ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 28 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI
VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN
Thực hiện Quyết định số 386/QĐ-TTg
ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển thị
trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 18/01/2016
của Tỉnh ủy Hưng Yên về việc thực hiện Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của
Ban Bí thư Trung ương về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc
thực hiện Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh với các nội dung
chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động, phổ biến sâu rộng
để người tiêu dùng nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh, chất lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam, từ đó tạo chuyển biến nhận thức
trong nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh tế - xã hội, phát
huy mạnh mẽ ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc, xây dựng văn hóa tiêu dùng
của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân
phối; tạo điều kiện đưa các hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có thế mạnh đến
tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời
sống người dân. Xây dựng các mô hình chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu
dùng, các điểm bán hàng Việt nhằm tạo lập và phát triển thị trường trong nước bền
vững.
- Góp phần nâng cao sức cạnh tranh
cho các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam, xây dựng thương hiệu Việt, củng cố và đa dạng
hóa các loại hình phân phối đồng thời ngăn chặn việc sản xuất hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu
dùng
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành phải xác định
các nội dung, nhiệm vụ cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện. Các nội
dung, nhiệm vụ có thể lồng ghép với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ các cấp,
các ngành đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả, hợp lý; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh cần xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh bền vững, hiệu quả; nâng
cao chất lượng hàng hóa, tính cạnh
tranh, giảm giá thành; quảng bá, xây dựng thương hiệu, tạo lập kênh phân phối
đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tổ chức thực hiện Đề
án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp tích cực tham
gia thực hiện chương trình, xây dựng mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam
với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”; đồng thời đẩy mạnh
việc xã hội hóa trong quá trình triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Công tác thông
tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, vận động để người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh biết, hiểu, đánh giá đúng
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam; tuyên truyền vận động nhân dân
tích cực tố giác tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, các hành vi đổi, tráo
hàng, dán mác hàng ngoại thành hàng nội, góp phần làm lành mạnh thị trường
trong nước, bảo vệ hàng hóa thương hiệu Việt.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin, truyền thông để các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị xã hội nhận thức
đúng yêu cầu của Cuộc vận động từ đó thực hiện mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu
mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp, người sản
xuất, kinh doanh trong nước khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự
án, công trình thì ưu tiên sử dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch
vụ trong nước đảm bảo chất lượng.
- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, vận
động doanh nghiệp Việt Nam nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện cam kết bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu
cho các sản phẩm, hàng hóa Việt
Nam tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh có cơ hội quảng
bá sản phẩm, hàng hóa của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền về
Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học, đặc biệt là các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chương trình khuyến
khích, ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam đối với tiêu dùng cá nhân. Tuyên truyền phổ
biến đến doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia Hội chợ, phiên chợ, các
Chương trình “Hàng Việt về nông thôn” trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ quảng bá thương
hiệu cho các doanh nghiệp tỉnh trên các phương tiện truyền thông báo chí, đặc
biệt đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình, chuyên đề, chuyên mục truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp trong tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ
và vừa có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Cập nhật và công bố thường xuyên, kịp
thời Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, các sản phẩm, dịch vụ
công nghệ thông tin trong nước sản xuất được để phục vụ các tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng.
- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên
truyền, cổ động về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa
điểm công cộng, trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội; lồng ghép
tuyên truyền Cuộc vận động trong các hội nghị, hội thảo, các buổi sinh hoạt tại
phường xã, câu lạc bộ, tổ, nhóm khu phố.
2. Phát triển hệ
thống phân phối cố định, bền vững, ưu tiên đối với hàng Việt Nam, hàng hóa tiêu
biểu, chủ lực của địa phương
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình các
chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng gắn với quản
lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Từng bước nhân rộng mô hình liên kết, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh tham gia mô hình.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, hợp tác xã... đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm mở rộng
kênh phân phối hàng Việt Nam tại các khu vực đông dân cư, khu công nghiệp, khu
vực nông thôn theo hướng bền vững. Hình thành các gian hàng trưng bày và bán
hàng hóa của tỉnh, sản phẩm OCOP trong các siêu thị, trung tâm thương mại, hoặc
khu điểm du lịch.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng điểm
bán hàng Việt Nam tại địa phương, lồng ghép, gắn kết việc thực hiện các mục
tiêu Cuộc vận động với Chương trình bình ổn thị trường.
- Khảo sát cơ sở hạ tầng thương mại trên
địa bàn tỉnh, lựa chọn địa điểm thích hợp để xây dựng thí điểm và nhân rộng Điểm
bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp
trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt
Nam về nông thôn, chợ truyền thống, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam
trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu,
quảng bá tuyến điểm du lịch gắn với
quảng bá các sản phẩm, hàng hóa có thế mạnh của tỉnh.
- Vận động các doanh nghiệp tổ chức
các Chương trình khuyến mại hàng
Việt Nam như “Ngày hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”, “Tháng hàng Việt”; tổ chức các
hoạt động tuần lễ hàng Việt trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
3.1. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trong các hoạt động xúc tiến và nâng cao năng lực
cạnh tranh
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong tỉnh tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tháo gỡ khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; nâng cao hiệu quả kết nối
giữa nhà sản xuất, nhà phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
- Tiểp tục đẩy mạnh triển khai Chương
trình Xúc tiến thương mại quốc gia và Chương trình trình Xúc tiến thương mại
hàng năm của tỉnh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Hội
nghị kết nối cung cầu tại các tỉnh, thành phố để đưa các mặt hàng có thế mạnh của
tỉnh tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng miền trên cả nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nâng cấp,
áp dụng công nghệ mới trong hoạt động sản xuất - kinh doanh và quảng bá tiêu thụ
sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm
Việt Nam.
- Hằng năm, tổ chức các lớp đào tạo,
tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh về
kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu; các lớp tập huấn nâng cao năng lực tiếp
cận thị trường, quảng bá sản phẩm, nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm...
3.2. Hỗ trợ doanh nghiệp Việt ứng
dụng các phần mềm tiện
ích, nghiệp vụ thương mại điện tử, nâng cao năng lực trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng về thương mại điện tử, các mô hình 4.0
thông qua hoạt động truyền thông.
- Tổ chức các chương trình đào tạo,
tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh về tác động
của công nghệ 4.0, công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm hướng tới đẩy mạnh công nghệ thông tin và khai thác việc kinh
doanh trên môi trường mạng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp chưa có hoặc
đã có website thương mại điện tử đang hoạt động, thiết kế, nâng cấp thành
website thương mại điện tử có đầy đủ chức năng để bán hàng.
4. Công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng
giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những
hành vi gian lận thương mại.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành, các cấp, giữa các huyện, thị xã, thành phố nhằm kiểm soát tốt luồng lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện giám sát các hoạt động
xúc tiến thương mại hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục đích của Cuộc
vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, lồng ghép với quảng bá,
giới thiệu hàng Việt Nam tới người tiêu dùng.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ tại Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương
và nguồn xã hội hóa.
- Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự
toán, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan căn cứ nội dung của chương
trình, nhiệm vụ cụ thể được phân
công, lồng phép với các chương trình, đề án khác có liên quan để thực hiện Kế
hoạch; xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Công Thương tổng hợp, gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc
tiến thương mại, khuyến công,... trên địa bàn tỉnh gắn với việc phát triển thị
trường trong nước và Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh
thông tin, truyền thông, vận động doanh nghiệp Việt Nam nhận thức rõ vai trò và
trách nhiệm của mình gắn với sản phẩm hàng hóa, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại,
khai thác, tạo nguồn hàng và đưa hàng Việt Nam vào kênh phân phối bán lẻ hiện đại.
- Hằng năm, căn cứ Chương trình, nhiệm
vụ được giao, lập dự toán của đơn vị và tổng hợp dự toán kinh phí của các sở,
ngành gửi Bộ Công Thương (nguồn ngân sách Trung ương nếu có); gửi Sở Tài chính
(nguồn ngân sách địa phương) thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công
Thương kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương căn cứ khả năng ngân sách hằng năm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định.
- Tăng cường biện pháp quản lý giá,
thông tin công khai giá cả các mặt hàng thiết yếu trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và người tiêu dùng nắm được thông tin giá cả.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; đồng thời, xây dựng các chương trình thường kỳ,
các chuyên mục để quảng bá, giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam, trong đó
tập trung ưu tiên đối với các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương triển
khai các chương trình hỗ trợ phát
triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh về tăng cường công tác thông tin tuyên truyền,
cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp thương
mại, doanh nghiệp phân phối và các nhà bán buôn, bán lẻ, các Hội ngành nghề,
ngành hàng trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp định hướng sản
xuất kinh doanh, khai thác tốt thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường xuất
khẩu...
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng chính sách và
áp dụng các biện pháp hỗ trợ các hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất các
mặt hàng nông sản tăng cường liên kết trong chuỗi hàng Việt Nam gắn với quản lý
chất lượng và an toàn thực phẩm, hình thành chuỗi liên kết sản xuất - phân phối
- tiêu thụ hàng nông sản.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ theo danh mục các chương trình, nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút
các nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình đầu tư xây dựng hạ
tầng thương mại; phối hợp với các sở, ngành triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong
nước gắn với Cuộc vận động.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng nội dung tuyên truyền và
hình thức tuyên truyền phù hợp về Cuộc vận động trong các nhà trường về chủ
trương thực hiện Cuộc vận động; tuyên truyền, vận động giáo viên, học sinh, giảng
viên, sinh viên ưu tiên mua sắm, tiêu dùng hàng Việt Nam.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu,
tuyên truyền, quảng bá về tuyến, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa là sản
phẩm đặc trưng, sản phẩm có thế mạnh và sản phẩm các làng nghề truyền thống của
tỉnh.
8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
trên địa bàn tỉnh
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hưởng
ứng Cuộc vận động trong nội bộ cơ quan, đơn vị bằng những việc làm thiết thực,
cụ thể; ưu tiên lựa chọn hàng Việt Nam trong mua sắm, trang bị.
9. Cục Quản lý thị trường Hưng Yên
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh
hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm và những hành vi gian lận thương mại nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất chân chính.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy
mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Cuộc vận động đến mọi tầng lớp
nhân dân tại địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành
và đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các hoạt động tại địa phương theo nội
dung của Kế hoạch này.
11. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh
và Truyền hình Hưng Yên
- Chủ động phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng trên kênh truyền thông của đơn
vị chuyên mục “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và triển khai các
chương trình truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam; đồng thời tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của
đơn vị trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các đơn vị trên
địa bàn tỉnh.
12. Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh
- Tuyên truyền, vận động các hội
viên, doanh nghiệp tích cực tham gia các chương trình, hoạt động triển khai thực
hiện Kế hoạch như tham gia các Hội chợ triển lãm, chương trình đưa hàng Việt về
nông thôn, tham gia cung cấp hàng hóa bảo đảm chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm cho các điểm bán hàng Việt với tên gọi Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa
hàng Việt Nam” góp phần bảo vệ uy tín của doanh nghiệp, hàng Việt Nam và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành
của tỉnh để được cung cấp thông tin về Kế hoạch, chương trình, kịp thời thông
tin đầy đủ, chính xác tới các hội viên; hỗ trợ các hội viên có mong muốn tiếp cận,
tham gia các chương trình những thông tin cần thiết để triển khai thực hiện;
làm đầu mối cho doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh tham gia thực hiện các chương trình của Cuộc vận động.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động
triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép với các
chương trình, đề án có liên quan, xây dựng kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện đạt hiệu quả; định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Công Thương trước ngáy 10/6 và ngày 10/12 hằng năm để tổng hợp, báo
cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương xử lý theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường Hưng Yên;
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH Hưng Yên;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- UBND huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT2BT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hùng Nam
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM”
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
Chương trình
|
Mục
tiêu Chương trình
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
I
|
Thông tin
tuyên truyền
|
1
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
vận động để người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh biết, hiểu, đánh giá đúng về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam
|
Nâng cao nhận thức và hành vi của cộng
đồng về chất lượng của hàng Việt Nam cũng như khả năng của doanh nghiệp Việt
Nam, từ đó thay đổi thói quen tiêu dùng và lựa chọn hàng hóa
|
- Tiếp tục định hướng nội dung
tuyên truyền cho các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh nhằm định
hướng người tiêu dùng sử dụng hàng hóa trong nước, trong tỉnh;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp có cơ hội quảng bá
sản phẩm hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời có biện pháp nhắc nhở, xử ý đối với
các tổ chức cá nhân cố tình đưa tin phản ánh sai lệch về chủ trương của Trung
ương, của tỉnh.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|
2
|
Thực hiện chuyên mục “Tự hào hàng
Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” trên các kênh truyền thông (báo nói, báo
hình, báo điện tử, Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên, Trang thông tin điện
tử của Sở Công Thương nhằm tuyên truyền, quảng bá thông tin các hoạt động về
Cuộc vận động
|
Nâng cao nhận thức và hành vi của cộng
đồng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về chất lượng của hàng Việt
Nam cũng như khả năng của doanh nghiệp Việt Nam, từ đó thay đổi thói quen
tiêu dùng và lựa chọn hàng hóa
|
- Xây dựng chuyên mục, chuyên trang
“Tự hào hàng Việt Nam” “Tinh hoa hàng Việt Nam” trên Đài phát thanh và truyền
hình tỉnh, Báo Hung Yên.
- Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, quảng bá cuộc vận động của Ban chỉ đạo Cuộc vận
động tỉnh, các Sở, ngành, UBND các huyện, TP.
|
Báo
Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên
|
Ban chỉ
đạo CVĐ tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, các sở, ngành, UBND huyện, tx, tp và các đơn vị liên
quan
|
Hằng
năm
|
3
|
Chương trình tuyên truyền Cuộc vận
động trong nhà trường, các cấp học trên địa bàn tỉnh.
|
Giúp học sinh, sinh viên hiểu rõ về
mục tiêu, ý nghĩa Cuộc vận động từ đó, ý thức trong việc lựa chọn hàng Việt
trong tiêu dùng cá nhân..
|
Xây dựng các chương trình, giải pháp tuyên truyền phù hợp tại các cấp học.
|
Sở
Giáo dục & Đào tạo
|
Các
sở, ngành; Các trường học trên địa bàn tỉnh
|
Hằng
năm
|
II
|
Phát triển
hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững
|
1
|
Chương trình xây dựng thí điểm các
Điểm bán hàng Yiệt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, hộ sản xuất,
kinh doanh xây dựng điểm bán hàng Việt Nam uy tín. (Ưu tiên triển khai tại
các chợ, các huyện vùng sâu,
vùng xa).
|
Khảo sát, Xây dựng và quảng bá các
mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”
“Tinh hoa hàng Việt Nam”
|
Sở Công
Thương
|
Các
sở, ngành; UBND huyện, TX, TP; Hội nông dân, Hội phụ nữ, các doanh nghiệp, hộ
sản xuất, kinh doanh
|
Hằng
năm.
|
2
|
Chương trình xây dựng mô hình các
chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản đảm bảo an toàn thực phẩm
|
Giúp các doanh nghiệp, hộ sản xuất,
kinh doanh hình thành liên kết trong phân phối hàng hóa.
|
Xây dựng các giải pháp, chính sách,
áp dụng các biện pháp thích hợp để các đơn vị sản xuất, kinh doanh tăng cường
liên kết trong chuỗi hàng Việt gắn
với quản lý chất lượng, ATTP.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành; UBND huyện, TX, TP; Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, doanh nghiệp, hộ sản
xuất, kinh doanh
|
Hằng
năm.
|
3
|
Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu,
quảng bá các tuyến, điểm du lịch gắn với giới thiệu quảng bá sản phẩm hàng
hóa đặc sản có thế mạnh của tỉnh.
|
Tăng cường dịch vụ du lịch trên địa
bàn tỉnh gắn với đẩy mạnh quảng bá và tiêu thụ sản phẩm nông sản thực phẩm có
thế mạnh của Hưng Yên thông qua khách du lịch
|
Nghiên cứu, xây dựng các tua du lịch
gắn với tham quan các vùng trồng cây đặc sản của tỉnh, vùng sản xuất rau an
toàn, ....; xây dựng các biện pháp, giải pháp thu hút du khách tới Hưng Yên
|
Sở
Văn hóa-Thể thao-Du lịch
|
Các
sở ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng
năm.
|
III
|
Hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh
|
1
|
Chương trình đẩy mạnh công tác xúc
tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ hàng Việt Nam
|
Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới
thiệu sản phẩm thương hiệu Việt Nam, mở rộng thị trường phân phối, thị
trường tiêu thụ hàng hóa
|
Tổ chức tham gia các hội chợ trong
tỉnh và các tỉnh, thành trên cả nước.
|
Sở
Công Thương
|
Các
doanh nghiệp và các đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|
2
|
Đẩy mạnh việc thực hiện Chương
trình khuyến công của tỉnh
|
Giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất,
chất lượng, hạ giá sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, vật liệu,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường
|
Hỗ trợ doanh nghiệp máy móc thiết bị
tiên tiến, kiểu dáng công nghiệp đối với các sản phẩm ocop, đặc sản, thủ công
mỹ nghệ và sản phẩm chủ lực của tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Hằng
năm.
|
3
|
Chương trình hỗ trợ đào tạo, tư vấn
kỹ năng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh về kỹ năng bán
hàng, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại
|
Nâng cao kiến thức, kỹ năng bán
hàng, xây dựng thương hiệu, năng lực tiếp cận thị trường, quảng bá sản phẩm cho các DN, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam trên địa
bàn tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
UBND
huyện, TX, TP; các trường đào tạo; các DN, hộ sản xuất, kinh doanh hàng Việt
Nam và các đơn vị có liên quan
|
Hằng
năm.
|
4
|
Chương trình tăng cường hoạt động liên
kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam hai chiều giữa tỉnh Hưng Yên với các tỉnh,
thành phố trong cả nước
|
Kết nối các doanh nghiệp sản xuất,
tiêu thụ; tăng cường cung ứng hàng hóa giữa tỉnh Hưng Yên và các tỉnh, thành
phố; tăng cường việc trao đổi
thông tin giữa đơn vị sản xuất
kinh doanh
|
Tổ chức các hoạt động kết nối giữa
doanh nghiệp sản xuất- nhà phân phối, hỗ trợ gắn kết bền vững giữa sản xuất và tiêu thụ
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở ngành; Hội, hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp, các tỉnh, thành phố.
|
Hằng năm.
|
5
|
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp Việt
Nam ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
|
Giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông qua việc ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ trong ứng dụng
thương mại điện tử.
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết
định số 131/QĐ-UBND ngày 21/10/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
Công Thương
|
Cục
Thương mại điện tử, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Hằng
năm
|
IV
|
Công tác
kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng
|
1
|
Đẩy mạnh công tác hướng dẫn tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
|
Nâng cao nhận thức người dân và
doanh nghiệp về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
|
Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin
|
Sở
Công Thương, Cục Quản lý thị trường Hưng Yên
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|
2
|
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát thị trường; xử phạt nghiêm minh các vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
|
|
|
Cục
Quản lý thị trường Hưng Yên
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|