BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2020/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 3 năm 2020
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2015/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM
2015 QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ; KIỂM SOÁT HÀNG
GIẢ VÀ HÀNG HÓA XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Căn cứ Luật Hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 04 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP
ngày 02 tháng 01 năm 2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm
phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 09 năm 2006 và Nghị định số 119/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 131/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
quyền tác giả, quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2015 quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 3
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Hàng giả bao gồm các loại hàng hóa theo quy định
tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày
15/11/2013 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP
ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”
b) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“6. Kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ là việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
hoặc/và các biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan thực hiện theo quy định
của pháp luật để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong địa bàn hoạt động hải quan.”
c) Khoản 7 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“7. Đơn đề nghị bao gồm: Đơn đề nghị kiểm tra, giám
sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; Đơn đề
nghị gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 4
a) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“3. Khiếu nại, khởi kiện các quyết định xử lý hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, việc áp dụng các biện pháp kiểm soát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan liên quan đến quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật tố tụng hành
chính.”
b) Bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải
quan để thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát và cập nhật các nội dung liên
quan đến phân biệt hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng thật đã
được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.”
3. Khoản 5 Điều
5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân
có liên quan về việc xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và việc
áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải
quan liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”
4. Điều 6
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
1. Người nộp Đơn đề nghị gửi hồ sơ đề nghị kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo mẫu số 01 - ĐĐN/SHTT/2020 Phụ lục ban
hành kèm Thông tư này;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc
tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác
giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng;
c) Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ;
d) Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp
pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Văn bản ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền nộp
đơn).
Nội dung ủy quyền phải phù hợp với quy định pháp luật;
trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền không có trụ sở tại Việt Nam thì văn bản ủy
quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp không yêu cầu hợp pháp hóa
lãnh sự theo thỏa thuận tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
e) Chứng từ nộp phí hải quan theo quy định tại
Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Trường hợp các tài liệu cung cấp cho Tổng cục Hải
quan theo quy định tại Điều này có thay đổi, bổ sung thì người nộp Đơn đề nghị
có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan thông tin về số, ngày văn bản
thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan và các thông tin có
thay đổi, bổ sung kèm tài liệu liên quan đến thông tin thay đổi, bổ sung theo
phương thức quy định tại Điều này.
Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin theo
thông báo của người nộp Đơn đề nghị với hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được
chấp nhận và có văn bản thông báo về việc thay đổi, bổ sung thông tin gửi Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người nộp Đơn đề nghị nộp 01 bộ hồ sơ giấy gồm các chứng
từ quy định tại Điều này tại bộ phận Một cửa của Tổng cục Hải quan hoặc gửi qua
bưu điện tới Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan). Chứng từ quy
định tại điểm a, c, d, khoản 1 Điều này là bản chính; chứng từ quy định tại điểm
b, đ, e, khoản 1 Điều này là bản chụp có ký tên, đóng dấu xác nhận của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 7
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Sau khi nhận đủ bộ hồ sơ đề nghị theo quy định
tại Điều 6 Thông tư này, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra
các nội dung sau:
a) Tư cách pháp lý của người nộp Đơn đề nghị theo
quy định của pháp luật;
b) Sự phù hợp giữa nội dung Đơn với các tài liệu gửi
kèm; thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
c) Ảnh chụp phù hợp với nội dung quyền sở hữu trí
tuệ có yêu cầu bảo vệ hoặc nội dung tố cáo hành vi vi phạm;
d) Nội dung ủy quyền phù hợp với quy định của pháp
luật;
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan hải quan có văn bản
thông báo cho người nộp Đơn đề nghị để nộp bổ sung.”
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Các trường hợp từ chối tiếp nhận đơn:
a) Người nộp Đơn đề nghị không đủ tư cách pháp lý nộp
đơn theo quy định của pháp luật;
b) Nội dung Đơn đề nghị và tài liệu gửi kèm không
phù hợp, thống nhất;
c) Trong thời gian xử lý Đơn đề nghị, cơ quan hải
quan nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo về việc tranh chấp,
khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp, khả
năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
d) Hồ sơ nộp bổ sung quá thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan hải quan gửi thông báo nộp bổ sung quy định tại khoản 1 Điều
này”.
6. Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Gia hạn và chấm dứt thời hạn áp dụng biện
pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ
1. Trường hợp người nộp Đơn đề nghị gia hạn thời hạn
áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Hải
quan, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp gửi
Đơn đề nghị gia hạn đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan chậm nhất 20 ngày trước ngày hết hiệu lực ghi trong văn bản thông
báo chấp nhận đề nghị kiểm tra, giám sát; trong Đơn nêu rõ thông tin về số,
ngày và thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đề nghị gia
hạn; số, ngày văn bản thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan. Cơ quan Hải quan tiếp nhận Đơn đề nghị gia hạn và xử lý theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, Đơn đề nghị gia hạn được nộp tại bộ phận Một cửa của
Tổng cục Hải quan hoặc gửi qua bưu điện tới Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản
lý về hải quan).
2. Các trường hợp chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm
tra, giám sát:
a) Hết thời hạn hiệu lực ghi trong văn bản thông
báo chấp nhận Đơn đề nghị mà người nộp đơn đề nghị không có văn bản đề nghị gia
hạn;
b) Người nộp Đơn đề nghị có văn bản gửi Tổng cục Hải
quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) đề nghị chấm dứt việc kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có
thông báo hủy bỏ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã cấp cho người nộp Đơn
đề nghị;
d) Cơ quan hải quan có cơ sở xác định chứng từ
trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát không còn hiệu lực hoặc giả mạo.
3. Trường hợp chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều này, Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải
quan) gửi văn bản thông báo cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Điều tra
chống buôn lậu và người nộp Đơn đề nghị trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của người nộp Đơn hoặc thông báo của cơ quan quản
lý nhà nước.”
7. Điều 9
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Nộp hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục
hải quan
Người nộp Đơn đề nghị gửi hồ sơ đề nghị tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Trường hợp Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản
lý về hải quan) chưa chấp nhận Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát, hồ sơ đề nghị tạm
dừng làm thủ tục hải quan gồm:
a) Hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo mẫu số 02 - ĐTD/SHTT/2020 Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc khoản
tiền đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan;
d) Chứng từ nộp phí hải quan theo tạm dừng làm thủ
tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền
hợp pháp nộp 01 bộ hồ sơ giấy gồm các chứng từ quy định tại Điều này cho Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tạm
dừng làm thủ tục hải quan. Chứng từ tại điểm b, c khoản này là bản chính, chứng
từ tại điểm d khoản này là bản chụp có ký tên, đóng dấu xác nhận của người nộp
Đơn đề nghị.
2. Trường hợp Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản
lý về hải quan) đã có văn bản thông báo chấp nhận Đơn đề nghị kiểm tra, giám
sát: Hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan gồm các chứng từ quy định tại điểm
b, c, d, khoản 1 Điều này.”
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 10
a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải
quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này
có thể gia hạn với điều kiện người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp
thêm khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản
3 Điều 74 Luật Hải quan. Thời hạn gia hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày hết thời hạn tạm dừng.
Sau khi người nộp Đơn đề nghị có Đơn đề nghị gia hạn
tạm dừng làm thủ tục hải quan và đã nộp khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh, Chi
cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng thực hiện việc gia hạn thời gian tạm dừng
theo mẫu số 04 - GHTD/SHTT/2020 Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.”
b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“4. Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan
hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan
nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện một hoặc đồng thời các công việc
sau:
a) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa bị tạm
dừng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
a.1) Quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục hành
chính trên cơ sở kết luận giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ
(trong trường hợp trưng cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản
lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan quản lý Nhà nước khác (trong trường
hợp lấy ý kiến cơ quan chuyên môn); tài liệu, chứng cứ do chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp cung cấp;
a.2) Quyết định tạm giữ hàng hóa trong trường hợp
có cơ sở khẳng định hàng hóa bị tạm dừng là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ;
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các mặt hàng lương thực, thực phẩm,
dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
Thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở trí tuệ theo quy định
của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành, Chi cục Hải quan hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ
tục hải quan khoản tiền đã nộp theo khoản 3 Điều 74, khoản 3 Điều
76 Luật Hải quan và thông báo bằng văn bản buộc người vi phạm phải thanh
toán các khoản chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
a.3) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định
áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và
hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều 216 Luật Sở
hữu trí tuệ, cơ quan hải quan nơi ban hành Quyết định xử lý vi phạm có văn
bản thông báo theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ cho chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp các thông tin sau:
Tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập
khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết.
b) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa bị tạm
dừng không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì làm tiếp thủ tục hải quan cho lô
hàng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
c) Thực hiện theo ý kiến của Tòa án trong trường hợp
người nộp đơn khởi kiện dân sự;
d) Bàn giao vụ việc để các cơ quan thực thi quyền sở
hữu trí tuệ có liên quan xử lý trong trường hợp xác định hành vi vi phạm không
thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan;
đ) Dừng việc xử lý sau khi nhận được văn bản của cơ
quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại
về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp, khả năng bảo
hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
e) Chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến
hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật trong trường hợp xác định
hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ Luật hình sự.”
9. Điều 12
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Kiểm tra, giám sát hải quan
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Thông tư
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định tại Thông tư này. Nội dung kiểm tra,
giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ thực hiện như sau:
1. Nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan:
a) Kiểm tra thông tin khai về hàng hóa: người khai
hải quan phải khai đầy đủ, chính xác tên hàng, nhãn hiệu hàng hóa, quy cách phẩm
chất, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính, công
dụng của hàng hóa theo quy định;
b) Kiểm tra, đối chiếu các thông tin khai trên tờ
khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan về tên hàng, nhãn hiệu, xuất
xứ, trị giá, quy cách phẩm chất hàng hóa, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo,
model, ký mã hiệu, đặc tính, công dụng, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa để
xác định sự phù hợp;
c) Kiểm tra, đối chiếu thông tin về tên người xuất
khẩu, tên người nhập khẩu, tên hàng, nhãn hiệu với các thông tin do Tổng cục Hải
quan thông báo tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này và các thông tin do cơ quan hải
quan thu thập để xác định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
hàng giả (nếu có).
Trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu thuộc
Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ và hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ
quan hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp
pháp theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu không
thuộc Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa và Danh sách những
người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thì cơ quan hải quan chỉ thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định tại
Điều 14 Thông tư này trên cơ sở kiểm tra hồ sơ hải quan
và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ.
d) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu đủ cơ sở để
xác định hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu là phù hợp, không có dấu hiệu là hàng giả,
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu xác định có dấu
hiệu nghi vấn, nội dung khai trên tờ khai hải quan không phù hợp với nội dung
trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát
quản lý về hải quan) thông báo chấp nhận nhưng chưa đủ cơ sở để xác định hành
vi vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng
hóa, đồng thời chỉ rõ các dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
để công chức hải quan khi kiểm tra thực tế hàng hóa lưu ý kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Kiểm tra, đối chiếu tên hàng, nhãn hiệu ghi trên
bao bì, hàng hóa với tên hàng, nhãn hiệu do người khai hải quan khai trên tờ
khai hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, các thông tin cảnh báo khi kiểm
tra hồ sơ hải quan (nếu có) để xác định sự phù hợp;
b) Kiểm tra, đối chiếu thực tế hàng hóa với hồ sơ đề
nghị kiểm tra, giám sát đã được Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải
quan) thông báo chấp nhận (ảnh chụp, mô tả, đặc điểm nhận biết hàng thật) để
xác định hàng giả, hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Trường hợp có chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa dấu
hiệu là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cần phải tiến hành điều
tra, xác minh, làm rõ; công chức hải quan đề xuất lãnh đạo Chi cục chuyển thông
tin cho lực lượng kiểm soát chống buôn lậu hải quan thuộc Cục hoặc chuyển Cục Điều
tra chống buôn lậu (đối với vụ việc lớn, phức tạp) để thực hiện xác minh, điều
tra, làm rõ và thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
d) Trường hợp xác định hàng hóa là hàng giả thì thực
hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. Trường hợp xác
định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện theo quy
định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải
quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, nếu phát hiện hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết định
tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo quy định tại Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế để tiến hành kiểm tra thực
tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều này và xử lý theo quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Thông tư này.
4. Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra
chuyên ngành, cơ quan hải quan căn cứ kết luận của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành để xác định dấu hiệu hàng giả hoặc hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
10. Điều
13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Xử lý đối với hàng giả hoặc hàng hóa
có dấu hiệu là hàng giả
1. Trường hợp đủ cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là hàng giả thì xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
có dấu hiệu là hàng giả, căn cứ dấu hiệu và bản chất hàng hóa, người có thẩm
quyền thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn theo quy định tại khoản
3 Điều 119, Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ mức độ, hành vi
vi phạm, cơ quan có thẩm quyền áp dụng thêm các biện pháp ngăn chặn khác theo
quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành
chính để xác minh hàng giả; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện
theo quy định tại các Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời gian tạm giữ hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ quan hải
quan nơi ban hành quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện một hoặc
kết hợp các công việc sau để xác định hàng giả:
a) Yêu cầu chủ hàng cung cấp: Hợp đồng mua bán hàng
hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương; tài liệu kỹ thuật hoặc bản phân tích
thành phần đối với hàng hóa nghi ngờ là hàng giả theo quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 8 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15/1/2013 của Chính phủ và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP
ngày 19/11/2015 của Chính phủ;
b) Yêu cầu chủ sở hữu hàng thật bị làm giả (áp dụng
đối với trường hợp đã xác định được chủ sở hữu) cung cấp tài liệu có liên quan
đến hàng hóa (như: catalogue, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết
quả xử lý các vụ việc tương tự...) để có cơ sở xác định hàng giả;
c) Trường hợp cần thiết, thực hiện lấy mẫu và giám
định tại tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý Nhà
nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định
kiểm tra có văn bản từ chối). Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015, khoản 20 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính;
d) Phối hợp với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu
để thực hiện xác minh, điều tra theo nghiệp vụ quy định;
đ) Kết thúc thời hạn tạm giữ hoặc trong thời gian
áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, trên cơ sở kết luận giám định
(trường hợp thực hiện giám định) nếu đủ cơ sở kết luận hàng hóa bị nghi ngờ là
hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng giả, cơ quan hải quan thực hiện
tiếp thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu
tội phạm thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xử lý theo quy định tại Luật Tổ
chức các cơ quan điều tra hình sự, Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình sự.
3. Đối với những vụ việc phức tạp, hàng hóa có giá
trị lớn, liên quan đến nhiều địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế, Chi
cục Hải quan báo cáo Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh, thành phố) và Tổng cục Hải quan để
kịp thời chỉ đạo giải quyết.
4. Việc giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường
thiệt hại do thực hiện biện pháp ngăn chặn của cơ quan hải quan gây ra của chủ
hàng được thực hiện theo quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại và trách
nhiệm bồi thường nhà nước.”
11. Điều
14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Xử lý đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thông
báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo mẫu số 06 - TB/SHTT/2020 Phụ lục ban
hành kèm Thông tư này và gửi kèm hình ảnh của hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ. Thông báo được gửi bằng thư bảo đảm có dịch vụ báo phát
SMS/email. Việc xử lý thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan hải quan, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người
được ủy quyền hợp pháp không có yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan thì cơ
quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 11 Thông tư
này;
b) Trường hợp nhận được Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ
tục hải quan và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp
đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải
quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện:
b.1) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo
quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định hàng hóa xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét quyết định
áp dụng ngay các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều
215 Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời phối hợp với lực lượng kiểm soát các cấp
để thu thập thông tin, điều tra, xác minh về hàng hóa để xử lý theo quy định;
c) Trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người
được ủy quyền hợp pháp không có văn bản đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan
nhưng nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan hoặc có đơn đề nghị tạm dừng làm
thủ tục hải quan nhưng không nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy
định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan, Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục hải quan không thực hiện việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa, trừ trường hợp phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp không có thông tin yêu cầu bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa (đối với trường hợp chưa kiểm
tra thực tế hàng hóa), lấy mẫu hoặc chụp ảnh hàng hóa và căn cứ kết quả kiểm
tra để quyết định thông quan hàng hóa hoặc tạm giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.”
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
Điều 15
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Phạm vi trách nhiệm của lực lượng kiểm soát hải
quan trong công tác chống hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực
hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP
ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới.”
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan đối với
hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, lực lượng kiểm soát hải quan
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định
tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan để phát hiện,
tiến hành điều tra, bắt giữ và xử lý hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và
hàng giả theo quy định của pháp luật.”
13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
Điều 16
a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Khi tiếp nhận hoặc phát hiện thông tin về hàng
giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện đánh giá mức độ tin cậy
của thông tin trên cơ sở biện pháp thu thập và nguồn thông tin thu thập. Trường
hợp có dấu hiệu vi phạm thì ban hành quyết định khám hoặc phối hợp với Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục hải quan/Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực
hiện kiểm tra theo quy định. Căn cứ các quy định pháp luật liên quan và kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa nếu có đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm thì ban hành
quyết định tạm giữ theo quy định.”
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“3. Tiến hành giám định, lấy lời khai, xác minh thu
thập, củng cố chứng cứ để xác định rõ hành vi vi phạm, vai trò, vị trí của từng
tổ chức, cá nhân; trị giá hàng hóa xâm phạm; yếu tố khách quan, chủ quan, động
cơ mục đích, nguyên nhân, hậu quả, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ. Trên cơ sở chứng
cứ thu thập được, phân loại chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp, tài liệu
liên quan, tang chứng, vật chứng, xác định chứng cứ theo hướng xử lý hành chính
hay hình sự. Trường hợp đủ 04 yếu tố cấu thành tội phạm thì xin ý kiến Viện Kiểm
sát nhân dân chuyển cơ quan điều tra cùng cấp để khởi tố theo quy định.”
c) Khoản 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“4. Trường hợp có cơ sở để xác định hàng hóa vi phạm
thì thực hiện hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan/Chi cục
Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc chuyển vụ việc nếu không thuộc thẩm
quyền để cơ quan có thẩm quyền xử lý. Trường hợp không có cơ sở để xác định
hàng hóa vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan
để tiếp tục thực hiện thủ tục thông quan cho lô hàng theo quy định tại Thông tư
này.”
14. Các mẫu được sửa đổi, bổ
sung như sau:
Sửa đổi mẫu
số 01 - SHTT, 02 - SHTT, 03 - SHTT, 04 - SHTT, 05 - SHTT, 06 - SHTT ban hành kèm theo Thông
tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thành mẫu số 01 - ĐĐN/SHTT/2020, 02 - ĐTD/SHTT/2020, 03 - QĐTD/SHTT/2020, 04 - GHTD/SHTT/2020, 05 - TT/SHTT/2020, 06 - TBTD/SHTT/2020 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 4 năm 2020.
2. Cơ quan hải quan có thẩm quyền thực hiện kiểm
tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm
phạm quyền sở quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh, đề
xuất cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn thực
hiện.
3. Quá trình thực hiện nếu các văn bản liên quan đề
cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn
bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó
TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (68b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Mẫu
01-ĐĐN/SHTT/2020
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
……….,
ngày/date…... tháng/month...... năm/year……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (APPLICATION OF REQUEST FOR
CONTROL AND SUPERVISION ON IMPORT - EXPORT GOODS REQUESTED TO PROTECTION ON
INTELLECTUAL PROPERTY)
Kính gửi/To:
………………………………………………………………
Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019/Pursuant to
regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated 29
November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law on
Intellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing
some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property
dated 14 June 2019;
Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Hải quan
ngày 23 tháng 06 năm 2014/Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of Law
on Customs dated 23 June 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Thông tư
số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông
tư số 13/2015/TT-BTC/Pursuant to Circular N°13/2015/TT-BTC dated 30/01/2015 of
Ministry of Finance promulgating control, supervision and temporary suspension
of doing customs procedures for export and import goods already requested for
IP Protection; anti-counterfeit and goods violating IP Rights, Ciruclar
N°13/2020/TT-BTC dated 06/3/2020 on amending and supplementing some articles of
the Circular N° 13/2015/TT-BTC ;
Người ký tên dưới đây đề nghị cơ quan Hải quan tiến
hành các biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ đối với lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ theo các nội dung sau:/The undersigned requests Customs Administration to,
under the Law on Intellectual Property, implement the measures of examining and
supervising import goods and export goods of the shipment being suspected of
violating Intellectual Property Rights including the following content:
1. Người nộp đơn/Applicant:
- Tên/Full name:
- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu
là cá nhân)/ID No./passport No. (in case of individual)
- Địa chỉ/Address:
- Điện thoại/Telephone:
Fax: - E-mail/Website:
2. Chủ sở hữu quyền/IP owner:
- Tên/Full name:
- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu
là cá nhân): ID No./passport No. (in case of individual)
- Địa chỉ/Address:
- Điện thoại/Telephone:
Fax:
- E-mail/Website:
3. Quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo hộ (ghi
rõ là: quyền tác giả/quyền liên quan đến quyền tác giả/nhãn hiệu/chỉ dẫn địa
lý...):
IP rights for protection (clearly
indicate: copyrights/related rights/trademarks/geographic indicators, etc):
- Tên văn bằng bảo hộ/Name of IP Right
Certificate:
- Số/No:
Ngày
cấp văn bằng bảo hộ/Date of issue:
- Cơ quan cấp văn bằng bảo hộ/Office of issue:
- Thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ/Expiration:
4. Phạm vi yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là
trong phạm vi toàn quốc hay tại đơn vị Hải quan cụ thể):
Area for IP protection (clearly indicate:
throughout the country or at specific Customs Administration):
5. Danh mục hàng hóa có yêu cầu bảo hộ (người
nộp đơn tự xác định và cung cấp để hỗ trợ cho cơ quan Hải quan trong quá trình
phối hợp):
List of goods for IP protection (applicant
himself to identify and provide in order to assist Customs Administration in
the process of co-operation.):
- Tên hàng/Name of goods:
- Mã HS (8 số)/HS code (08 digits):
6. Tài liệu gửi kèm (Đánh dấu x vào loại
giấy tờ nộp kèm):
Accompanied documents (mark x at the
accompanied document submitted):
□ Văn bằng bảo hộ/Intellectual Property Right
Certificate;
□ Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ/Description of goods infringing intellectual property rights;
□ Ảnh chụp/Photos;
□ Các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ/Characteristics of distinguishing genuine goods from
goods infringing on intellectual property rights;
□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp
hàng hóa/List of legal goods importer(s) and/or export(s);
□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ /List of importers) and/or export(s) suspected
of infringing intellectual property rights;
□ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn/Power
of Attorney or Contract of Attorney;
□ Chứng từ nộp phí/ Receipt of payment.
Họ tên, chữ ký của
người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Full name,
signature of the applicant and seal (if any)
Mẫu
02 - ĐTD/SHTT/2020
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
……., ngày/date.....
tháng/month ….. năm/year…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
APPLICATION OF
REQUEST FOR TEMPORARY SUSPENSION OF DOING CUSTOMS PROCEDURE
Kính gửi/To:
…………………………………………………..
(Cơ quan Hải quan nơi ra thông báo tạm dừng làm
thủ tục hải quan)/(Customs Administration issued the Announcement on temporary
suspension of doing Customs procedure)
Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019/Pursuant to
regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated 29
November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law on
Intellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing
some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property
dated 14 June 2019;
Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74, Luật Hải quan
ngày 23 tháng 06 năm 2014/Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of
Law on Customs N°54/2014/QH13 dated 23 June 2014;
Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải
quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ (số/ngày) do (tên của người nộp đơn) (nếu
có) /Pursuant to the document (number/date) issued by (Customs Administration)
about the acceptance on intellectual property protection for import and export
goods with regard to the Application of Request for Control on import, export
goods relating to Intellectual Property (number/date) submitted by (name of the
applicant) (if any);
Trên cơ sở Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của (tổ
chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy
nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...)/With the guarantee deposited at Customs
Administration (Number of Cash Deposit Note/date/Bank...);
Người ký tên dưới đây yêu cầu cơ quan Hải quan tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng theo...(thông báo số: ... ngày...
tháng... năm... của cơ quan Hải quan)/The undersigned kindly requests
Customs Administration to temporarily suspend Customs procedure for the
shipment (regarding the Announcement Number... dated... issued by the Customs
Administration).
Trường hợp xác định hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục
hải quan là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chúng tôi đề nghị cơ quan Hải
quan tiến hành việc xử lý hành vi vi phạm đối với (người vi phạm) theo
thẩm quyền quy định của pháp luật/In case the suspended goods are defined to
violate intellectual property rights, we kindly request Customs Administration
to handle the infringement in accordance with relevant laws and regulation.
Chúng tôi cam kết bồi thường thiệt hại và các chi
phí phát sinh theo quy định của pháp luật cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra/We commit to
pay compensation for any damages and other costs rarsing from wrong temporary
suspension of doing Customs procedure to the good owner in accordance with relevant
laws and regulation.
Họ tên, chữ ký của
người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Full name,
signature of the applicant and seal (if any)
Mẫu
03-QĐTD/SHTT/2020
CỤC HẢI QUAN…
CHI CỤC HẢI QUAN …
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-SHTT
|
……., ngày
tháng năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC HẢI QUAN……….
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng
06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư
số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;
Theo đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan số:…...
ngày ……. do ……………….. nộp.
Xét đề nghị của ………………………………………………………………………………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
lô hàng: …….……….. thuộc tờ khai hải quan số: ……... ngày: ……… tại ……….. của ……….
địa chỉ: …………… theo đề nghị của: ……………… địa chỉ: ……………………………..
Lý do tạm dừng: Lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ đối với ………………………
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm
dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ (để phối hợp);
- Lưu: VT, …(…b).
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
04-GHTH/SHTT/2020
CỤC HẢI QUAN….
CHI CỤC HẢI QUAN ….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-SHTT
|
…….., ngày
tháng năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục
hải quan
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC HẢI QUAN……………
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng
06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư
số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;
Căn cứ Quyết định số ……… ngày …….. của ………. về việc
tạm dừng làm thủ tục hải quan;
Theo văn bản đề nghị gia hạn thời gian tạm dừng làm
thủ tục hải quan số: …….. ngày ……… do ……………. nộp;
Xét đề nghị của …………………………………………………………………………………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với lô hàng: …………… thuộc tờ khai hải quan số: …..... ngày: ……… tại
…………. của ………… địa chỉ: ………….. theo đề nghị của: …………….. địa chỉ: ……………………………….
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là … ngày làm việc, được tính từ ngày kế tiếp ngay sau ngày Quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan số ……. ngày: ………… hết hạn.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm
dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ …….(để phối hợp);
- Lưu: VT, …..(...b).
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
05-TT/SHTT/2020
CỤC HẢI QUAN….
CHI CỤC HẢI QUAN ….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-SHTT
|
………, ngày
tháng năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC HẢI QUAN………………..
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng
06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và Thông
tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;
Xét đề nghị của ………………………………………………………………………………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiếp tục làm thủ tục hải quan với lô
hàng thuộc tờ khai hải quan số: …………….. ngày .../.../… của Công ty:
……………………………………….. địa chỉ ……………………. đã bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo
Quyết định số ………….. của Chi cục Hải quan ……………………………………
Lý do: ……………………………………………………………………………………
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm
dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ …….. (để phối hợp);
- Lưu: VT, ……..(…b).
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
06-TBTD/SHTT/2020
CỤC HẢI QUAN….
CHI CỤC HẢI QUAN ….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./TB-….
|
……., ngày
tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng
06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư
số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;
Căn cứ thông báo tại công văn số: … ngày ……….. của
Tổng cục Hải quan;
Trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải
quan đã phát hiện lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với
các thông tin sau:
1
|
Số tờ khai hải quan
|
|
2
|
Tên hàng
|
|
3
|
Số lượng
|
|
4
|
Trị giá
|
|
5
|
Xuất xứ
|
|
6
|
Người nhập khẩu
|
|
7
|
Người xuất khẩu
|
|
8
|
Số invoice
|
|
Dấu hiệu nghi ngờ lô hàng nêu trên xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ: …………………………………………………………………………………………………………………………..
Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, yêu cầu ……. (người nộp đơn) …... tiến hành thủ tục tạm dừng làm
thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. Thông tin gửi cơ quan hải
quan:
Chi cục Hải quan:
……………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ/số điện thoại liên lạc:
……………………………………………………………………………………….
Số tài khoản: ………………………………………………… Ngân hàng:
………………………………………….
Nơi nhận:
- Công ty ……………;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để phối hợp);
- Cục HQ ………. (để phối hợp);
- Lưu: VT, …...(…b).
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|