BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ; KIỂM SOÁT HÀNG GIẢ VÀ
HÀNG HÓA XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Căn cứ Luật hải
quan số 54/2014/QH-13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Sở hữu
trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 06 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định 105/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số 119/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng
hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan;
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
hoặc người được ủy quyền;
3. Tổ chức, cá nhân là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ,
chủ sở hữu hàng thật bị làm giả hoặc đại diện hợp pháp của chủ sở hữu;
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như
sau:
1. Hàng giả bao gồm các loại
hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải
quan là việc cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm
soát, tạm dừng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 216 Luật Sở
hữu trí tuệ và các Điều 73, 74, 75, 76 Luật Hải quan và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để phát hiện, đấu tranh và xử lý
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan.
3. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm
thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện
quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
4. Kiểm tra hải quan về hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm
tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện nhằm
phát hiện hàng hóa có nghi ngờ là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
5. Giám sát hải quan về hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để đảm bảo sự
nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản,
lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
6. Kiểm soát hải quan về hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc
biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ vận
chuyển qua biên giới hoặc đưa ra, đưa vào các khu phi thuế quan.
7. Đơn đề nghị bao gồm: Đơn đề
nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ và Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan (mẫu đơn được ban hành
kèm theo Thông tư này).
8. Người nộp Đơn đề nghị là chủ thể sở hữu quyền sở
hữu trí tuệ (bao gồm chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân được chủ
sở hữu quyền chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ) hoặc người được chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ ủy quyền hợp pháp.
9. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các hành vi nêu
tại các Điều 28, Điều 35, Điều 126, Điều 127, Điều 129 và Điều 188
Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân liên quan
1. Được cơ quan hải quan giữ bí mật các thông tin
thương mại đã cung cấp cho cơ quan hải quan, trừ các trường hợp phải cung cấp
cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu của
hàng hóa bị giả mạo quyền sở hữu trí tuệ hoặc người đại diện theo ủy quyền hợp
pháp được tham gia cùng với cơ quan hải quan vào các hoạt động kiểm tra, giám
sát, kiểm soát, xác minh, thu thập chứng cứ xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, hàng giả, quá trình xử lý hàng hóa, tang vật vi phạm, trừ trường hợp
cần thiết bảo vệ bí mật thương mại, bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Khiếu nại, khiếu kiện các quyết
định xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, việc áp dụng các biện
pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ của
cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về
tố tụng hành chính.
4. Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng
giả khi cơ quan hải quan có yêu cầu hoặc khi có thông tin.
5. Tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thực hiện việc tiêu hủy và chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu hủy hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng giả theo quy định
của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm
của cơ quan hải quan
1. Triển khai áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan, tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật
hải quan, pháp luật thương mại và pháp luật sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa có nghi ngờ là hàng giả, hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Giải thích, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên
quan tuân thủ các quy định của Luật Hải quan,
Luật Sở hữu trí tuệ và hướng dẫn tại Thông
tư này. Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân liên quan về kết quả giải
quyết, xử lý vụ việc.
3. Phối hợp với
các cơ quan quản lý Nhà nước, các lực lượng có chức năng chống hàng giả và bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ trong công tác đấu tranh, xử lý hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Yêu cầu cá nhân, tổ chức liên quan nộp, xuất
trình các tài liệu, chứng từ có liên quan để giải trình, làm rõ những nghi vấn
của cơ quan hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, hàng giả.
5. Giải quyết khiếu kiện, khiếu
nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc xử lý hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ và việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ của cơ quan hải quan theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, lưu giữ tài liệu, hồ
sơ có liên quan đến công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định hiện hành.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN ĐỀ
NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Điều 6. Quy định về nộp hồ sơ đề
nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền
nộp bộ hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) gồm:
1. Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo mẫu số 01-SHTT ban hành kèm Thông tư này: 01 bản
chính;
2. Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc
tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác
giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng: 01 bản
sao có ký tên, đóng dấu xác nhận của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được
ủy quyền;
3. Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ: 01 bản chính;
4. Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp
pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: 01 bản chính.
Điều 7. Tiếp nhận, kiểm tra và
xử lý đơn đề nghị
1. Sau khi nhận đủ bộ hồ sơ đề
nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, cơ quan hải quan kiểm tra bộ hồ sơ theo các nội dung sau:
a) Tư cách pháp lý của người nộp đơn theo quy định
của pháp luật;
b) Kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung đơn với các
tài liệu gửi kèm; Kiểm tra thời hạn hiệu lực của các văn bằng bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ;
c) Mẫu vật, hiện vật (hoặc ảnh chụp) phù hợp với nội
dung quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo hộ hoặc nội dung tố cáo hành vi vi phạm;
d) Nội dung ủy quyền phù hợp với chức năng hoạt động
của cơ quan hải quan và của người nộp đơn (trường hợp ủy quyền nộp đơn).
2. Các trường hợp từ chối tiếp
nhận đơn:
a) Đơn gửi không đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận;
b) Cơ quan hải quan có cơ sở khẳng định người nộp
đơn không đủ tư cách pháp lý nộp đơn theo quy định của pháp luật;
c) Người nộp đơn không cung cấp đủ các tài liệu
theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Hải quan;
d) Trong thời gian thụ lý đơn, cơ quan hải quan nhận
được văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc
tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ.
3. Trường hợp chấp nhận đơn đề nghị thì xử lý như
sau:
a) Sau khi chấp nhận yêu cầu kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ, Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) cập nhật hệ thống cơ
sở dữ liệu về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thông báo chấp nhận đơn tới các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố; Cục Điều tra chống buôn lậu để triển khai việc kiểm
tra, giám sát.
b) Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống
buôn lậu tiếp nhận thông báo của Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải
quan) và tra cứu dữ liệu trên hệ thống để tổ chức, triển khai thực hiện trong
phạm vi địa bàn quản lý;
c) Chi cục Hải quan căn cứ thông tin trên cơ sở dữ
liệu và thông báo của Tổng cục hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) để
triển khai các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ bộ
hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này,
Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) kiểm tra và thông báo bằng
văn bản cho người nộp đơn về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đề nghị.
Điều 8. Chấm dứt hiệu lực đơn đề
nghị
Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về Hải
quan) có trách nhiệm thông báo chấm dứt hiệu lực đơn đề nghị kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong trường hợp:
1. Người nộp đơn có văn bản đề nghị chấm dứt việc
kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo hộ;
2. Hết thời hạn có hiệu lực của Đơn đề nghị kiểm
tra, giám sát, người nộp đơn không có văn bản đề nghị gia hạn;
3. Cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông
báo hủy bỏ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã cấp cho người nộp Đơn yêu cầu.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐỀ NGHỊ
TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ THỦ TỤC TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều 9. Quy định về nộp hồ sơ đề
nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền
nộp bộ hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan nơi
đang thực hiện thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm:
1. Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo mẫu số 02-SHTT ban hành kèm theo Thông tư này:
01 bản chính;
2. Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc
tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác
giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng: 01 bản
sao có ký tên, đóng dấu xác nhận của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được
ủy quyền;
3. Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ: 01 bản chính;
4. Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp
pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: 01 bản chính.
5. Chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng: 01 bản
chính hoặc khoản tiền đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 74
Luật Hải quan.
Điều 10. Tạm dừng làm thủ tục
hải quan
1. Chậm nhất 02 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận
được đủ bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nếu
chấp nhận đơn đề nghị, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng làm
thủ tục hải quan theo mẫu số 03-SHTT ban hành
kèm theo Thông tư này. Quyết định tạm dừng được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo
đảm, đồng thời fax ngay cho tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục
hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng
làm thủ tục hải quan. Trường hợp phát sinh việc trưng cầu giám định hoặc tham
khảo ý kiến chuyên môn từ các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, cơ
quan hải quan sẽ tiếp tục tạm dừng làm thủ tục hải quan cho đến khi nhận được kết
quả giám định hoặc ý kiến chuyên môn.
Sau khi người nộp đơn có đơn xin gia hạn kèm khoản
tiền đảm bảo hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định của pháp luật, Chi cục Hải
quan nơi quyết định tạm dừng thực hiện việc gia hạn thời gian tạm dừng theo mẫu số 04-SHTT ban hành kèm theo Thông tư này
và thông báo cho người nộp đơn, chủ hàng và các bên có liên quan biết. Thời
gian gia hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định gia hạn.
3. Trong thời gian tạm dừng hoặc thời gian áp dụng
các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Yêu cầu chủ hàng, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài
liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự....).
b) Trưng cầu giám định tại tổ chức chuyên môn nghiệp
vụ hải quan hoặc các tổ chức giám định khác theo quy định tại khoản
1 Điều 40 Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hoặc tham khảo ý kiến chuyên môn của
các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ để xác định các dấu hiệu xâm phạm
về sở hữu trí tuệ.
c) Đề nghị các tổ chức, cá nhân lấy mẫu để giám định
theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 105/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ. Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu, nơi
lưu mẫu, thời gian lưu mẫu của hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính.
d) Tiến hành việc giám định bổ sung, giám định lại
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 119/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ.
đ) Phối hợp, trao đổi
với các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn khi có
phát sinh tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
e) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục
Hải quan để chỉ đạo giải quyết kịp thời trong trường hợp lô hàng tạm dừng có giá
trị lớn; hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của các nhãn hiệu nổi tiếng; vụ việc có liên quan đến nhiều
địa phương, các cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế; vụ việc có phát sinh tranh
chấp, khiếu nại liên quan về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, khả năng bảo hộ, phạm
vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
4. Kết thúc thời hạn tạm dừng
làm thủ tục hải quan hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định,
Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện một hoặc đồng
thời các công việc sau:
a) Quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục hành
chính khi đã khẳng định hàng hóa bị tạm dừng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên
cơ sở kết luận giám định về sở hữu trí tuệ của tổ chức giám định về sở hữu trí
tuệ (trong trường hợp trưng cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ quan
quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan quản lý Nhà nước khác (trong
trường hợp xin ý kiến chuyên môn); tài liệu, chứng cứ do chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ cung cấp.
Quyết định tạm giữ hàng hóa trong trường hợp có cơ sở khẳng định hàng hóa bị tạm
dừng là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ; hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
Thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở trí tuệ theo quy định
của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành, Chi cục Hải quan thông báo bằng văn bản buộc người vi phạm
phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây
ra và hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền đảm bảo
đã nộp.
b) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa bị tạm
dừng không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì làm tiếp thủ tục hải quan cho lô
hàng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
c) Thực hiện theo ý kiến của tòa án trong trường hợp
người nộp đơn khởi kiện dân sự.
d) Bàn giao vụ việc để các cơ quan thực thi quyền sở
hữu trí tuệ khác xử lý trong trường hợp xác định hành vi vi phạm không thuộc thẩm
quyền xử lý của cơ quan hải quan.
đ) Tạm dừng việc xử lý sau khi nhận được văn bản của
cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc tranh chấp, khiếu
nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
e) Chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến
hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật trong trường hợp xác định
hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
5. Các trường hợp từ chối tiếp nhận đơn:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có văn bản thông
báo cho người nộp đơn biết việc không chấp nhận đơn đề nghị trong các trường hợp
sau:
a) Chi cục Hải quan không giải quyết thủ tục hải
quan đối với lô hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải
quan;
b) Cơ quan hải quan có cơ sở khẳng định người nộp
đơn không đủ tư cách pháp lý nộp đơn theo quy định của pháp luật;
c) Người nộp đơn không cung cấp đủ các tài liệu
theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
Điều 11. Tiếp tục làm thủ tục
hải quan
1. Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng có trách
nhiệm quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Hải quan và thông báo cho các bên liên
quan biết (theo mẫu số 05-SHTT ban hành kèm
theo Thông tư này).
2. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn
thành thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng, Chi cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Thông báo cho chủ quyền sở hữu trí tuệ hoặc người
được ủy quyền hợp pháp thực hiện thanh toán cho chủ hàng các chi phí phát sinh
theo quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Hải quan.
b) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan khoản tiền bảo đảm theo quy định tại khoản 6 Điều 76 Luật
Hải quan.
Chương IV
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ
HÀNG GIẢ
Điều 12. Kiểm tra hải quan
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
ngoài việc thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ
Tài chính, công chức hải quan thực hiện:
1. Kiểm tra, đối chiếu các thông tin khai hải quan
trên tờ khai hải quan về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách đóng
gói, phẩm chất hàng hóa, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa với các thông tin
trong hệ thống dữ liệu về đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, danh mục quản lý rủi ro về sở hữu trí tuệ và
các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để xác định dấu hiệu hàng hóa xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả.
2. Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra
chuyên ngành thì căn cứ vào kết luận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để xác định
dấu hiệu hàng giả;
3. Đối chiếu kết quả kiểm tra với các quy định của
pháp luật về hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả.
Điều 13. Xử lý đối với hàng giả
hoặc hàng hóa có dấu hiệu là hàng giả
1. Trường hợp phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
là hàng giả thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
có dấu hiệu là hàng giả, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu người khai hải
quan cung cấp tài liệu liên quan đến hàng hóa:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá
trị tương đương: 01 bản chụp;
b) Tài liệu kỹ thuật hoặc bản phân tích thành phần
(nếu có): 01 bản chụp.
3. Trường hợp
xác định được chủ sở hữu hàng thật bị làm giả thì chủ sở hữu hàng thật bị làm
giả cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (như: catalog, kết luận giám định,
tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự). Trường hợp không
xác định được chủ sở hữu hàng thật thì căn cứ hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa,
kết quả phân tích thông tin rủi ro về
hàng hóa và quy định của pháp luật về hàng giả để xác định; phối hợp với lực lượng
kiểm soát hải quan để điều tra, xác minh (nếu cần thiết) hoặc chuyển thông tin,
hồ sơ vụ việc cho lực lượng kiểm soát hải quan để điều tra, xác minh và xử lý
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Xác minh hàng giả:
a) Trong thời gian hàng hóa đang bị tạm giữ hoặc bị
áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
a.1) Yêu cầu chủ hàng, chủ sở hữu hàng thật bị làm
giả (khi đã xác định được chủ sở hữu) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng
hóa (như: catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý
các vụ việc tương tự).
a.2) Phối hợp với chủ hàng, chủ sở hữu hàng thật bị
làm giả lấy mẫu thực hiện việc giám định tại tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm
tra phục vụ quản lý Nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ
chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối) và căn cứ kết luận
giám định để làm cơ sở thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết
luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính.
a.3) Phối hợp
với các lực lượng kiểm soát chống buôn lậu trong công tác xác minh, điều tra
theo nghiệp vụ quy định.
a.4) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh, thành phố) và Tổng
cục Hải quan để kịp thời chỉ đạo giải quyết đối với những vụ việc phức tạp, hàng
hóa có giá trị lớn, liên quan đến nhiều địa
phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế.
b) Kết thúc thời hạn tạm giữ hoặc trong thời gian
áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, nếu đủ cơ sở kết luận hàng hóa bị
nghi ngờ là hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng
giả, cơ quan hải quan làm tiếp thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định. Việc
giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc tạm giữ hàng hóa
của cơ quan hải quan gây ra của chủ hàng được thực hiện theo quy định hiện hành
về giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại.
Điều 14. Xử lý đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ
1. Chi cục Hải quan thông báo cho người nộp đơn yêu
cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo mẫu số 06-SHTT ban hành kèm Thông tư này, kèm
hình ảnh của hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (nếu có).
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày
thông báo, Chi cục Hải quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Trường hợp nhận được đơn đề nghị tạm dừng làm thủ
tục hải quan hoặc chưa đăng ký kiểm tra, giám sát về sở hữu trí tuệ tại cơ quan
hải quan nhưng chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải
quan bằng văn bản, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện các nghĩa vụ quy
định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan:
a.1) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
a.2) Trường hợp có đủ cơ sở khẳng định hàng hóa
theo thông báo là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp hành chính để xử lý theo quy
định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ, đồng
thời phối hợp với lực lượng kiểm soát các cấp để xác minh, thu thập thông tin về
hàng hóa theo quy định.
b) Trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ không có
đơn hoặc không có văn bản đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng thực hiện
các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan hoặc
có đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng không thực hiện các nghĩa vụ
quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan thì không thực
hiện việc tạm dừng làm thủ tục hải quan cho lô hàng trừ trường hợp hàng hóa giả
mạo về sở hữu trí tuệ.
3. Trường hợp không có thông tin yêu cầu bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế
hàng hóa, cơ quan hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu hoặc
chụp ảnh hàng hóa, đồng thời phối hợp với đơn vị chuyên trách kiểm soát về sở hữu
trí tuệ tại Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố để quyết định thông
quan hàng hóa hoặc tạm giữ hàng hóa nếu xác định dấu hiệu vi phạm.
Chương V
KIỂM SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG GIẢ, HÀNG HÓA XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 15. Trách nhiệm, thẩm quyền
của lực lượng kiểm soát hải quan
1. Phạm vi trách nhiệm của lực
lượng kiểm soát hải quan trong công tác chống hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Hải
quan và Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan;
trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát hải quan đối với hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, lực lượng
kiểm soát hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải
quan theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015 của Chính phủ để phát hiện, tiến hành
điều tra, bắt giữ và xử lý hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng giả
theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng kiểm soát hải
quan được quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, đơn vị hải
quan các cấp cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp,
tạo điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Triển khai nghiệp vụ
kiểm soát
1. Lực lượng kiểm soát hải quan chủ động thu thập
thông tin theo quy định của pháp luật để nắm tình hình và phát hiện các đối tượng,
phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm liên quan đến hàng giả và hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Khi tiếp nhận hoặc phát hiện
thông tin về hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thì trực tiếp kiểm
tra hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để kiểm tra. Đối
chiếu với các quy định pháp luật liên quan và thực tế hàng hóa bị phát hiện để
ra quyết định tạm giữ hàng hóa.
3. Tiến hành thu thập, xác
minh chứng cứ, kiểm tra, đối chiếu, đánh giá các thông tin được cung cấp liên
quan đến hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với thực tế hàng hóa đang
bị tạm giữ, tạm dừng để xác định hàng hóa vi phạm.
4. Trường hợp có căn cứ để xác
định hàng hóa vi phạm, thì thực hiện hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục hải quan áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp không có cơ sở để xác định hàng hóa vi phạm
thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tiếp tục làm thủ
tục thông quan cho lô hàng theo quy định tại Thông tư này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cụ thể các quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp
đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, người tố cáo vi phạm và các tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
3 năm 2015 và thay thế Thông tư số 44/2011/TT-BTC
ngày 11/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về công tác chống hàng giả
và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan các văn bản hướng dẫn
trước đây trái với quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Mẫu
01-SHTT
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------------
….., ngày/date...
tháng/month ... năm/year 201...
ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(APPLICATION OF REQUEST FOR CONTROL AND SUPERVISION ON IMPORT - EXPORT GOODS
REQUESTED TO PROTECTION ON INTELLECTUAL PROPERTY)
Kính gửi/To:
…………………………………………….
Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005 Pursuant to regulation at Articles 216, 217, 219 of Law
50/2005/QH10 on Intellectual Property dated 29 November 2005;
Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06
năm 2014 /Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of Law 54/2014/QH13
on Customs dated 23 June 2005;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ/ Pursuant
to Circular N° 13/2015/TT-BTC dated 30/01/2015 of Ministry of Finance
promulgating control, supervision and temporary suspension of doing customs
procedures for export and import goods already requested for IP Protection;
anti-counterfeit and goods violating IP Rights;
Người ký tên dưới đây đề nghị cơ quan Hải quan tiến
hành các biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ đối với lô hàng bị
nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo các nội dung sau:/The
undersigned requests Customs Administration to, under the Law on Intellectual
Property, implement the measures of examining and supervising import goods and
export goods of the shipment being suspected of violating Intellectual Property
Rights including the following content:
1. Người nộp
đơn/Applicant:
- Tên/Full name:
- Số chứng minh thư/hộ chiếu (nếu là cá nhân)/ID/passport
No. (in case of individual)
- Địa chỉ/Address:
- Điện thoại/Telephone:
Fax: - E-mail/Website:
2. Chủ sở hữu quyền/IP owner:
- Tên/Full name:
- Số chứng minh thư/hộ chiếu (nếu là cá nhân): ID/passport
No. (in case of individual)
- Địa chỉ/Address:
- Điện thoại/Telephone:
Fax: - E-mail/Website:
3. Quyền Sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo hộ (ghi
rõ là: quyền tác giả/quyền liên quan đến quyền tác giả/nhãn hiệu/chỉ dẫn địa
lý...):
IP rights for protection (clearly
indicate: copyrights/related rights/trademarks/geographic indicators, etc):
- Tên văn bằng bảo hộ/Name of IP Right
Certificate:
- Số/No:
Ngày cấp văn bằng bảo hộ/Date of issue:
- Cơ quan cấp văn bằng bảo hộ/Office of issue:
- Thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ/Expiration:
4. Phạm vi yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là
trong phạm vi toàn quốc hay tại đơn vị Hải quan cụ thể) Area for IP
protection (clearly indicate: throughout the country or at specific
Customs Administration):
5. Danh mục hàng hóa có yêu cầu bảo hộ (người
nộp đơn tự xác định và cung cấp để hỗ trợ cho cơ quan Hải quan trong quá trình
phối hợp. Lưu ý: Đây là yêu cầu không bắt buộc):
List of goods for IP protection (applicant
himself to identify and provide in order to assist Customs Administration in
the process of co-operation. Note: not obligatory):
- Tên hàng/Name of goods:
- Mã HS (8 số)/HS code (08 digits):
6. Tài liệu gửi kèm (Đánh dấu x vào loại
giấy tờ nộp kèm): Accompanied documents (mark x at the
accompanied document submitted)
□ Văn bằng bảo hộ/Intellectual Property Right
Certificate;
□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp
hàng hóa/List of legal goods importer(s) and/or export(s);
□ Phương thức xuất khẩu, nhập khẩu; bản phân biệt
hàng thật - hàng giả/Mode of import and/or export; the differences between
the genuine and the counterfeit;
□ Tài liệu chứng minh xuất xứ của hàng thật/ Document
to prove the origin of the genuine;
□ Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn/Power
of Attorney or Contract of Attorney;
□ Hợp đồng
chuyển nhượng/sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ hoặc văn bản xác nhận quyền
thừa kế, quyền kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ/ Contract of Transfer/Using
Intellectual Property Rights or relevant document to prove the rights of
inheritance;
□ Thông tin dự đoán về thời gian và địa điểm làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa/Information of forecast on when and where
related shipment(s) going to be done Customs procedure;
□ Kết quả giám định của tổ chức giám định sở hữu
trí tuệ/the assess result made by Intellectual Property assess unit.
|
Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu
có)
Full name, signature of the applicant and seal (if any)
|
Mẫu
02-SHTT
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------------
….., ngày/date...
tháng/month ... năm/year 200...
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
APPLICATION OF REQUEST FOR TEMPORARY SUSPENSION OF DOING CUSTOMS
PROCEDURE
Kính gửi/To:
…………………………………..
(Cơ quan Hải quan
nơi ra thông báo tạm thời dừng làm thủ tục hải quan)/(Customs Administration
issued the Announcement on temporary suspension of doing Customs procedure)
Căn cứ quy định tại điều 216, 217 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH10 ngày 29
tháng 11 năm 2005/Pursuant to the regulation at Article 216, Article 217 of
Law No 50/2005/QH10 on Intellectual Property dated November 29th
2005;
Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06
năm 2014 /Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of Law 54/2014/QH13
on Customs dated 23 June 2005;
Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải
quan) về việc chấp nhận bảo hộ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến
sở hữu trí tuệ theo Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ (số/ngày) do (tên của người nộp đơn) (nếu
có) /Pursuant to the document (number/date) issued by (Customs Administration)
about the acceptance on intellectual property protection for import and export
goods with regard to the Application of Request for Control on import, export
goods relating to Intellectual Property (number/date) submitted by (name of the
applicant) (if any).
Trên cơ sở Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của (tổ
chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy
nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...)/With the guarantee deposited at Customs
Administration (Number of Cash Deposit Note/date/Bank...)
Người ký tên dưới đây yêu cầu cơ quan Hải quan tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng theo (thông báo số: ... ngày...
tháng... năm... của cơ quan Hải quan)/The undersigned kindly requests Customs
Administration to temporarily suspend Customs procedure for the shipment
(regarding the Announcement Number... dated ... issued by the Customs
Administration).
Trường hợp
xác định hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, chúng tôi đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành việc xử lý hành vi vi phạm
đối với (người vi phạm) theo thẩm quyền quy định của pháp luật /In
case the suspended goods are defined to violate intellectual property rights,
we kindly request Customs Administration to handle the infringement in
accordance with relevant laws and regulation.
Chúng tôi cam kết bồi thường thiệt hại và các chi
phí phát sinh theo quy định của pháp luật cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra. We commit
to pay compensation for any damages and other costs rarsing from wrong
temporary suspension of doing Customs procedure to the good owner in accordance
with relevant laws and regulation.
|
Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu
có)
Full name, signature of the applicant and seal (if any)
|
Mẫu
03-SHTT
CỤC HẢI QUAN …..
CHI CỤC HẢI QUAN ……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-SHTT
|
…………., ngày
tháng năm 20 …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
Căn cứ Luật sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11;
Căn cứ Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Căn cứ đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan số:....ngày
….. do ….. nộp.
Xét đề nghị của …………………………………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
lô hàng: …….. thuộc tờ khai hải quan số:.... ngày: ….. tại ………. của ……… địa chỉ:……….
theo đề nghị của:…………… địa chỉ: ………..
Lý do tạm dừng: Lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu …………………
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là 10 (mười ngày) làm việc được tính từ thời điểm (người nộp đơn yêu cầu tạm
dừng) nhận được quyết định này theo xác nhận của cơ quan bưu điện.
Điều 3. Cơ quan Hải quan, người nộp đơn tạm
dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết)
- Cục HQ ….. (để phối hợp)
- Lưu ………..
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
04-SHTT
CỤC HẢI QUAN …..
CHI CỤC HẢI QUAN ……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-SHTT
|
…………., ngày
tháng năm 20 …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải
quan
Căn cứ Luật sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11;
Căn cứ Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Quyết định số:....ngày ….. của: ….. về việc
tạm dừng làm thủ tục hải quan.
Căn cứ đơn yêu cầu gia hạn thời gian tạm dừng làm
thủ tục hải quan số:...ngày ….. do ….. nộp.
Xét đề nghị của …………………………………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với lô hàng: …….. thuộc tờ khai hải quan số:.... ngày: ….. tại
………. của ……… địa chỉ:………… theo đề nghị của:…………… địa chỉ: ………..
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là 10 (mười ngày) làm việc, được tính từ ngày kế tiếp ngay sau ngày quyết
định tạm dừng làm thủ tục hải quan số ….. ngày: ……….. hết hạn.
Điều 3. Cơ quan Hải quan, người nộp đơn tạm
dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết)
- Cục HQ ….. (để phối hợp)
- Lưu ………..
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
05-SHTT
CỤC HẢI QUAN …..
CHI CỤC HẢI QUAN ……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-SHTT
|
…………., ngày
tháng năm 20 ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về
việc tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
Căn cứ Luật sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11;
Căn cứ Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Xét đề nghị của …………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiếp tục làm thủ tục hải quan với lô
hàng thuộc tờ khai hải quan số: ……………. ngày …/…/….. của Công ty: …………………………… địa
chỉ …………………… đã bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo Quyết định số: ………… của
Chi cục Hải quan …………………………..
Lý do:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Cơ quan Hải quan, người nộp đơn tạm
dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ ….. (để phối hợp);
- Lưu ………..
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
06-SHTT
CỤC HẢI QUAN …..
CHI CỤC HẢI QUAN ……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./TB-SHTT
|
…………., ngày
tháng năm 20 …..
|
THÔNG BÁO
Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan
Căn cứ Luật sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11;
Căn cứ Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01
năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Căn cứ thông báo tại công văn số: ....ngày ….. của
Tổng cục Hải quan.
Trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải
quan đã phát hiện lô hàng có những thông tin như sau có dấu hiệu nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ:
1
|
Tên hàng
|
|
2
|
Số lượng
|
|
3
|
Trị giá
|
|
4
|
Xuất xứ
|
|
5
|
Người nhập khẩu
|
|
6
|
Người xuất khẩu
|
|
7
|
Số invoice
|
|
Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
thông báo, yêu cầu.... (người nộp đơn).... tiến hành thủ tục tạm dừng làm thủ tục
hải quan theo đúng quy định của pháp luật. Thông tin về cơ quan Hải quan:
Chi cục HQ …………………………………………………………………………………
Địa chỉ / số điện thoại liên lạc:
……………………………………………………………
Số tài khoản: ……………………….. Ngân hàng:
………………………………………
Nơi nhận:
- Công ty …………….;
- Như trên;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để phối hợp)
- Cục HQ ….. (để phối hợp)
- Lưu ………..
|
CHI CỤC TRƯỞNG
|