BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 6 năm 2020
|
THÔNG TƯ [1]
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ; KIỂM SOÁT HÀNG GIẢ VÀ HÀNG HÓA XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 quy định về kiểm tra, giám
sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu
cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4
năm 2020.
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH-13 ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu
trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số
119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau:[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kiểm tra, giám sát, tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan;
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa hoặc người được ủy quyền;
3. Tổ chức, cá nhân là chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả hoặc đại diện hợp pháp của chủ sở hữu;
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu
như sau:
1.[3] Hàng giả
bao gồm các loại hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP
ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải
quan là việc cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm
soát, tạm dừng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 216 Luật Sở hữu trí tuệ và
các Điều 73, 74, 75, 76 Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan để phát hiện, đấu tranh và xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
trong lĩnh vực hải quan.
3. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành
chính.
4. Kiểm tra hải quan về hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện nhằm
phát hiện hàng hóa có nghi ngờ là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
5. Giám sát hải quan về hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để đảm
bảo sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc
bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có
yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
6.[4]
Kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là
việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan hoặc/và các biện pháp
nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật để
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ trong địa bàn hoạt động hải quan.
7. [5] Đơn đề nghị
bao gồm: Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; Đơn đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ.
8. Người nộp Đơn đề nghị là chủ thể sở hữu quyền
sở hữu trí tuệ (bao gồm chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân được
chủ sở hữu quyền chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ) hoặc người được chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ ủy quyền hợp pháp.
9. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các hành vi
nêu tại các Điều 28, Điều 35, Điều 126, Điều 127, Điều 129 và Điều 188 Luật Sở
hữu trí tuệ.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân liên quan
1. Được cơ quan hải quan giữ bí mật các thông
tin thương mại đã cung cấp cho cơ quan hải quan, trừ các trường hợp phải cung cấp
cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu của
hàng hóa bị giả mạo quyền sở hữu trí tuệ hoặc người đại diện theo ủy quyền hợp
pháp được tham gia cùng với cơ quan hải quan vào các hoạt động kiểm tra, giám
sát, kiểm soát, xác minh, thu thập chứng cứ xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, hàng giả, quá trình xử lý hàng hóa, tang vật vi phạm, trừ trường hợp
cần thiết bảo vệ bí mật thương mại, bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3.[6] Khiếu nại, khởi kiện
các quyết định xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, việc áp dụng
các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật
tố tụng hành chính.
4. Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả khi cơ quan hải quan có yêu cầu hoặc khi có
thông tin.
5. Tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thực hiện việc tiêu hủy và chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu hủy hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng giả theo quy định
của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
6.[7] Có trách
nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, giám sát,
kiểm soát và cập nhật các nội dung liên quan đến phân biệt hàng giả, hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng thật đã được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 5. Quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan hải quan
1. Triển khai áp dụng các biện pháp kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan, tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định của
pháp Luật Hải quan, pháp luật thương mại và pháp luật sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa có nghi ngờ là hàng giả,
hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Giải thích, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
liên quan tuân thủ các quy định của Luật Hải quan, Luật Sở hữu trí tuệ và hướng
dẫn tại Thông tư này. Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân liên quan
về kết quả giải quyết, xử lý vụ việc.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước, các lực lượng có chức năng chống
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong công tác đấu tranh, xử lý hàng giả,
hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Yêu cầu cá nhân, tổ chức liên quan nộp, xuất
trình các tài liệu, chứng từ có liên quan để giải trình, làm rõ những nghi vấn
của cơ quan hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, hàng giả.
5.[8] Giải quyết khiếu nại
của các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ và việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của cơ quan hải quan liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật về khiếu nại.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, lưu giữ tài liệu, hồ
sơ có liên quan đến công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định hiện hành.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN ĐỀ NGHỊ
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ
Điều 6. Nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám
sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ [9]
1. Người nộp Đơn đề nghị gửi hồ sơ đề nghị kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo mẫu số 01 - ĐĐN/SHTT/2020[10] Phụ lục ban hành kèm Thông tư này;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt
Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác
giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng;
c) Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ;
d) Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu
hợp pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Văn bản ủy quyền
(trong trường hợp ủy quyền nộp đơn).
Nội dung ủy quyền phải
phù hợp với quy định pháp luật; trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền không có
trụ sở tại Việt Nam thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp không yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự theo thỏa thuận tại các Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
e) Chứng từ nộp phí hải
quan theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan
và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Trường hợp các tài liệu cung cấp cho Tổng
cục Hải quan theo quy định tại Điều này có thay đổi, bổ sung thì người nộp Đơn
đề nghị có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan thông tin về số, ngày
văn bản thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan và các
thông tin có thay đổi, bổ sung kèm tài liệu liên quan đến thông tin thay đổi, bổ
sung theo phương thức quy định tại Điều này.
Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông
tin theo thông báo của người nộp Đơn đề nghị với hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám
sát đã được chấp nhận và có văn bản thông báo về việc thay đổi, bổ sung thông
tin gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người nộp Đơn đề nghị nộp 01 bộ hồ sơ giấy gồm
các chứng từ quy định tại Điều này tại bộ phận Một cửa của Tổng cục Hải quan hoặc
gửi qua bưu điện tới Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan). Chứng
từ quy định tại điểm a, c, d, khoản 1 Điều này là bản chính; chứng từ quy định
tại điểm b, đ, e, khoản 1 Điều này là bản chụp có ký tên, đóng dấu xác nhận của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp.
Điều 7. Tiếp nhận, kiểm tra
và xử lý đơn đề nghị
1.[11] Sau khi
nhận đủ bộ hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 6 Thông tư này,
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra các nội dung sau:
a) Tư cách pháp lý của người nộp Đơn đề nghị
theo quy định của pháp luật;
b) Sự phù hợp giữa nội dung Đơn với các tài liệu
gửi kèm; thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
c) Ảnh chụp phù hợp với nội dung quyền sở hữu
trí tuệ có yêu cầu bảo vệ hoặc nội dung tố cáo hành vi vi phạm;
d) Nội dung ủy quyền phù hợp với quy định của
pháp luật;
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan hải quan có văn bản
thông báo cho người nộp Đơn đề nghị để nộp bổ sung.
2.[12]
Các trường hợp từ chối tiếp nhận đơn:
a) Người nộp Đơn đề nghị
không đủ tư cách pháp lý nộp đơn theo quy định của pháp luật;
b) Nội dung Đơn đề nghị
và tài liệu gửi kèm không phù hợp, thống nhất;
c) Trong thời gian xử
lý Đơn đề nghị, cơ quan hải quan nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền
thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc
người được ủy quyền hợp pháp, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ;
d) Hồ sơ nộp bổ sung quá thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan hải quan gửi thông báo nộp bổ sung quy định tại khoản 1
Điều này
3. Trường hợp chấp nhận đơn đề nghị thì xử lý
như sau:
a) Sau khi chấp nhận yêu cầu kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ, Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thông báo chấp nhận đơn tới các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Cục Điều tra chống buôn lậu để triển khai việc kiểm
tra, giám sát.
b) Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống
buôn lậu tiếp nhận thông báo của Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải
quan) và tra cứu dữ liệu trên hệ thống để tổ chức, triển khai thực hiện trong
phạm vi địa bàn quản lý;
c) Chi cục Hải quan căn cứ thông tin trên cơ sở
dữ liệu và thông báo của Tổng cục hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) để
triển khai các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ
bộ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này,
Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) kiểm tra và thông báo bằng
văn bản cho người nộp đơn về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đề nghị.
Điều
8. Gia hạn và chấm dứt thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ [13]
1. Trường hợp người nộp
Đơn đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 2 Điều
74 Luật Hải quan, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp
pháp gửi Đơn đề nghị gia hạn đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan chậm nhất 20 ngày trước ngày hết hiệu lực ghi trong văn bản
thông báo chấp nhận đề nghị kiểm tra, giám sát; trong Đơn nêu rõ thông tin về số,
ngày và thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đề nghị gia
hạn; số, ngày văn bản thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan. Cơ quan Hải quan tiếp nhận Đơn đề nghị gia hạn và xử lý theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, Đơn đề nghị gia hạn được
nộp tại bộ phận Một cửa của Tổng cục Hải quan hoặc gửi qua bưu điện tới Tổng cục
Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan).
2. Các trường hợp chấm
dứt áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát:
a) Hết thời hạn hiệu lực
ghi trong văn bản thông báo chấp nhận Đơn đề nghị mà người nộp đơn đề nghị
không có văn bản đề nghị gia hạn;
b) Người nộp Đơn đề nghị
có văn bản gửi Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) đề nghị chấm
dứt việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
c) Cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ có thông báo hủy bỏ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
đã cấp cho người nộp Đơn đề nghị;
d) Cơ quan hải quan có
cơ sở xác định chứng từ trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát không còn hiệu lực
hoặc giả mạo.
3. Trường hợp chấm dứt
hiệu lực theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này, Tổng cục Hải quan
(Cục Giám sát quản lý về hải quan) gửi văn bản thông báo cho Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu và người nộp Đơn đề nghị trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nộp Đơn hoặc
thông báo của cơ quan quản lý nhà nước.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐỀ NGHỊ
TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ THỦ TỤC TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều
9. Nộp hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan[14]
Người nộp Đơn đề nghị gửi hồ sơ đề nghị tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Trường hợp Tổng cục
Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) chưa chấp nhận Đơn đề nghị kiểm tra,
giám sát, hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan gồm:
a) Hồ sơ đề nghị kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Đơn đề nghị tạm dừng
làm thủ tục hải quan theo mẫu số
02-ĐTD/SHTT/2020[15] Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Chứng từ bảo lãnh của
tổ chức tín dụng hoặc khoản tiền đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật
Hải quan;
d) Chứng từ nộp phí hải
quan theo tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số
274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện
quá cảnh.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy
quyền hợp pháp nộp 01 bộ hồ sơ giấy gồm các chứng từ quy định tại Điều này cho
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề
nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan. Chứng từ tại điểm b, c khoản này là bản
chính, chứng từ tại điểm d khoản này là bản chụp có ký tên, đóng dấu xác nhận của
người nộp Đơn đề nghị.
2. Trường hợp Tổng cục
Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) đã có văn bản thông báo chấp nhận
Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát: Hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan gồm
các chứng từ quy định tại điểm b, c, d, khoản 1 Điều này.
Điều 10. Tạm dừng làm thủ tục
hải quan
1. Chậm nhất 02 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận
được đủ bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nếu
chấp nhận đơn đề nghị, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng làm
thủ tục hải quan theo mẫu số
03-QĐTD/SHTT/2020 [16] ban hành kèm
theo Thông tư này. Quyết định tạm dừng được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo
đảm, đồng thời fax ngay cho tổ chức, cá nhân có liên quan.
2.[17] Thời hạn
tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan
ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm
dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể gia hạn với điều kiện người
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản tiền hoặc chứng từ bảo
lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan. Thời hạn gia hạn không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm dừng.
Sau khi người nộp Đơn đề nghị có Đơn đề nghị
gia hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và đã nộp khoản tiền hoặc chứng từ bảo
lãnh, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng thực hiện việc gia hạn thời gian
tạm dừng theo mẫu số 04 - GHTD/SHTT/2020[18] Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời gian tạm dừng hoặc thời gian áp dụng
các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Yêu cầu chủ hàng, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài
liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự....).
b) Trưng cầu giám định tại tổ chức chuyên môn
nghiệp vụ hải quan hoặc các tổ chức giám định khác theo quy định tại khoản 1 Điều
40 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hoặc tham khảo ý kiến
chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ để xác định các dấu
hiệu xâm phạm về sở hữu trí tuệ.
c) Đề nghị các tổ chức, cá nhân lấy mẫu để giám
định theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu, nơi lưu mẫu,
thời gian lưu mẫu của hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính.
d) Tiến hành việc giám định bổ sung, giám định lại
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ.
đ) Phối hợp, trao đổi với các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ
trên địa bàn khi có phát sinh tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng
bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
e) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng
cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết kịp thời trong trường hợp lô hàng tạm dừng
có giá trị lớn; hàng hóa bị
nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các nhãn hiệu nổi tiếng; vụ việc có
liên quan đến nhiều địa phương, các cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế; vụ việc
có phát sinh tranh chấp, khiếu nại liên quan về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ,
khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi
vi phạm.
4.[19] Kết thúc
thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc thời gian áp dụng các biện pháp
ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm
thực hiện một hoặc đồng thời các công việc sau:
a) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa
bị tạm dừng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
a.1) Quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục
hành chính trên cơ sở kết luận giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ
(trong trường hợp trưng cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản
lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan quản lý Nhà nước khác (trong trường
hợp lấy ý kiến cơ quan chuyên môn); tài liệu, chứng cứ do chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp cung cấp;
a.2) Quyết định tạm giữ hàng hóa trong trường hợp có cơ sở khẳng định hàng
hóa bị tạm dừng là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ; hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng
để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
Thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở trí tuệ theo
quy định của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định xử
phạt có hiệu lực thi hành, Chi cục Hải quan hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng
làm thủ tục hải quan khoản tiền đã nộp theo khoản 3 Điều 74, khoản 3 Điều 76 Luật
Hải quan và thông báo bằng văn bản buộc người vi phạm phải thanh toán các khoản
chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
a.3) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết
định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu
và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều 216 Luật Sở hữu trí tuệ,
cơ quan hải quan nơi ban hành Quyết định xử lý vi phạm có văn bản thông báo
theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc
người được ủy quyền hợp pháp các thông tin sau: Tên và địa chỉ của người gửi
hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số
lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết.
b) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa
bị tạm dừng không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì làm tiếp thủ tục hải quan
cho lô hàng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
c) Thực hiện theo ý kiến của Tòa án trong trường
hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự;
d) Bàn giao vụ việc để các cơ quan thực thi
quyền sở hữu trí tuệ có liên quan xử lý trong trường hợp xác định hành vi vi phạm
không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan;
đ) Dừng việc xử lý sau khi nhận được văn bản
của cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc tranh chấp,
khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp, khả
năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
e) Chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến
hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật trong trường hợp xác định
hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ Luật hình sự.”
5. Các trường hợp từ chối tiếp nhận đơn:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có văn bản thông
báo cho người nộp đơn biết việc không chấp nhận đơn đề nghị trong các trường hợp
sau:
a) Chi cục Hải quan không giải quyết thủ tục hải
quan đối với lô hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải
quan;
b) Cơ quan hải quan có cơ sở khẳng định người nộp
đơn không đủ tư cách pháp lý nộp đơn theo quy định của pháp luật;
c) Người nộp đơn không cung cấp đủ các tài liệu
theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
Điều 11. Tiếp tục làm thủ tục
hải quan
1. Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng có trách
nhiệm quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng theo quy định tại khoản
4 Điều 76 Luật Hải quan và thông báo cho các bên liên quan biết (theo Mẫu số 05 - TT/SHTT/2020[20] ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày
hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng, Chi cục Hải quan có trách
nhiệm:
a) Thông báo cho chủ quyền sở hữu trí tuệ hoặc
người được ủy quyền hợp pháp thực hiện thanh toán cho chủ hàng các chi phí phát
sinh theo quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Hải quan.
b) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan khoản tiền bảo đảm theo quy định tại khoản 6 Điều 76 Luật Hải quan.
Chương IV
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ
HÀNG GIẢ
Điều
12. Kiểm tra, giám sát hải quan [21]
Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015,
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định tại Thông tư
này. Nội dung kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện như sau:
1. Nội
dung kiểm tra hồ sơ hải quan:
a) Kiểm
tra thông tin khai về hàng hóa: người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác
tên hàng, nhãn hiệu hàng hóa, quy cách phẩm chất, thông số kỹ thuật, thành phần
cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hóa theo quy định;
b) Kiểm
tra, đối chiếu các thông tin khai trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách phẩm chất
hàng hóa, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính,
công dụng, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa để xác định sự phù hợp;
c) Kiểm
tra, đối chiếu thông tin về tên người xuất khẩu, tên người nhập khẩu, tên hàng,
nhãn hiệu với các thông tin do Tổng cục Hải quan thông báo tại khoản
3 Điều 7 Thông tư này và các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để xác
định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả (nếu có).
Trường hợp
người xuất khẩu, người nhập khẩu thuộc Danh sách những người có khả năng xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa có dấu hiệu
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện
thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền
hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định tại Điều 14 Thông
tư này.
Trường hợp
người xuất khẩu, người nhập khẩu không thuộc Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu
hợp pháp hàng hóa và Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan hải quan chỉ thông báo hàng
hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người
được ủy quyền hợp pháp theo quy định tại Điều 14 Thông tư này
trên cơ sở kiểm tra hồ sơ hải quan và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện
hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
d) Trường
hợp qua kiểm tra, đối chiếu đủ cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
là phù hợp, không có dấu hiệu là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
Trường hợp
qua kiểm tra, đối chiếu xác định có dấu hiệu nghi vấn, nội dung khai trên tờ
khai hải quan không phù hợp với nội dung trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát
đã được Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) thông báo chấp nhận
nhưng chưa đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa, đồng thời chỉ rõ các dấu hiệu hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để công chức hải quan khi kiểm tra thực
tế hàng hóa lưu ý kiểm tra.
2. Nội
dung kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Kiểm tra,
đối chiếu tên hàng, nhãn hiệu ghi trên bao bì, hàng hóa với tên hàng, nhãn hiệu
do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan, các thông tin cảnh báo khi kiểm tra hồ sơ hải quan (nếu có) để xác định sự
phù hợp;
b) Kiểm
tra, đối chiếu thực tế hàng hóa với hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Tổng
cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) thông báo chấp nhận (ảnh chụp,
mô tả, đặc điểm nhận biết hàng thật) để xác định hàng giả, hàng có dấu hiệu xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Trường
hợp có chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa dấu hiệu là hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, cần phải tiến hành điều tra, xác minh, làm rõ; công chức hải
quan đề xuất lãnh đạo Chi cục chuyển thông tin cho lực lượng kiểm soát chống
buôn lậu hải quan thuộc Cục hoặc chuyển Cục Điều tra chống buôn lậu (đối với vụ
việc lớn, phức tạp) để thực hiện xác minh, điều tra, làm rõ và thực hiện tiếp
thủ tục hải quan theo quy định;
d) Trường
hợp xác định hàng hóa là hàng giả thì thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. Trường hợp xác định hàng hóa có dấu hiệu
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện theo quy định tại Điều
14 Thông tư này.
3. Trong
quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động
hải quan, nếu phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu hàng giả,
hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua
khu vực giám sát hải quan theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế để tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định
tại khoản 2 Điều này và xử lý theo quy định tại Điều 13 hoặc Điều
14 Thông tư này.
4. Trường
hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan căn cứ kết
luận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để xác định dấu hiệu hàng giả hoặc hàng
hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 13. Xử lý đối với hàng giả hoặc hàng hóa có dấu hiệu là hàng giả[22]
1. Trường hợp đủ cơ sở xác định
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng giả thì xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phát hiện hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu là hàng giả, căn cứ dấu hiệu và bản chất
hàng hóa, người có thẩm quyền thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn theo quy định
tại khoản 3 Điều 119, Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ mức độ,
hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền áp dụng thêm các biện pháp ngăn chặn
khác theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính để
xác minh hàng giả; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện theo quy định
tại các Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời gian tạm giữ hàng
hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ quan hải
quan nơi ban hành quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện một hoặc
kết hợp các công việc sau để xác định hàng giả:
a) Yêu cầu chủ hàng cung cấp: Hợp
đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương; tài liệu kỹ thuật
hoặc bản phân tích thành phần đối với hàng hóa nghi ngờ là hàng giả theo quy định
tại điểm a, b, c, d, khoản 8 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/01/2013
của Chính phủ và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của
Chính phủ;
b) Yêu cầu chủ sở hữu hàng thật
bị làm giả (áp dụng đối với trường hợp đã xác định được chủ sở hữu) cung cấp
tài liệu có liên quan đến hàng hóa (như: catalogue, kết luận giám định, tài liệu
từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự...) để có cơ sở xác định hàng
giả;
c) Trường hợp cần thiết, thực
hiện lấy mẫu và giám định tại tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm
tra phục vụ quản lý Nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ
chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Thủ tục lấy mẫu, kỹ
thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015, khoản 20 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
Bộ Tài chính;
d) Phối hợp với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu để thực
hiện xác minh, điều tra theo nghiệp vụ quy định;
đ) Kết thúc thời hạn tạm giữ hoặc
trong thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, trên cơ sở kết
luận giám định (trường hợp thực hiện giám định) nếu đủ cơ sở kết luận hàng hóa
bị nghi ngờ là hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật. Trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng giả, cơ quan hải
quan thực hiện tiếp thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định. Trường hợp phát
hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xử lý theo quy
định tại Luật Tổ chức các cơ quan điều tra hình sự, Bộ Luật hình sự và Bộ Luật
tố tụng hình sự.
3. Đối với những vụ việc phức tạp,
hàng hóa có giá trị lớn, liên
quan đến nhiều địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế, Chi cục Hải quan
báo cáo Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh, thành phố) và Tổng cục Hải quan để kịp thời chỉ đạo
giải quyết.
4. Việc giải quyết khiếu nại hoặc
yêu cầu bồi thường thiệt hại do thực hiện biện pháp ngăn chặn của cơ quan hải
quan gây ra của chủ hàng được thực hiện theo quy định hiện hành về giải quyết
khiếu nại và trách nhiệm bồi thường nhà nước.
Điều 14. Xử lý đối với
hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ [23]
1. Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp
pháp theo mẫu số 06 - TB/SHTT/2020 [24] Phụ lục
ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm hình ảnh của hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ. Thông báo được gửi bằng thư bảo đảm có dịch vụ báo phát
SMS/email. Việc xử lý thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan,
nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có yêu
cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải
quan theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
b) Trường
hợp nhận được Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan và chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại
khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực
hiện:
b.1) Quyết
định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này;
b.2) Trường
hợp có đủ cơ sở xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp xử lý theo quy định
tại Điều 214 và Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời phối hợp với lực lượng
kiểm soát các cấp để thu thập thông tin, điều tra, xác minh về hàng hóa để xử
lý theo quy định;
c) Trường
hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có văn
bản đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng nộp một khoản tiền hoặc chứng từ
bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan hoặc có đơn đề nghị tạm
dừng làm thủ tục hải quan nhưng không nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh
theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
hải quan không thực hiện việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa,
trừ trường hợp phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp không có thông
tin yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình làm thủ tục hải
quan, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu có
dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa
(đối với trường hợp chưa kiểm tra thực tế hàng hóa), lấy mẫu hoặc chụp ảnh hàng
hóa và căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định thông quan hàng hóa hoặc tạm giữ
hàng hóa để xử lý theo quy định.
Chương V
KIỂM SOÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIẢ, HÀNG HÓA XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 15.
Trách nhiệm, thẩm quyền của lực lượng kiểm soát hải quan
1.[25] Phạm vi trách nhiệm của lực lượng kiểm
soát hải quan trong công tác chống hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Hải quan, Nghị định số
01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối
hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2.[26] Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát hải quan đối với hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, lực lượng
kiểm soát hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải
quan theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
để phát hiện, tiến hành điều tra, bắt giữ và xử lý hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ và hàng giả theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng
kiểm soát hải quan được quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan,
đơn vị hải quan các cấp cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp, tạo điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Điều 16. Triển
khai nghiệp vụ kiểm soát
1. Lực lượng kiểm soát hải quan chủ
động thu thập thông tin theo quy định của pháp luật để nắm tình hình và phát hiện
các đối tượng, phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm liên quan đến hàng giả
và hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2.[27] Khi tiếp nhận hoặc phát hiện
thông tin về hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện đánh
giá mức độ tin cậy của thông tin trên cơ sở biện pháp thu thập và nguồn thông
tin thu thập. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì ban hành quyết định khám hoặc
phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan/Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa để thực hiện kiểm tra theo quy định. Căn cứ các quy định pháp luật
liên quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa nếu có đủ cơ sở xác định hành vi
vi phạm thì ban hành quyết định tạm giữ theo quy định.
3.[28] Tiến hành giám định, lấy lời khai, xác
minh thu thập, củng cố chứng cứ để xác định rõ hành vi vi phạm, vai trò, vị trí
của từng tổ chức, cá nhân; trị giá hàng hóa xâm phạm; yếu tố khách quan, chủ
quan, động cơ mục đích, nguyên nhân, hậu quả, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ.
Trên cơ sở chứng cứ thu thập được, phân loại chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián
tiếp, tài liệu liên quan, tang chứng, vật chứng, xác định chứng cứ theo hướng xử
lý hành chính hay hình sự. Trường hợp đủ 04 yếu tố cấu thành tội phạm thì xin ý
kiến Viện Kiểm sát nhân dân chuyển cơ quan điều tra cùng cấp để khởi tố theo
quy định.
4. [29] Trường hợp
có cơ sở để xác định hàng hóa vi phạm thì thực hiện hoặc phối hợp với Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục hải quan/Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa áp dụng các
biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc
chuyển vụ việc nếu không thuộc thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền xử lý. Trường
hợp không có cơ sở để xác định hàng hóa
vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để tiếp
tục thực hiện thủ tục thông quan cho lô hàng theo quy định tại Thông tư này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17.
Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cụ thể các quy định tại
Thông tư này.
2. Cơ quan hải quan, người khai hải
quan, người nộp đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có
yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, người tố cáo vi phạm và các tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn
tại Thông tư này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành[30]
Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2015 và thay thế Thông tư số
44/2011/TT-BTC ngày 11/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác chống hàng
giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan các văn bản hướng dẫn
trước đây trái với quy định tại Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Phụ lục
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Mẫu 01-ĐĐN/SHTT/2020 1[31]
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
.....,
ngày/date... tháng/month... năm/year......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(APPLICATION OF REQUEST FOR CONTROL AND SUPERVISION ON IMPORT - EXPORT GOODS
REQUESTED TO PROTECTION ON INTELLECTUAL PROPERTY)
Kính gửi/To:....................................................
Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019/Pursuant to
regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated 29
November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law
onIntellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing
some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property
dated 14 June 2019;
Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014/Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of
Law on Customs dated 23 June 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Thông tư
số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông
tư số 13/2015/TT-BTC/Pursuant to Circular N°13/2015/TT-BTC dated 30/01/2015 of
Ministry of Finance promulgating control, supervision and temporary suspension
of doing customs procedures for export and import goods already requested for
IP Protection; anti-counterfeit and goods violating IP Rights, Ciruclar
N°13/2020/TT-BTC dated 06/3/2020on amending and supplementing some articles of
the Circular N° 13/2015/TT-BTC ;
Người ký tên dưới đây đề nghị cơ quan Hải quan
tiến hành các biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ theo các nội dung sau:/The undersigned requests Customs
Administration to, under the Law on Intellectual Property, implement the
measures of examining and supervising import goods and export goods of the
shipment being suspected of violating Intellectual Property Rights including
the following content:
1. Người nộp đơn/Applicant:
- Tên/Full name:
- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu
(nếu là cá nhân)/IDNo./passport No. (in case of individual)
- Địa chỉ/Address:
- Điện thoại/Telephone:
Fax:
- E-mail/Website:
2. Chủ sở hữu quyền/IP owner:
- Tên/Full name:
- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu
(nếu là cá nhân): ID No./passport No. (in case of individual)
- Địa chỉ/Address:
- Điện thoại/Telephone:
Fax: - E-mail/Website:
3. Quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo hộ (ghi
rõ là: quyền tác giả/quyền liên quan đến quyền tác giả/nhãn hiệu/chỉ dẫn địa
lý...):
IP rights for protection (clearly
indicate: copyrights/related rights/trademarks/ geographic indicators, etc):
- Tên văn bằng bảo hộ/Name of IP Right
Certificate:
- Số/No:
Ngày
cấp văn bằng bảo hộ/Date of issue:
- Cơ quan cấp văn bằng bảo hộ/Office of
issue:
- Thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ/Expiration:
4. Phạm vi yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là
trong phạm vi toàn quốc hay tại đơn vị Hải quan cụ thể):
Area for IP protection (clearly
indicate: throughout the country or at specific Customs Administration):
5. Danh mục hàng hóa có yêu cầu bảo hộ (người
nộp đơn tự xác định và cung cấp để hỗ trợ cho cơ quan Hải quan trong quá trình
phối hợp):
List of goods for IP protection (applicant
himself to identify and provide in order to assist Customs Administration in
the process of co-operation.):
- Tên hàng/Name of goods:
- Mã HS (8 số)/HS code (08
digits):
6. Tài liệu gửi kèm (Đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm):
Accompanied documents (mark x at the
accompanied document submitted):
□ Văn bằng bảo hộ/Intellectual Property Right
Certificate;
□ Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ/Description of goods infringing intellectual property rights;
□ Ảnh chụp/Photos;
□ Các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ/Characteristics of distinguishing genuine goods
from goods infringing on intellectual property rights;
□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp
hàng hóa/List of legal goods importer(s) and/or export(s);
□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu có khả
năng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ/List of importer(s) and/or export(s)
suspected of infringing intellectual property rights;
□ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp
đơn/Power of Attorney or Contract of Attorney;
□ Chứng từ nộp phí/Receipt of payment.
Họ tên, chữ ký
của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Full name,
signature of the applicant and seal (if any)
Mẫu 02-ĐTD/SHTT/2020 2[32]
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
.....,
ngày/date... tháng/month... năm/year......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẠM
DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
APPLICATION OF REQUEST FOR TEMPORARY SUSPENSION OF DOING CUSTOMS PROCEDURE
Kính gửi/To:.........................................
(Cơ quan Hải quan nơi ra thông báo tạm dừng
làm thủ tục hải quan)/(Customs Administration issued the Announcement on
temporary suspension of doing Customs procedure)
Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở
hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019/Pursuant
to regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated
29 November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law on
Intellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing
some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property
dated 14 June 2019;
Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74, Luật Hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014/Pursuant to regulation at Articles 73 and 74
of Law on Customs N°54/2014/QH13 dated 23 June 2014;
Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan
Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ (số/ngày) do (tên của người nộp đơn) (nếu
có)/Pursuant to the document (number/date) issued by (Customs Administration)
about the acceptance on intellectual property protection for import and export
goods with regard to the Application of Request for Control on import, export
goods relating to Intellectual Property (number/date) submitted by (name of the
applicant) (if any);
Trên cơ sở Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của
(tổ chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy
nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...)/With the guarantee deposited at Customs
Administration (Number of Cash Deposit Note/date/Bank...);
Người ký tên dưới đây yêu cầu cơ quan Hải quan tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng theo... (thông báo số:... ngày...
tháng... năm... của cơ quan Hải quan)/The undersigned kindly requests
Customs Administration to temporarily suspend Customs procedure for the
shipment (regarding the Announcement Number... dated... issued by the Customs
Administration).
Trường
hợp xác định hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, chúng tôi đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành việc xử lý
hành vi vi phạm đối với (người vi phạm) theo thẩm quyền quy định của
pháp luật/In case the suspended goods are defined to violate intellectual
property rights, we kindly request Customs Administration to handle the
infringement in accordance with relevant laws and regulation.
Chúng tôi cam kết bồi thường thiệt hại và các
chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra/We
commit to pay compensation for any damages and other costs rarsing from wrong
temporary suspension of doing Customs procedure to the good owner in accordance
with relevant laws and regulation.
Họ tên, chữ ký
của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Full name,
signature of the applicant and seal (if any)
Mẫu
03-QĐTD/SHTT/2020 3[33]
CỤC
HẢI QUAN.....
CHI CỤC HẢI QUAN........
q
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
w
|
Số:
/QĐ-SHTT
|
.............,
ngày tháng năm 20...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC HẢI QUAN............
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm
2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư
số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;
Theo đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan số:....
ngày..... do..... nộp.
Xét đề nghị của....................................................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối
với lô hàng:........ thuộc tờ khai hải quan số:.... ngày:..... tại.......... của.........
địa chỉ:.......... theo đề nghị của:............... địa chỉ:...........
Lý do tạm dừng: Lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với.....................
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm
dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ..... (để phối hợp);
- Lưu: VT,....(...b).
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
04-GHTH/SHTT/2020 4[34]
CỤC
HẢI QUAN.....
CHI CỤC HẢI QUAN......
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
w
|
Số:
/QĐ-SHTT
|
............,
ngày tháng năm
20.......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC HẢI QUAN............
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng
06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư
số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;
Căn cứ Quyết định số........ ngày......... của..........
về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan;
Theo văn bản đề nghị gia hạn thời gian tạm dừng
làm thủ tục hải quan số:... ngày..... do..... nộp;
Xét đề nghị của..............................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ
tục hải quan đối với lô hàng:........ thuộc tờ khai hải quan số:.....
ngày:..... tại........... của.......... địa chỉ:............. theo đề nghị của:...............
địa chỉ:...........
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là... ngày làm việc, được tính từ ngày kế tiếp ngay sau ngày Quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan số..... ngày:........... hết hạn.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm
dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ..... (để phối hợp);
- Lưu: VT, ......(...b).
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu 05-TT/SHTT/2020 5[35]
CỤC
HẢI QUAN.....
CHI CỤC HẢI QUAN.....
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-SHTT
|
.............,
ngày tháng năm 20......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc
tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC HẢI QUAN............
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6
năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và Thông
tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;
Xét đề nghị của.......................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiếp tục làm thủ tục hải quan với
lô hàng thuộc tờ khai hải quan số:................ ngày.../.../..... của Công
ty:................................. địa chỉ........................ đã bị tạm
dừng làm thủ tục hải quan theo Quyết định số............ của Chi cục Hải
quan................................
Lý
do:.......................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm
dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ..... (để phối hợp);
- Lưu: VT, ...(...b).
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
06-TBTD/SHTT/2020 6[36]
CỤC
HẢI QUAN.....
CHI CỤC HẢI QUAN....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:......./TB-.....
|
.............,
ngày tháng năm 20.....
|
THÔNG BÁO
Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6
năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06
tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;
Căn cứ thông báo tại công văn số:.... ngày.....
của Tổng cục Hải quan;
Trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải
quan đã phát hiện lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với
các thông tin sau:
1
|
Số tờ khai
hải quan
|
|
2
|
Tên hàng
|
|
3
|
Số lượng
|
|
4
|
Trị giá
|
|
5
|
Xuất xứ
|
|
6
|
Người nhập khẩu
|
|
7
|
Người xuất khẩu
|
|
8
|
Số invoice
|
|
Dấu hiệu nghi
ngờ lô hàng nêu trên xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
.....................................................................................................................................
Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo, yêu cầu.... (người nộp đơn).... tiến hành thủ tục tạm dừng
làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. Thông tin gửi cơ quan hải
quan:
Chi cục Hải
quan:..................................................................................................
Địa chỉ/số điện thoại liên lạc:................................................................................
Số tài khoản:............................................
Ngân hàng:..........................................
Nơi nhận:
- Công ty................;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để phối hợp);
- Cục HQ..... (để phối hợp);
- Lưu: VT, ...(...b).
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
[1] Văn bản này được hợp
nhất từ 02 Thông tư:
- Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2015.
- Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4
năm 2020.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
nêu trên.
[2] Thông tư số
13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 và Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02
tháng 01 năm 2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm
phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 và Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác
giả, quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2015 quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[6] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày
06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
[7] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC
ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát
hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[8] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06
tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
[9] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06
tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
[10] Mẫu số này thay thế
cho mẫu số 01 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám
sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu
cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[11] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC
ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
[12] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC
ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát
hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[13] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày
06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
[14] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày
06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
[15] Mẫu số này thay thế
cho mẫu số 02 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám
sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu
cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[16] Mẫu số này thay thế
cho mẫu số 03 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám
sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu
cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[17] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC
ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát
hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[18] Mẫu số này thay thế
cho mẫu số 04 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám
sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu
cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[19] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC
ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát
hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[20] Mẫu số này thay thế
cho mẫu số 05 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám
sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu
cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[21] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày
06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
[22] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày
06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
[23] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày
06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả
và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
[24] Mẫu số này thay thế
cho mẫu số 06 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám
sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu
cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[25] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Thông tư số
13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[26] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 Thông tư số
13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[27] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Thông tư số
13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[28] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 Thông tư số
13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[29] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 Thông tư số
13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
[30] Điều 2 Thông tư số
13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020, quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
2. Cơ quan hải quan có thẩm quyền
thực hiện kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng
giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo đúng
quy định tại Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp
thuế báo cáo, phản ánh, đề xuất cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để
được xem xét, hướng dẫn thực hiện.
3. Quá trình thực hiện nếu các
văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.”
1 Mẫu số này thay thế cho mẫu số
01 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định tại khoản
14 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30
tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
2 Mẫu số này thay thế cho mẫu số
02 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định tại khoản
14 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30
tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
3 Mẫu số này thay thế cho mẫu số
03 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định tại khoản
14 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30
tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
4 Mẫu số này thay thế cho mẫu số
04-SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định tại khoản 14
Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
5 Mẫu số này thay thế cho mẫu số
05-SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định tại khoản 14
Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
6 Mẫu số này thay thế cho mẫu số
06-SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC theo quy định tại khoản 14
Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.