ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1350/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 12 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CÁC HUYỆN, THỊ
XÃ, THÀNH PHỐ TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-BTTTT ngày
20/5/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Đề án “Xác định Bộ
chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và của quốc gia”;
Căn cứ Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày
22/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Chương trình hành động số 15/CTr-UBND
ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày
26/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển
đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày
08/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên
Bái năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số (sau đây gọi tắt
là Bộ chỉ số đánh giá DTI[1]) của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố tỉnh
Yên Bái, với các nội dung chính sau:
1. Cấu trúc Bộ chỉ số đánh giá DTI của
các sở, ban, ngành (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số đánh giá DTI cấp sở) gồm: 07
chỉ số chính; 43 chỉ số thành phần.
2. Cấu trúc Bộ chỉ số đánh giá DTI của
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số đánh giá DTI cấp huyện)
gồm: 08 chỉ số chính; 75 chỉ số thành phần.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai đánh giá, chấm điểm theo Bộ chỉ số
đánh giá DTI.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thẩm định, đánh giá Chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Bộ
chỉ số đánh giá DTI cấp sở; DTI cấp huyện.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
Có trách nhiệm tự đánh giá kết quả
Chuyển đổi số theo Bộ chỉ số đánh giá DTI tương ứng; gửi báo cáo tự đánh giá,
các tài liệu minh chứng về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng Bộ chỉ số đánh giá DTI đối với các xã, phường, thị trấn trực
thuộc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3 QĐ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- Chánh VP, Các PCVP;
- Lưu: VT, NC, TH, TC, VX.
|
CHỦ TỊCH
Trần
Huy Tuấn
|
BỘ CHỈ
SỐ
ĐÁNH
GIÁ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TỈNH YÊN
BÁI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái (Danh sách chi tiết theo Phụ lục
I)
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá
1. Việc đánh giá chuyển đổi số của các
sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố theo Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi
số (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số đánh giá DTI) được tổ chức định kỳ hàng năm;
thời gian đánh giá tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 trong năm Kế hoạch
thực hiện chuyển đổi số. Việc xác định chỉ số cấp sở, cấp huyện để theo dõi,
đánh giá thực chất, khách quan và công bằng kết quả chuyển đổi số hằng năm
của các sở, ban, ngành và của các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện
Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày
22/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Chương trình hành động số 15/CTr-UBND
ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chương trình, kế hoạch hằng năm của
tỉnh liên quan đến chuyển đổi số.
2. Việc đánh giá bảo đảm tính trung thực,
công khai khách quan, nguồn thông tin có độ tin cậy và chính xác; không đánh
giá những nội dung, tài liệu không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyển
đổi số.
3. Kết quả đánh giá Bộ chỉ
số đánh giá DTI được công bố, công khai ngay sau khi hoàn thành việc thẩm định,
đánh giá và Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị,
địa phương tự đánh giá và đối chiếu với kết quả đánh giá thông qua việc công
khai phương pháp đánh giá, cách tính điểm đối với các nội dung, tiêu chí đánh
giá.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Bộ
chỉ số đánh giá DTI cấp sở: 7 chỉ số chính; 43 chỉ số thành phần, thang điểm
1000.
STT
|
Chỉ số chính
(7
chỉ số
chính)
|
Chỉ số
thành phần
(43
chỉ số thành phần)
|
Tổng điểm tối
đa (1000)
|
Ghi chú
|
I
|
Nhóm chỉ số nền tảng
chung
|
22
|
600
|
|
1
|
Nhận thức số
|
4
|
100
|
|
2
|
Thể chế số
|
4
|
100
|
|
3
|
Hạ tầng số
|
2
|
100
|
|
4
|
Nhân lực số
|
4
|
100
|
|
5
|
An toàn thông tin mạng
|
8
|
200
|
|
II
|
Nhóm chỉ số hoạt động
|
21
|
400
|
|
6
|
Hoạt động chính quyền số
|
16
|
300
|
|
7
|
Hoạt động xã hội số
|
5
|
100
|
|
(Chi tiết theo phụ lục II chi tiết kèm
theo)
Điều 4. Bộ chỉ số đánh giá DTI cấp huyện: 8 chỉ số chính; 75 chỉ số
thành phần, thang điểm 1000.
STT
|
Chỉ số
chính
(8
chỉ số chính)
|
Chỉ số thành phần
(75
chỉ số thành phần)
|
Tổng điểm tối
đa (1000)
|
Ghi chú
|
I
|
Nhóm chỉ số nền tảng
chung
|
39
|
500
|
|
1
|
Nhận thức số
|
6
|
100
|
|
2
|
Thể chế số
|
7
|
100
|
|
3
|
Hạ tầng số
|
8
|
100
|
|
4
|
Nhân lực số
|
10
|
100
|
|
5
|
An toàn thông tin mạng
|
8
|
100
|
|
II
|
Nhóm chỉ số hoạt động
|
36
|
500
|
|
6
|
Hoạt động chính quyền số
|
15
|
200
|
|
7
|
Hoạt động kinh tế số
|
10
|
150
|
|
8
|
Hoạt động xã hội số
|
11
|
150
|
|
(Chi tiết theo phụ lục III chi tiết
kèm theo)
Chương III
QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 5. Các
bước thực hiện quy trình đánh giá
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái hàng năm tiến hành rà soát, tự đánh giá,
chấm điểm và đính kèm file tài liệu kiểm chứng để xác định mức độ hoàn thành,
tin cậy của việc tự đánh giá, chấm điểm theo Bộ chỉ số đánh giá DTI gửi về
Sở Thông tin và Truyền thông:
- Lần 1: Trước ngày 30/11 (mốc báo cáo
số liệu từ 1/1 đến 30/11) của năm báo cáo.
- Lần 2: Các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện giải trình và báo cáo số liệu đến 31/12 của năm báo cáo gửi Sở
Thông tin và Truyền thông trước ngày 28/2 của năm liền kề báo cáo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập (hoặc kiện toàn khi có thay đổi về thành
viên) Hội đồng đánh giá và Tổ giúp việc đánh giá Bộ chỉ số DTI; là cơ quan Thường
trực của Hội đồng đánh giá và Tổ giúp việc Hội đồng.
3. Tổ giúp việc thực hiện thẩm định kết
quả báo cáo tự đánh giá, chấm điểm chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị.
4. Tổ giúp việc báo cáo Hội đồng đánh
giá về kết quả thẩm định tự đánh giá, chấm điểm chuyển đổi số của các cơ quan,
đơn vị.
5. Hội đồng đánh giá họp, xem xét kết
quả thẩm định tự đánh giá, chấm điểm chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị.
6. Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ
kết quả tổng hợp, chấm điểm Bộ chỉ số đánh giá DTI cấp sở; DTI cấp huyện tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố kết quả xếp hạng
chuyển đổi số của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành
phố tỉnh Yên Bái trong quý II của năm liền kề báo cáo.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ THÀNH PHỐ
Điều 6. Sở Thông tin và Truyền thông:
1. Ứng dụng các nền tảng số trong công
tác đánh giá, chấm điểm Bộ chỉ số đánh giá DTI cấp sở; DTI cấp huyện.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các
cán bộ, công chức, viên chức sử dụng các nền tảng số trong công tác chuyển đổi
số tại cơ quan, đơn vị.
3. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố triển khai thực hiện Quyết
định này.
Điều 7. Sở
Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thẩm định dự toán kinh phí triển khai xác định
Bộ chỉ số đánh giá DTI để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành
phố:
Căn cứ Quyết định này và tình hình thực
tế tại cơ quan, đơn vị chủ động triển khai các hoạt động theo Bộ chỉ số đánh
giá DTI của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện Bộ
chỉ số đánh giá DTI, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn và phối hợp
giải quyết. Đối với những nội dung vượt thẩm quyền, Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, thống nhất phương án đề xuất, báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.