ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 13 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG
NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện
Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Xây dựng
và tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” phù hợp với điều kiện thực tiễn
của tỉnh, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh vừa góp phần phát triển
thương mại trong nước.
- Khai thác
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tranh thủ cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế, cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh trở
thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng
trong định hướng, dẫn dắt cho sản xuất phát triển theo tín hiệu của thị trường.
- Thúc đẩy
phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước,
xây dựng ngành thương mại của tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại gắn với bảo vệ
lợi ích của doanh nghiệp, quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, nhiệm vụ bảo vệ
môi trường sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Yêu cầu
- Bám sát
các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Kế hoạch và thực tiễn hoạt động sản
xuất, kinh doanh thương mại của tỉnh để cụ thể hóa bằng các nội dung, nhiệm vụ,
giải pháp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm sự
phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành
phố và và đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Phát triển
thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh
và bền vững, là điểm tựa vững chắc cho sản xuất của tỉnh phát triển; xây dựng,
phát triển thương hiệu hàng hóa của tỉnh; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong tỉnh; đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn
vào kinh tế quốc gia khu vực và thế giới.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn
2021 -2030:
- Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (viết tắt là TMBLHH&DTDVTD)
(chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 8,0% - 10%/năm.
- Tỷ trọng
TMBLHH&DTDVTD của khu vực kinh tế trong nước chiếm khoảng 85%, khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 15% tổng mức TMBLHH&DTDVTD của tỉnh.
-
TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) trong TMBLHH&DTDVTD chiếm 30-
35% TMBLHH&DTDVTD của tỉnh.
- Phấn đấu
30 - 45% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm
các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở
kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các
sàn thương mại điện tử của tỉnh và các sàn cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
lớn trong và ngoài nước, 80% doanh nghiệp có website riêng để quảng bá thương
hiệu sản phẩm….
- 80% hệ thống
các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện,
nước, viễn thông và truyền thông sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh
toán và thanh toán qua phương tiện điện tử.
- Phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hòa giữa
thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của thị trường trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng thương mại khu vực
thành thị được hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý, khai thác,
vận hành; hạ tầng thương mại thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ,
phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
2.2. Giai đoạn
2031-2045:
- Tổng mức
TMBLHH&DTDVTD (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 6,0% -
8,0%/năm.
- Tỷ trọng
TMBLHH&DTDVTD của khu vực kinh tế trong nước chiếm khoảng 75-80%, khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 20-25% tổng mức TMBLHH&DTDVTD của
tỉnh.
-
TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung
tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) trong TMBLHH&DTDVTD chiếm 40%
TMBLHH&DTDVTD của tỉnh.
- Phấn đấu đạt
trên 60% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm
các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở
kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các
sàn thương mại điện tử của tỉnh và các sàn cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
lớn trong và ngoài nước, 95% doanh nghiệp có website riêng để quảng bá thương
hiệu sản phẩm.
- 100% hệ thống
các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện,
nước, viễn thông và truyền thông sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh
toán và thanh toán qua phương tiện điện tử.
- Hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại được hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh, được dán nhãn công
trình thương mại xanh, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc
xuất xứ hàng hóa, phòng chống cháy nổ...; Hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận
hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa, hạ tầng thương mại khu vực nông thôn
phát triển đầy đủ theo quy hoạch, các loại hình hiện đại như cửa hàng tiện lợi,
siêu thị chuyên doanh, trung tâm thương mại chiếm số lượng lớn, dần đảm nhiệm
vai trò chủ đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Phát triển
đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; tổ chức và vận
hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu
trên thị trường; tiếp tục phát triển các doanh nghiệp đầu đàn
trên địa bàn tỉnh có khả năng dẫn dắt thị trường, tạo sức lan tỏa đối với
các doanh nghiệp vệ tinh và hạn chế sự phụ thuộc, chi phối của các doanh nghiệp
nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia.
2. Thực hiện
cơ cấu lại ngành thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng đổi mới sáng tạo và số
hóa, công nghệ hóa phương thức kinh doanh; tăng cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị, các hệ sinh thái toàn cầu và khu vực.
3. Phát triển
thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các công cụ thanh toán mới, hạn chế
dùng tiền mặt; khuyến khích đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối hạ tầng công
nghệ thông tin để đảm bảo tính an toàn và thuận tiện cho người tiêu dùng trong
quá trình tham gia giao dịch thương mại điện tử.
4. Xây dựng
và phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đồng bộ, hiện đại và bền vững,
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng huyện, thị
xã, thành phố, trong từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa của tỉnh
và hỗ trợ xuất khẩu; tập trung ưu tiên các loại hình hạ tầng thương mại có tính
lan tỏa, có tác động đáng kể hỗ trợ sản xuất lưu thông. Đặc biệt chú trọng
đầu tư phát triển hạ tầng thương mại khu vực nông thôn.
5. Tập trung
tháo gỡ khó khăn, xây dựng và thực hiện các chính sách để hỗ trợ hiệu quả cho
các doanh nghiệp, các chủ thể tham gia vào chuôi sản xuất và cung ứng hàng
hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản để tăng cường kết nối giữa
vùng sản xuất và thị trường tiêu thụ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ
kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp
6. Hình thành
và phát triển các chuỗi phân phối sản phẩm của tỉnh một cách bền vững; đẩy mạnh
liên kết trong chuỗi cung ứng gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng,
an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm
thân thiện với môi trường, được dán nhãn sinh thái.
7. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại theo hướng chuyên nghiệp,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế thương mại trong
nước và hội nhập với thương mại quốc tế.
8. Đổi mới
toàn diện công tác xúc tiến thương mại, đa dạng hoá các phương thức, lựa chọn
các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp nhằm bảo đảm đúng đối tượng,
đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao.
9. Đổi mới
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với thương mại trên địa bàn
tỉnh; tăng cường công tác bảo đảm trật tự và bình ổn thị
trường, chủ động tổ chức thực thi chặt chẽ các quy định của pháp luật đối với
lĩnh vực chống bán phá giá, kiểm soát tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại,
thâu tóm thị trường, hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm
lợi ích của người tiêu dùng.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tham gia xây dựng thể chế, hoàn thiện chính sách, quy định của tỉnh, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại theo cam kết
quốc tế
- Phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi Luật Thương mại 2005; các quy định về
quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường, bao gồm: quy định về nhãn, mác hàng
hóa, nguồn gốc xuất xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị trường,... ;
khung pháp lý về quản lý thị trường,... tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, phù
hợp với bối cảnh tình hình mới trong nước và hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu
lực hiệu quả quản lý nhà nước. Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
thương mại; các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích
xã hội hóa đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng đồng bộ,
hiện đại; xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại theo từng giai đoạn.
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính; Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030 của tỉnh; rà soát, tiếp tục cắt giảm
các điều kiện đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt
động thương mại trong nước theo hướng giảm bớt thủ tục và thời gian thực hiện,
đẩy nhanh việc cung ứng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho
các chủ thể hoạt động kinh doanh trên thị trường.
- Phối hợp
thực hiện các quy định, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về hệ thống phân phối xanh,
trước hết là hệ thống phân phối bán lẻ bao gồm chợ truyền thống, trung tâm
thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích phát triển hệ thống
phân phối xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được
dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường trong các hệ thống phân
phối.
- Rà soát, sửa
đổi bổ sung Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương
mại của tỉnh phù hợp với các văn bản của Trung ương và thực tiễn của tỉnh
trong điều kiện mới.
2. Phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy
mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa
- Tăng cường
kết nối cung cầu hàng hóa; hình thành các chuỗi liên kết dọc (liên kết thành một
chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của một hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa) và liên
kết ngang (giữa những doanh nghiệp cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh về một
hoặc một nhóm hàng hóa) giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà cung ứng dịch
vụ hỗ trợ.
- Triển khai
hiệu quả Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 07/5/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án
Đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng tới 2030 và Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh về thực
hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
- Triển khai
thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn,
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại
thị trường trong nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 199/2019/NQ-HĐND
ngày 27/3/2019 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phối hợp với
các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, ứng dụng
công nghệ QR Code, Data Matrix, RFID đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia chuỗi
cung ứng sản phẩm trong nước; triển khai có hiệu quả Đề án “Duy trì và phát triển
Hệ thống thông tin điện tử hy.check.net.vn truy xuất nguồn gốc các sản phẩm
nông lâm sản và thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2020-2025”; áp dụng mô hình chuỗi cung ứng thông minh, vận dụng công
nghệ dữ liệu lớn (big data) để dự báo thị trường và gắn kết
hiệu quả các quá trình sản xuất với nhu cầu thị trường.
- Đổi mới,
nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại tiêu thụ nông
sản của tỉnh thông qua các chuỗi sự kiện thường niên như: Lễ hội, Phiên chợ, Tuần
lễ nông sản, các hội nghị xúc tiến tiêu thụ nông sản nhằm quảng bá, kết nối giữa
nhà sản xuất với các doanh nghiệp phân phối đưa nông sản của tỉnh thâm nhập vào
các kênh phân phối chính thống, hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại
trong cả nước và từng bước thâm nhập vào thị trường thế giới.
Hỗ trợ các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất
của các làng nghề, các hộ nông dân, các hợp tác xã,...) trong hoạt động xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu và quảng bá các đặc sản vùng miền, sản phẩm
tiêu biểu chủ lực của tỉnh.
- Nghiên cứu
triển khai các giải pháp phát triển hệ thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh,
phát triển bền vững và kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại; đẩy mạnh
liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng cũng như tăng sự hiện
diện của sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường xanh tại cơ sở
phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị...) và cơ sở phân phối truyền
thống (chợ, cửa hàng tạp hóa...).
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
- Áp dụng
các chính sách về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thương
mại phù hợp với đặc điểm của tài sản và phù hợp với quy định tại Chương IV Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Phối hợp
triển khai thực hiện Chương trình phát triển mạng lưới chợ toàn quốc giai đoạn
2021 - 2030; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư
xây dựng, khai thác chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung
tâm thị xã, thành phố hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm
an toàn thực phẩm, văn minh thương mại; lồng ghép việc triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông
thôn; rà soát, đánh giá việc triển khai tiêu chí số 7 về kết cấu hạ tầng thương
mại nông thôn trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn
theo mục tiêu đề ra; ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư công phát triển các chợ
truyền thống mang tính văn hóa can bảo tồn.
- Rà soát,
đánh giá và từng bước áp dụng hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn,
quy chuẩn đối với các loại hình hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh, đồng thời
hướng dẫn các huyện, thị, thành phố trong công tác quản lý để phù hợp với nhu cầu
thực tiễn; ứng dụng mô hình các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên
cơ sở tăng cường áp dụng hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho,
phân phối.
- Phát triển
mạng lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản của tỉnh và mạng lưới các cơ sở cung ứng,
phân phối hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại tại trung
tâm các huyện; tiếp tục nhân rộng mô hình chợ thí điểm an
toàn thực phẩm (trong Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số) trên cơ sở Tiêu chuẩn
Việt Nam về Chợ kinh doanh thực phẩm.
- Tăng cường
hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ tư vấn đầu tư nhằm thu hút được các dự án đầu
tư trong và ngoài nước phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh. Khuyến
khích thu hút đầu tư xây dựng hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh, đặc
biệt là kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu để phục
vụ các đơn hàng lớn, đồng thời phục vụ bình ổn thị trường và cân đối
cung cầu trong các thời điểm bất ổn về giá trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh
phát triển và quản lý các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện
lợi, máy bán hàng tự động...; triển khai có hiệu quả Dự án Hỗ trợ nâng cao khả
năng nhận diện sản phẩm, kết nối kênh tiêu thụ nông sản đặc sản chủ lực, sản phẩm
OCOP, sản phẩm làng nghề Hưng Yên với cộng đồng các nhà bán lẻ giai đoạn
2021-2025; Đề án mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2018 - 2020, định
hướng đến năm 2025; Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch hỗ trợ xây dựng diêm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020 - 2025, nhân rộng số lượng điểm bán hàng OCOP
trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại cho sản phẩm
OCOP.
- Tiếp tục
triển khai thực hiện Kế hoạch Phát triển dịch vụ logistics tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025, thu hút đầu tư phát triển dịch vụ
logistic đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong thời gian tới
khi các KCN tập trung, CCN đồng loạt đi vào hoạt động.
4. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền
tảng số hóa
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Kế hoạch thực hiện
Chỉ thị số 01/CT/TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
và Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với
các Bộ, ngành và đơn vị liên quan triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn
với bản đồ số Vpostcode, các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao
nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics.
- Hỗ trợ
tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử (TMĐT) cho các mặt hàng nông sản,
xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp logistics và
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT để mở rộng thị trường tiêu thụ cho nông sản
của tỉnh.
- Xây dựng
và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ mã vạch, QR
code, chip NFC, công nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản
phẩm.
- Xây dựng
các giải pháp để phát triển ứng dụng TMĐT trên nền thiết bị di động và phát triển
nội dung số cho thương mại điện tử; Triển khai các chương trình, giải pháp để
xây dựng thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của tỉnh.
- Phát triển
các giải pháp xây dựng nội dung và tiếp thị trực tuyến dành cho doanh nghiệp
các giải pháp và tiện ích hỗ trợ cho dịch vụ công trực tuyến về thống kê, quản
lý dữ liệu, kết nối người dùng trên nền tảng thiết bị thông minh.
- Xây dựng,
triển khai mô hình trung tâm hỗ trợ phân phối sản phẩm, hàng hóa, đặc biệt là
các hàng hóa sản xuất trong nước trên môi trường trực tuyến.
- Phát triển
giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm giao dịch, thúc đẩy các nền
tảng POS thông minh, dùng chung tại điểm bán hàng.
- Đẩy mạnh ứng
dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm đối với sản phẩm hàng hóa của tỉnh, nhất
là sản phẩm nông nghiệp, vừa thúc đẩy việc chuẩn hoá quy trình sản xuất an
toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa bảo đảm quyền lợi chính đáng của người sản
xuất, phân phối và người tiêu dùng.
- Triển khai
các chương trình, đề án TMĐT hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh TMĐT cho
người dân nông thôn; hỗ trợ các khoản vay cho người dân nông thôn để thực hiện
TMĐT; phối hợp với các nền tảng TMĐT để tạo các gian hàng và hỗ trợ các HTX,
trang trại, nhà vườn và người dân nông thôn đưa các sản phẩm lên sàn TMĐT; đổi
mới, phát triển các hình thức xúc tiến thương mại điện tử thông qua các trang
thương mại điện tử (sendo, zalo, facebook,...); duy trì, phát triển các sàn
thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên (http://ecomhungyen.vn), website quảng bá sản
phẩm của tỉnh “Chương trình OCOP tỉnh Hưng Yên”.
- Ứng dụng nền
tảng trực tuyến cho hoạt động phân phối, tập trung phát triển thị trường trực
tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đổi mới và
nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại có khả năng làm
chủ và tiếp nhận các công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới đáp ứng yêu cầu
bối cảnh hội nhập, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; khuyến
khích doanh nghiệp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong
lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh
doanh; chú trọng đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên môn cho lao động
trong ngành.
- Đẩy mạnh
triển khai thực hiện các đề án hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh
doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những
người làm công tác quản lý thương mại tại các địa phương, người quản lý chợ, hợp
tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại.
- Tổ chức
các lớp bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo trong cơ sở, doanh nghiệp, trên địa bàn tỉnh
về thương mại điện tử theo địa phương và lĩnh vực kinh doanh; các mô hình
thương mại điện tử trên thế giới và Việt Nam; lập kế hoạch ứng dụng và triển
khai thương mại điện tử cho doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác thông tin
thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên internet; xây dựng
và quản trị website thương mại điện tử; ứng dụng marketing trực tuyến; sàn giao
dịch thương mại điện tử.
- Hỗ trợ các
tổ chức, doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ
biến kiến thức, nâng cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở
khu vực nông thôn.
- Triển khai
thực hiện các chương trình đào tạo về phân phối bền vững cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp; nghiên cứu lồng ghép các nội dung về phân phối, sản xuất và tiêu
dùng bền vững trong các chương trình giảng dạy, đào tạo thuộc các cơ sở đào tạo,
dạy nghề.
6. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng
thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với nhũng đột biến bất lợi
của thị trường
- Phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan thuộc Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương khai
thác có hiệu quả thông tin thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là những
thông tin phân tích, dự đoán, dự báo thị trường để định hướng phát triển sản xuất,
đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp phân phối, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh ứng phó
với những biến động bất lợi của thị trường.
- Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai các
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh... theo hướng đồng bộ, kết nối
liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ thông tin cho công tác
hoạch định chính sách và quản lý tất cả các doanh nghiệp, hộ kinh doanh...; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng, doanh nghiệp và
xã hội về phân phối xanh, tiêu dùng xanh và phát triển bền vững.
- Phối hợp
thu thập thông tin về các cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường trên địa
bàn tỉnh, cung cấp thông tin cho các cơ sở phân phối hiện đại quy mô lớn và người
tiêu dùng để thuận tiện kết nối, mua sắm; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện
quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường, cơ sở phân phối bền vững
tới người tiêu dùng thông qua xây dựng hoạt động truyền thông riêng biệt trên
các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) và thông qua các
hội nghị, hội thảo, xây dựng cẩm nang...
- Tuyên truyền,
vận động, triển khai các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường,
tiêu dùng bền vững, nhằm mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến
tới xây dựng xã hội ít chất thải, các-bon thấp, hài hòa, thân thiện môi trường.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thương mại trên địa
bàn tỉnh
- Nghiên cứu
triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phân phối, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt
là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong phương thức kinh doanh
thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động...
- Khuyến
khích ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa;
thúc đẩy việc sử dụng các ứng dụng, tiện ích mới như truy xuất nguồn hàng, QR
Code, Data Matrix, RFID tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại...; hỗ trợ phát triển mô hình nghiên cứu khoa học liên kết công tư;
từng bước thực hiện xã hội hóa, thị trường hóa sản phẩm khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực thương mại.
- Ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ và thông tin hiện đại thúc đẩy phân phối xanh bền
vững thông qua nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ hiện đại, hỗ trợ
phát triển hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền
vững theo hướng kinh tế tuần
hoàn.
- Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý thị trường thông qua triển khai ứng dụng
công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả trên thị trường, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm ngày càng tinh vi của các đối tượng gian lận thương mại.
8. Đổi mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về hoạt động thương mại thị trường trong nước
- Nâng cao
năng lực, thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật, các đề án, kế hoạch, chiến lược
của Chính phủ, UBND tỉnh liên quan đến thương mại và thị trường trong nước;
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phát triển hệ thống phân phối xanh và bền
vững; nâng cao năng lực triển khai hiệu quả công cụ Kiểm tra nhu cầu kinh tế
(ENT) đối với các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
- Tập trung
cải cách phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực phát triển.
Chuyển đổi theo hướng số hóa công tác quản lý thông qua việc ứng dụng hệ thống
tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại...; đẩy mạnh
xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại
nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp trong bối cảnh
mới.
- Thực hiện
hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung, cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu trên
địa bàn tỉnh; triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị
trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Triển khai
thực hiện tốt các quy hoạch về hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại; nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong triển khai thực hiện các
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo
đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và môi trường.
- Tăng cường
hoạt động thanh tra chuyên ngành, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhàm
ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh môi trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động
thương mại
- Triển khai
có hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2020; các văn bản của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh về công tác bảo vệ môi trường, Quy định bảo vệ môi trường tỉnh trong
các hoạt động thương mại; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hoạt động thương mại
gây ô nhiễm; cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với
các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, phải tuân thủ nghiêm các quy định,
tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn
trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.
- Quản lý sử
dụng năng lượng tiết kiệm và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo,
quản lý tốt công tác thu hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử
dụng các loại chất thải trong hoạt động phân phối hàng hóa.
- Tăng cường
năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, các tổ
chức, đoàn thể; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trường cho các chủ thể tham gia kinh doanh, lao động trong ngành
thương mại, cộng đồng và xã hội.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh
phí để thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước (Trung ương và địa
phương); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn
thực hiện Kế hoạch theo nguyên tắc: Lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc
gia, đề án phát triển kinh tế xã hội hoặc xúc tiến thương mại và các chương
trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan.
- Việc quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch áp
dụng theo đúng quy định pháp luật và các quy định khác có liên quan, đồng thời
đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì
tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực
hiện Kế hoạch.
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan của Bộ Công Thương và các sở, ngành, địa phương triển
khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, dự
án thuộc Chương trình, đề án của
Bộ Công Thương về thực hiện Chiến lược.
- Phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các
chính sách thu hút đầu tư phát triển thương mại trong nước, cơ chế chính sách
nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
nội địa.
- Chủ trì
triển khai các nhiệm vụ, nội dung về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
trong nước và quốc tế; phát triển thương mại điện tử; phát triển thương hiệu đối
với nông sản của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương, và các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và đầu tư phát triển
thương mại của tỉnh.
- Lồng ghép
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chiến lược vào Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu
tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách trung
ương, địa phương, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí để thực hiện Kế
hoạch thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối
hợp với các cơ quan thuộc Bộ, ngành trung ương và các cơ quan liên quan xây dựng
và triển khai các chính sách, quy định về giao dịch điện tử và quản lý các nền
tảng số; các chương trình, đề án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại Phụ lục
kèm theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với
Sở Công Thương, các cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai các nội
dung thuộc phạm vi của Kế hoạch. Tuyên truyền, phổ biến và cung cấp các thông
tin cần thiết, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp với
Sở Công Thương, các địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan đẩy mạnh việc lưu
thông, phân phối hàng Việt Nam tại thị trường trong nước thông qua mạng bưu
chính, trong đó quan tâm, chú trọng thị trường nông thôn, để từng bước hình
thành chuỗi cung ứng sản phẩm, thương hiệu Việt.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai các
giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong
các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường; triển
khai thực hiện chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển
giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh vực lưu thông
phân phối hàng hóa và dịch vụ.
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu suất và chất
lượng dịch vụ lưu thông, phân phối trên thị trường nội địa. Phối hợp
triển khai các nội dung, chương trình của đề án/chương trình phát triển thương
mại trong nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh
tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông sản, thực phẩm;
tăng cường hoạt động kết nối các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản, thực
phẩm với các doanh nghiệp phân phối trên thị trường nội địa.
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức, triển khai có hiệu quả
các Chương trình, Đề án, Dự án, nhiệm vụ Xúc tiến thương mại của ngành nông
nghiệp.
7. Sở Tài Nguyên và Môi trường
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương, UBND huyện, thị xã, thành phố trong công tác quy
hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương, UBND huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ
môi trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
8. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương
mại.... và bảo đảm trật tự thị trường trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai các nội dung, chương trình của đề án/chương
trình phát triển thương mại trong nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan tham gia nghiên cứu, đề xuất cải tiến giáo trình, chương trình
giảng dạy các môn học liên quan đến lĩnh vực thương mại, phù hợp với xu hướng
phát triển và đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lĩnh vực
thương mại trong nước.
- Tăng cường
liên kết, hỗ trợ các doanh nghiệp về đào tạo để phát triển nguồn nhân
lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bao gồm: đào tạo chuyên ngành quản trị
doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý trung tâm logistics, marketing,
bán hàng,...
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu xây dựng các chương trình hợp tác giữa
nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường trao đổi công nghệ giữa doanh
nghiệp với các cơ sở đào tạo nhằm cập nhật thông tin, kiến thức mới cho các
chương trình đào tạo nghề đối với lĩnh vực thương mại trong nước.
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan đề xuất các hình thức khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo
nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực thương
mại trong nước.
11. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan phổ biến áp dụng tiêu chuẩn
xây dựng đối với các công trình kết cấu hạ tầng thương mại.
12. Các Sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Các sở,
ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của ngành tham gia phối hợp triển
khai thực hiện Kế hoạch, ưu tiên bố trí nguồn lực và lồng ghép từ các chương
trình, dự án có liên quan thuộc: chức năng quản lý được giao để tham gia phối hợp
thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- UBND huyện,
thị xã, thành phố chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch
phù hợp với chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Chủ động bố trí ngân sách, phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục
đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế
hoạch theo đúng quy định. Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng
thương mại, nhất là hạ tầng thương mại nông thôn, phù hợp với điều kiện và
trình độ phát triển của từng giai đoạn.
Trên cơ sở
nhiệm vụ, nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã
được phân công, các sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
có liên quan chủ động phối hợp triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Định
kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và 5 năm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch, gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ
Công Thương; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh
ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo
cáo)
- Chủ tịch, các
PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP
UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CV: KT2BT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hùng Nam
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC
HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên đề án/nhiệm vụ
|
Cơ quan thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Cơ quan chủ trì
|
Kết quả của chương trình/đề án/nhiệm vụ
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
Xây dựng
|
Hoàn thành
|
1
|
Phối hợp
triển khai xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển chợ đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi
trường; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên
quan
|
Bộ Công Thương
|
Định hướng
phát triển chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030
|
2021
|
2030
|
Triển khai
thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án do Bộ Công Thương chủ trì theo QĐ số
1163/QĐ-TTg
|
2
|
Phối hợp
triển khai xây dựng và thực hiện Chương trình hỗ trợ áp dụng mô hình kinh tế
tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
- Các tài
liệu hướng dẫn về áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn;
- Các mô
hình, điển hình tốt về áp dụng kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại,
tiêu dùng;
- Các hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức và kết nối các bên trong toàn bộ chuỗi sản
xuất, phân phối và tiêu dùng;
- Các báo
cáo đề xuất chính sách giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình kinh tế tuần
hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng.
|
2021
|
2030
|
Triển khai
thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án do Bộ Công Thương chủ trì theo QĐ số 1163/ỌĐ-TTg
|
3
|
Triển khai
thực hiện Đề án thông tin tuyên truyền thực hiện chiến lược phát triển thương
mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Công
Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan liên quan
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Xây dựng
được mục tiêu, yêu cầu công tác tuyên truyền; các nội dung, phương thức, hình
thức tuyên truyền; các nhiệm vụ tuyên truyền; các giải pháp và tổ chức triển
khai thực hiện tuyên truyền.
|
2021
|
2030
|
Triển khai
thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì theo QĐ số
1163/QĐ-TTg
|
4
|
Đề án Hỗ
trợ xác lập và phát triển vùng sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Xây dựng
các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với tiêu thụ trên cơ sở lựa chọn sản
phẩm nông nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh và công bố rộng rãi
các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ để thu hút các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, cá nhân đầu tư vào phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Tổ chức sản
xuất tạo ra sản phẩm được chứng nhận hữu cơ phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp
hữu cơ của khu vực và thế giới.
|
2021
|
2025
|
|
5
|
Dự án “Hỗ
trợ nâng cao khả năng nhận diện sản phẩm, kết nối kênh tiêu thụ nông sản đặc
sản, chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề tỉnh Hưng Yên với cộng đồng
các nhà bán lẻ giai đoạn 2021- 2025”,
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Xây dựng và
phát triển các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ cộng đồng các nhà bán
lẻ nông sản đặc sản, chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề, đảm
bảo an toàn thực phẩm “từ trang trại đến bàn ăn” Nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu, kiểm
soát chất lượng và truy suất được nguồn gốc sản phẩm; tạo sự liên kết chặt chẽ
giữa người sản xuất và người cung ứng với thị trường tiêu thụ; nâng cao được
giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
|
2021
|
2025
|
|
6
|
Dự án
"Phát triển bền vững chuỗi giá trị nhãn, vải, cây có múi tỉnh
Hưng Yên”
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Hiện đại
hóa nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu và nâng cao chuỗi
giá trị cho nhãn, vải, cây có múi theo hướng hiện đại, đồng bộ, sản xuất hàng
hóa với các sản phẩm đa dạng có chất lượng, mang lại giá trị gia tăng cao ở tỉnh
Hưng Yên.
|
2021
|
2025
|
|
7
|
Xây dựng,
triển khai “Đề án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2030”
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
|
Sở Công Thương
|
Điều tra,
khảo sát hiện trạng quản lý, hoạt động kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn
tỉnh, đề xuất phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ;
xác định nhiệm vụ, giải pháp, tổ chức thực hiện trong giai đoạn 2021-2030
|
2022
|
2030
|
|
8
|
Xây dựng, triển
khai Đề án “Nói không với rác thải nhựa và túi nilon tại các cửa hàng tiện lợi,
siêu thị, trung tâm thương mại, chợ dân sinh” trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi Trường;
Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên
quan
|
Sở Công Thương
|
Hạn chế sử
dụng túi nilon, bao bì nhựa trong các hoạt động tại chợ dân sinh, siêu thị,
trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh; tạo thói quen sử dụng túi đựng nhiều
lần, túi dễ phân hủy.
|
2021
|
2030
|
|