đóng góp tự nguyện của
người dân và cộng đồng
|
380.000
|
0,5
|
5.1
|
Đóng góp bằng tiền
|
110.000
|
|
5.2
|
Ngày công lao động và hiện vật quy
đổi thành tiền
|
270.000
|
|
PHỤ LỤC 3
BẢNG
PHÂN CÔNG CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CHỈ ĐẠO, KIỂM TRA, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIÊU CHÍ
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT
|
Tên
đơn vị
|
Chỉ
tiêu, tiêu chí phụ trách
|
Bộ
tiêu chí xã
|
Bộ
tiêu chí huyện
|
Nông
thôn mới
|
Nông
thôn mới nâng cao
|
Nông
thôn mới
|
1
|
Sở
Xây dựng
|
- Tiêu chí số 1 về Quy hoạch.
- Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
theo dõi, hướng dẫn, đánh giá thực hiện chỉ tiêu 17.5 thuộc tiêu chí số 17 về
Môi trường và an toàn thực phẩm
|
- Tiêu chí số 1 về Quy hoạch.
- Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư.
- Nội dung số 17.9, thuộc tiêu chí
số 17 về Môi trường.
|
Tiêu chí số 1 về Quy hoạch.
|
2
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Tiêu chí số 2 về Giao thông.
|
Tiêu chí số 2 về Giao thông.
|
Tiêu chí số 2 về Giao thông.
|
3
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
-Tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng
chống thiên tai.
- Tiêu chí số 13 Tổ chức sản xuất
và phát triển kinh tế nông thôn;
Nội dung số 17.1, 17.4, 17.9, 17.10
thuộc tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm;
|
- Tiêu chí số 3 về Thủy lợi và
phòng chống thiên tai.
- Nội dung số 13.1, 13.2, 13.3,
13.4, 13.5, 13.6, 1.3.8 thuộc tiêu chí số 13 Tổ chức sản xuất và phát triển
kinh tế nông thôn;
- Nội dung số 17.7, 17.8, 17.11
thuộc tiêu chí số 17 về Môi trường;
- Nội dung số 18.1, 18.2, 18.3,
18.4, 18.5, 18.6,18.7 thuộc tiêu chí số 18 Chất lượng môi trường sống.
|
- Tiêu chí số 3 về Thủy lợi và
phòng, chống thiên tai.
- Nội dung số 6.3, 6.4 thuộc tiêu
chí số 6 về Kinh tế.
- Nội dung số 7.3, 7.6 thuộc tiêu
chí số 7 về Môi trường.
- Nội dung số 8.1, 8.2 thuộc tiêu
chí số 8 về Chất lượng môi trường sống.
|
4
|
Sở
Công Thương
|
- Tiêu chí số 4 về Điện.
- Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn.
|
- Tiêu chí số 4 về Điện.
- Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn.
|
- Tiêu chí số 4 về Điện.
- Nội dung số 6.1, 6.2 thuộc tiêu
chí số 6 về Kinh tế.
|
5
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
- Tiêu chí số 5 về Trường học.
- Tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào
tạo.
|
Tiêu chí số 5 về Giáo dục.
|
Nội dung số 5.3, 5.4 thuộc tiêu chí
số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục.
|
6
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
- Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất
văn hóa.
- Tiêu chí số 16 về Văn hóa.
|
- Tiêu chí số 6 về Văn hóa.
|
Nội dung số 5.2 thuộc tiêu chí số 5
về Y tế - Văn hóa - Giáo dục.
|
7
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Tiêu chí số 8 về Thông tin và
Truyền thông.
|
- Tiêu chí số 8 về Thông tin và
Truyền thông.
|
|
8
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
- Tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều.
- Tiêu chí số 12 về Lao động.
Nội dung số 18.5 thuộc tiêu chí số
18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
|
- Tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều.
- Tiêu chí số 12 về Lao động.
|
|
9
|
Sở Y tế
|
- Tiêu chí số 15 về Y tế.
|
- Tiêu chí số 14 về Y tế.
|
- Nội dung số 5.1 thuộc tiêu chí số
5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục.
- Nội dung số 8.5 thuộc tiêu chí số
8 về Chất lượng môi trường sống.
|
10
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Nội dung số 17.2, 17.3, 17.6, 17.7,
17.11, 17.12 thuộc tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.
|
- Nội dung số 17.1, 17.2, 17.3,
17.4, 17.5, 17.6, 17.12 thuộc tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực
phẩm.
- Nội dung số 18.8 thuộc tiêu chí
số 18 về Chất lượng môi trường sống.
|
- Nội dung số 7.1, 7.2, 7.4, 7.5,
7.7, 7.8 thuộc tiêu chí số 7 về Môi trường.
- Nội dung số 8.3, 8.4 thuộc tiêu
chí số 8 về Chất lượng môi trường sống.
|
11
|
Sở
Nội vụ
|
Nội dung số 18.1, 18.2, 18.3 thuộc
tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
|
|
Nội dung số 9.1, 9.3 thuộc tiêu chí
số 9 về Hệ thống Chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công.
|
12
|
Sở
Tư pháp
|
Nội dung số 18.4 thuộc tiêu chí số
18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
|
Tiêu chí số 16 về Tiếp cận Pháp
luật.
|
Nội dung số 9.6 thuộc tiêu chí số 9
về Hệ thống Chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công.
|
13
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Nội dung số 19.1 thuộc tiêu chí số
19 về Quốc phòng và An ninh.
|
Nội dung số 19.1 thuộc tiêu chí số
19 về Quốc phòng và An ninh.
|
|
14
|
Công
an tỉnh
|
Nội dung số 19.2 thuộc tiêu chí số
19 về Quốc phòng và An ninh.
|
Nội dung số 19.2 thuộc tiêu chí số
19 về Quốc phòng và An ninh.
|
Nội dung số 9.4 thuộc tiêu chí số 9
về Hệ thống Chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công.
|
15
|
Cục
Thống kê tỉnh
|
Tiêu chí số 10 về Thu nhập.
|
Tiêu chí số 10 về Thu nhập.
|
|
16
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
|
Nội dung số 15.3 thuộc Tiêu chí số
15 về Hành chính công
|
Nội dung số 9.5 thuộc tiêu chí số 9
về Hệ thống Chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công.
|
17
|
Sở
Du lịch
|
|
Nội dung số 13.7 thuộc tiêu chí số
13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn.
|
|
18
|
Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Nội dung số 18.6 thuộc tiêu chí số
18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
|
|
|
19
|
Hội
liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Nội dung số 17.8 về “Đảm bảo 3
sạch” thuộc tiêu chí số 17 Môi trường và an toàn thực phẩm
|
|
|