ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4039/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
A. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Bảo vệ Môi trường số
55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Luật Thú y số 79/2015/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Thủy sản số 18/2017/QH14
ngày 21 tháng 11 năm 2017;
- Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thú y; số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 về cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh; số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 về việc quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, thủy sản; số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2019 về Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản; Nghị định quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực thú y, ngày 28 tháng 03 năm 2022 tại Văn bản hợp nhất số
02/VBHN-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 phê duyệt Chiến lược
phát triển thủy sản Việt Nam đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 434/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 3 năm 2021 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”;
- Các Thông tư của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: số 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 9 năm 2014 quy định
hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản; số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 quy định
việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy
sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm
2022 về hợp nhất các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
thủy sản; số 06/2022/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 7 năm 2022 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy
sản; số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 quy định về vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật; văn bản hợp nhất số 28/VBHN-BNNPTNT ngày 23 tháng 9
năm 2024 về hợp nhất các Thông tư quy định về quản lý thuốc thú y; Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị;
- Các Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum: số 37/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 về việc Quy định
mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon
Tum; số 11/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 về việc quy định mức chi chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài,
chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 57/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 về ban
hành quy định phân cấp ngân sách Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2025;
- Các văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum: Kế hoạch số 2238/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 về phòng chống
dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2030;
Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2018 về việc ban hành quy định
mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Thực hiện Công văn số
7361/BNN-TY ngày 01 tháng 10 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh
năm 2025;
- Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại: Tờ trình số 202/TTr-SNN ngày 22 tháng 10 năm 2024
về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản năm
2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum và Công văn số 4081/SNN-CCCNTY ngày 31 tháng 10
năm 2024 về việc bổ sung nội dung dự thảo Kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
B. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU I. Mục đích
- Phòng, chống dịch bệnh
thủy sản nhằm phục vụ công tác quản lý, giám sát, theo dõi, dự tính, dự báo,
thông tin chính xác dịch bệnh để chủ động phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh
động vật thủy sản;
- Phát hiện khống chế, dập tắt
dịch bệnh ngay khi còn ở diện hẹp; chuẩn bị đầy đủ các phương án, nguồn nhân lực,
vật tư, hóa chất để sẵn sàng ứng phó nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại
dịch bệnh mới; hướng tới phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, bảo vệ sức khỏe
người dân và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
- Nâng cao nhận thức cho người
nuôi trồng thủy sản về tác hại của dịch bệnh động vật thủy sản và các biện pháp
phòng, chống; trách nhiệm của cộng đồng, người nuôi trồng thủy sản, các cấp
chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định.
II. Yêu cầu
- Các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành; lấy
phương châm phòng bệnh là chính, chống dịch kịp thời, hiệu quả;
- Phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản phải có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cấp, các
ngành từ tỉnh đến cơ sở; huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch;
- Đẩy mạnh công tác tập huấn,
tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền địa phương, đội
ngǜ cán bộ và người nuôi trồng thủy sản về công tác thú y thủy sản nhất là năng
lực, kỹ năng tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; tăng
cường và củng cố hệ thống quản lý, giám sát dịch bệnh động vật thủy sản đến tận
cơ sở nuôi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra;
- Đảm bảo an toàn cho người trực
tiếp tham gia và những người liên quan đến công tác phòng, chống dịch; trình
phương án xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra.
C. NỘI
DUNG
I. Quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản
Quan trắc, giám sát các thông số
môi trường, nhận định, đánh giá và dự báo mức độ ô nhiễm môi trường nước ảnh hưởng
đến các lưu vực, vùng nuôi thủy sản, giúp cho người nuôi nắm được chất lượng
nguồn nước cấp và có kế hoạch chủ động lấy nước vào ao, xử lý nước, thả giống
và quản lý vùng nuôi thích hợp. Cung cấp thông tin cảnh báo môi trường và khuyến
cáo kỹ thuật xử lý khi các yếu tố môi trường biến động.
1. Quan trắc, giám sát môi
trường định kỳ
- Đối tượng quan trắc: là chất
lượng nước vùng nuôi động vật thủy sản được nuôi tập trung theo các quy định hiện
hành về phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Số điểm quan trắc: 04 điểm
- Thông số và tần suất quan trắc:
+ Nhóm I (thông số môi trường
thông thường): PH, nhiệt độ, độ trong, TSS (chất rắn lơ lửng). Tần suất thu mẫu
1 lần/tháng;
+ Nhóm II (thông số hữu cơ và
dinh dưỡng): DO (oxy hoà tan), COD, N- NH4, N-NO3, N-NO2,
P-PO4, H2S. Tần suất thu mẫu 1 lần/tháng;
+ Nhóm III (thông số vi sinh):
Aeromonas tổng số, Streptococcus sp, Coliform. Tần suất thu mẫu 1 lần/tháng;
+ Nhóm IV (thực vật phù du): Mật
độ và thành phần tảo độc. Tần suất thu mẫu 1 lần/tháng;
+ Nhóm V (thuốc bảo vệ thực vật):
Thuốc bảo vệ thực vật gốc clo. Tần suất thu mẫu 2 lần/năm.
+ Nhóm VI (kim loại nặng): Cd,
Hg và Pb. Tần suất thu mẫu 2 lần/năm.
- Phương pháp quan trắc, giám
sát: Thu mẫu, gửi phân tích xét nghiệm.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
5 đến tháng 10 hàng năm.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ
trì, phối hợp với các địa phương thu thập thông tin, lấy mẫu quan trắc môi trường
giám sát chất lượng nước tại vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn
các huyện, thành phố.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách
tỉnh đảm bảo thực hiện.
2. Quan trắc, giám sát môi
trường trong trường hợp đột xuất
- Quan trắc, giám sát môi trường
trong trường hợp đột xuất khi môi trường có diễn biến bất thường hoặc khi khu vực
nuôi thủy sản xảy ra dịch bệnh;
- Thông số, tần suất quan trắc,
giám sát: Dựa trên các thông số quan trắc và giám sát môi trường thường xuyên tại
các vùng nuôi. Tùy theo tình hình thực tế để lựa chọn và bổ sung các chỉ tiêu
khác ngoài các chỉ tiêu quan trắc thường xuyên cho phù hợp;
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn/Phòng Kinh tế thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức kiểm tra, xác minh nguyên nhân; thực hiện thu mẫu quan trắc đột
xuất, gửi phân tích xét nghiệm xác định nguyên nhân;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng
dẫn, hỗ trợ các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện thu mẫu quan trắc
đột xuất và các nội dung có liên quan đến công tác quan trắc, cảnh báo môi trường
nước nuôi trồng thủy sản;
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách
huyện đảm bảo thực hiện.
II. Giám
sát dịch bệnh động vật thủy sản
1. Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản:
Chủ động theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh thủy sản, thực hiện các biện
pháp phòng bệnh tổng hợp theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
thường xuyên vệ sinh, tiêu độc, khử trùng ao hồ, lồng, bè, phương tiện, dụng cụ
sử dụng trong quá trình nuôi trồng thủy sản...; định kỳ kiểm tra và xử lý động
vật trung gian truyền bệnh, xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh;
trường hợp phát hiện thủy sản nghi mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân thì báo
nhân viên thú y xã, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện;
- Cơ quan thực hiện nhiệm vụ
thú y cấp huyện phối hợp với chính quyền cơ sở: Thường xuyên theo dõi và giám
sát tình hình dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản đến từng hộ nuôi, đặc biệt đối với
thủy sản mới thả nuôi, trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối
hợp với cơ quan quản lý và thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện thường xuyên nắm
bắt, theo dõi tình hình sản xuất nuôi trồng thủy sản, tình hình dịch bệnh thủy
sản tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
2. Giám sát bị động
- Khi nhận được thông tin về
các trường hợp thủy sản mắc bệnh, chết nhiều hoặc có dấu hiệu mắc bệnh, bất thường.
Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện phối hợp với chính quyền cơ sở tổ chức
kiểm tra, xác minh nguyên nhân gây bệnh và triển khai các biện pháp phòng chống
dịch bệnh theo quy định đồng thời tổ chức lấy mẫu, gửi xét nghiệm xác định
nguyên nhân gây bệnh, báo cáo kết quả xác minh bệnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Kinh phí xét nghiệm xác định nguyên nhân gây bệnh
do ngân sách huyện đảm bảo thực hiện;
- Trong trường hợp ổ dịch có diễn
biến bất thường, phạm vi lây lan nhanh, diện tích thủy sản nuôi mắc bệnh tăng
nhanh trong ngày, vượt quá khả năng của địa phương hoặc nghi ngờ xuất hiện bệnh
mới, cơ quan quản lý và thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện báo cáo ngay cho Chi
cục Chăn nuôi và Thú y để thực hiện điều tra, phân tích nguyên nhân gây bệnh,
chẩn đoán, cảnh báo và phối hợp hướng dẫn triển khai kịp thời các biện pháp
phòng, chống theo quy định; Kinh phí xét nghiệm xác định nguyên nhân gây bệnh
do ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện.
3. Giám sát lưu hành các mầm
bệnh nguy hiểm
Để phát hiện sự lưu hành, lây
nhiễm mầm bệnh nguy hiểm nằm trong Danh mục bệnh phải công bố dịch theo quy định
và một số bệnh có tần số xuất hiện nhiều tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2025, triển khai lấy mẫu giám sát lưu hành
các mầm bệnh nguy hiểm ở các đối tượng thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh, cụ thể
như sau:
- Đối tượng giám sát: Cá giống,
cá thương phẩm (cá rô phi, cá trắm, cá chép,... các đối tượng nuôi chính
trên địa bàn tỉnh Kon Tum);
- Địa điểm lấy mẫu: Dự kiến tại
các hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn các huyện, thành phố;
- Số lượng mẫu: Tổng cộng 32 mẫu/02
đợt (bao gồm: 08 mẫu gộp cá trắm cỏ, 08 mẫu gộp cá rô phi, 16 mẫu gộp cá các
loại);
- Tần suất lấy mẫu: 02 đợt/năm;
- Tổ chức lấy mẫu: Căn cứ tình
hình dịch bệnh, mùa vụ thả nuôi, mật độ nuôi của từng địa phương, Cơ quan thực
hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định địa điểm cần lấy mẫu, phối hợp với Chi cục
Chăn nuôi và Thú y triển khai thực hiện lấy mẫu theo quy định;
- Chỉ tiêu xét nghiệm: vi rút
Grass carp Reovirus (GCRV); vi rút Tilapia Lake (TiLV); vi khuẩn Aeromonas; vi
khuẩn Streptococcus;
- Kinh phí: Ngân sách tỉnh đảm
bảo thực hiện.
III. Điều
tra ổ dịch và các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
1. Điều tra ổ dịch
- Khi nhận thông tin thủy sản mắc
bệnh, chết nhiều hoặc có dấu hiệu mắc bệnh, bất thường, cơ quan thực hiện nhiệm
vụ thú y cấp huyện báo cáo và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật
Thú y. Cụ thể như sau:
+ Phân công cán bộ phối hợp
nhân viên thú y cấp xã đến ngay cơ sở nuôi để xác minh thông tin, chẩn đoán lâm
sàng, điều tra ổ dịch bệnh động vật: Điều tra ổ dịch phải được thực hiện trong
vòng một (01) ngày kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin thủy sản chết,
có dấu hiệu mắc bệnh; Thông tin về ổ dịch phải được thu thập chi tiết, đầy đủ,
chính xác, kịp thời, theo các nội dung điều tra quy định tại khoản 2 Điều 13
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, trong đó tập trung các nội dung: các chỉ tiêu biến động
môi trường; kiểm tra biểu hiện lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi; ngày phát hiện
thủy sản mắc bệnh, diện tích thủy sản mắc bệnh, diện tích thả nuôi, hình thức
nuôi, tình trạng ao nuôi bị bệnh...;
+ Lấy mẫu xét nghiệm xác định
tác nhân gây bệnh;
+ Hướng dẫn các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật;
+ Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc hỗ trợ Cơ
quan thực hiện nhiệm vụ thú y thực hiện điều tra ổ dịch và triển khai các biện
pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định.
- Trường hợp dịch bệnh có diễn
biến phước tạp, vượt quá khả năng của địa phương hoặc nghi ngờ xuất hiện bệnh mới,
cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện báo cáo ngay cho Chi cục Chăn nuôi
và Thú y để phối hợp, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ điều tra ổ dịch và hướng dẫn địa
phương xử lý ổ dịch theo quy định.
2. Các biện pháp xử lý ổ dịch,
chống dịch
- Khi xác định vùng nuôi bị dịch
bệnh, phải tiến hành xử lý ngay không để lây lan trên diện rộng theo quy định tại
Điều 33 Luật Thú y; áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản theo hướng dẫn của Cục Thú y và Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh.
Tùy tình hình thực tế tại ao nuôi thủy sản bị dịch bệnh, có thể hướng dẫn chủ
cơ sở nuôi trồng thủy sản xử lý bằng cách thu hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy
theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
- Công bố dịch thực hiện theo
quy định tại Điều 34 (khi đủ điều kiện), tổ chức chống dịch bệnh động vật
thủy sản trong vùng có dịch thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Thú y;
- Một số hóa chất sử dụng để xử
lý ao nuôi thủy sản như Sodium Chlorite 20%, Formol, thuốc tím, ... sử dụng
theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
- Yêu cầu: Không xả nước thải,
chất thải chưa qua xử lý; không vứt thủy sản mắc bệnh, chết, nghi mắc bệnh ra
ngoài môi trường; rải vôi quanh bờ ao để sát khuẩn, báo hiệu, hạn chế động vật
gây hại; việc thu hoạch thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải có sự hướng dẫn
và giám sát của cơ quan chuyên môn; công tác xử lý tiêu hủy thủy sản mắc bệnh
nguy hiểm phải đúng quy định, tránh làm lây lan dịch bệnh; sau khi xử lý, để có
thể tiếp tục thả nuôi, chủ cơ sở cần thực hiện vệ sinh khử trùng theo quy trình
đảm bảo không còn mầm bệnh và vệ sinh tốt môi trường;
- Thực hiện công bố hết dịch
theo quy định tại Điều 36 Luật Thú y.
3. Chế độ báo cáo dịch bệnh
động vật thủy sản
- Các báo cáo dịch bệnh (báo
cáo đột xuất ổ dịch; báo cáo cập nhập tình hình ổ dịch; báo cáo điều tra ổ dịch
và báo cáo bệnh mới) được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản, cụ thể:
+ Hình thức báo cáo dịch bệnh:
thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử;
+ Phương thức gửi báo cáo: nhập
liệu trên Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam VAHIS - dịch bệnh
động vật thủy sản hoặc qua thư điện tử, dịch vụ bưu chính, gửi trực tiếp hoặc
các phương thức khác phù hợp khác;
+ Biểu mẫu báo cáo theo hướng dẫn
của Cục Thú y và Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh.
- Đối với báo cáo định kỳ, thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 01 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về chế độ báo cáo
định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
IV. Vệ sinh,
khử trùng tiêu độc môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Căn cứ vào mùa vụ
nuôi và tình hình dịch bệnh động vật thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và Thú y thông
báo và phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả công tác khử
trùng tiêu độc môi trường phòng, chống dịch bệnh thủy sản định kỳ.
2. Ngoài các đợt tiêu độc,
khử trùng định kỳ theo hướng dẫn của cơ quan quản lý và thực hiện nhiệm vụ thú
y, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản phải thường xuyên thực hiện các biện pháp vệ
sinh, khử trùng, đặc biệt sau mỗi vụ nuôi. Nguồn nước phải được xử lý mầm bệnh,
kiểm soát các yếu tố môi trường trước khi đưa vào nuôi trồng thủy sản; nước thải,
chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi xả thải.
V. Kiểm dịch,
kiểm soát vận chuyển giống thủy sản; thanh tra, kiểm tra xếp loại chất lượng vật
tư thủy sản
1. Tổ chức kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ việc chấp hành các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm như trốn tránh việc kiểm tra
của cơ quan chức năng, vận chuyển giống thủy sản không có giấy chứng nhận kiểm
dịch, có giấy chứng nhận kiểm dịch nhưng không hợp lệ, giấy vận chuyển, phiếu kết
quả xét nghiệm… theo quy định hiện hành.
2. Kiểm tra xếp loại chất
lượng vật tư thủy sản đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; cơ
sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản; cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng
trong thú y, thú y thủy sản.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh giống, các cơ sở vận chuyển, buôn
bán thức ăn thủy sản qua địa bàn tỉnh, các cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi,
hóa chất, chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường thường dùng trong
nuôi trồng thủy sản. Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát hoạt động buôn bán thuốc thú y thủy sản theo quy định tại
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý hoạt
động kinh doanh thuốc thú y, sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.
VI. Công tác
tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
1. Tổ chức phổ biến, tập
huấn, hướng dẫn các quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo Thông tư số
24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho cá nhân, tổ chức nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp
tỉnh hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về hồ sơ, thủ tục và điều kiện đăng ký công
nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định; hướng dẫn thực hiện các nội
dung duy trì điều kiện của vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;
- Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy
sản an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh; quản lý, duy trì
vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương
và cơ quan chuyên môn thú y.
2. Thực hiện theo mục
tiêu cụ thể tại Kế hoạch số 2238/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại
tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2022 - 2030.
Theo đó: Huyện Đăk Hà và huyện
Ia H’Drai vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn đầu tư và bố trí kinh phí xây dựng thành công ít nhất 01 cơ sở nuôi trồng
thủy sản được chứng nhận Cơ sở an toàn dịch bệnh trong giai đoạn 2022 - 2030.
VII. Giải
pháp thông tin, tuyên truyền
1. Công tác thông tin, tuyên
truyền
- Nội dung thông tin, tuyên
truyền: Tuyên truyền, phổ biến Luật Thú y, Luật Thủy sản và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan; chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
trong hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật; kỹ thuật nuôi trồng thủy sản
an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, Viet GAP, GlobalGAP…; một số bệnh thường gặp
ở thủy sản nước ngọt và các biện pháp phòng, trị bệnh; thông tin kịp thời, đầy
đủ và chính xác về tình hình dịch bệnh động vật thủy sản, kết quả quan trắc môi
trường tại các vùng nuôi trên địa bàn tỉnh;
- Hình thức tuyên truyền: Qua
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện, Báo Kon Tum,… Công tác thông tin,
tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả;
- Chi cục Chăn nuôi Thú y phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng và phát sóng chương trình
truyền hình để tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật, các chính sách của
Nhà nước về nuôi trồng thủy sản và các biện pháp phòng, chống bệnh động vật thủy
sản.
2. Tổ chức lớp tập huấn
- Cấp tỉnh: cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh tổ chức các lớp tập huấn về các chủ trương, chính
sách, các quy định của pháp luật hiện hành về phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản, công tác quan trắc môi trường, kỹ thuật nuôi trồng thủy sản an toàn dịch
bệnh cho cán bộ quản lý lĩnh vực thú y, cán bộ thú y các xã, phường, thị trấn,
các hộ nuôi trồng thủy sản …;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y địa phương căn cứ tình hình dịch
bệnh, mùa vụ thả nuôi, mật độ nuôi… chủ động triển khai tập huấn, tuyên truyền
hướng dẫn các hộ nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp phòng, chống theo
quy định.
D. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
I. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách tỉnh: đảm bảo
triển khai và phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh
thủy sản thuộc Kế hoạch phòng, chống bệnh động vật thủy sản năm 2025, cụ thể:
triển khai công tác giám sát lưu hành mầm bệnh trên thủy sản nuôi; điều tra,
phân tích nguyên nhân gây bệnh, chẩn đoán, cảnh báo và phối hợp các địa phương
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; triển khai công tác khử trùng
tiêu độc môi trường định kỳ và xử lý ổ dịch bệnh truyền nhiễm trên thủy sản;
quan trắc môi trường phục vụ hoạt động nuôi trồng thủy sản. Tổng dự toán kinh
phí dự kiến thực hiện kế hoạch: Khoảng 442.112.000 đồng. (Bằng chữ: Bốn trăm
bốn mươi hai triệu, một trăm mười hai ngàn đồng), cụ thể:
- Kinh phí giám sát lưu hành mầm
bệnh: Khoảng 24.760.000 đồng;
- Kinh phí điều tra, phân tích
nguyên nhân gây bệnh, chẩn đoán, cảnh báo phối hợp các địa phương triển khai
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh: Khoảng 15.000.000 đồng;
- Kinh phí triển khai công tác
khử trùng tiêu độc môi trường định kỳ và xử lý ổ dịch bệnh truyền nhiễm: Khoảng
281.500.000 đồng;
- Kinh phí quan trắc môi trường
phục vụ hoạt động nuôi trồng thủy sản: Khoảng 120.852.000 đồng.
2. Ngân sách huyện,
thành phố: Đảm bảo cho việc mua sắm dụng cụ, vật tư, hoá chất triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản (ngoài nguồn kinh phí của tỉnh); hỗ
trợ kinh phí, tiền công triển khai công tác khử trùng tiêu độc; hỗ trợ kinh
phí, tiền công triển khai triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy
sản; xây dựng vùng an toàn dịch bệnh; giám sát dịch bệnh; đào tạo tập huấn và
truyền thông ngoài nguồn kinh phí của tỉnh.
II. Các đơn vị khối tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cân đối trong phạm vi dự toán
được giao năm 2025 (nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo
phân cấp nhà nước hiện hành) và kết hợp các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên tinh thần tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định hiện hành.
E. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Là cơ quan thường trực,
chủ trì, phối hợp với ngành chức năng thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp
thời các văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch.
2. Phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức đoàn thể, các sở, ngành liên quan, các địa phương để tổ chức thông
tin, tuyên truyền sâu rộng về tác hại của dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống
dịch, quy trình nuôi trồng thủy sản an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, tiến bộ
kỹ thuật đến các hộ nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh, ương dưỡng con
giống.
3. Báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định.
4. Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi
và Thú y phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan:
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, thú y thủy sản theo quy định của pháp luật; các
hướng dẫn của Trung ương và các Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
ban hành; tổ chức thông tin, tuyên truyền các quy định về phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản năm 2025;
- Triển khai công tác lấy mẫu
giám sát dịch bệnh thủy sản; tổ chức lấy mẫu quan trắc môi trường nuôi trồng thủy
sản, kịp thời đưa ra cảnh báo và khuyến cáo đến các địa phương, nhập dữ liệu
quan trắc lên hệ thống quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản quốc gia; triển
khai công tác vệ sinh khử trùng tiêu độc môi trường nuôi trồng thủy sản; hướng
dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành;
chuẩn bị trang thiết bị, lực lượng phối hợp với các địa phương triển khai công
tác phòng, chống dịch bệnh;
- Hướng dẫn các địa phương xây
dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số
24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về quy định vùng cơ sở an toàn dịch bệnh;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ
công tác kiểm dịch giống, kinh doanh thuốc thú y thủy sản, thức ăn, hóa chất cải
tạo, xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản; sẵn sàng ứng phó với các tình
huống khi dịch bệnh xảy ra;
- Thực hiện việc mua sắm và cấp
phát hóa chất cho các huyện, thành phố để triển khai thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch hiệu quả và tiết kiệm.
II. Sở Tài
chính: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định và phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách địa phương.
III. Sở
Thông tin và Truyền thông: Định hướng, hướng dẫn Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum và các cơ quan báo chí trung ương thường trú tại
tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chuyên mục
cho chương trình truyền thông về phát triển nuôi trồng thủy sản an toàn sinh học,
các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi; tuyên truyền, đưa tin,
kịp thời chính xác về kết quả quan trắc môi trường nước phục vụ hoạt động nuôi
trồng thủy sản; tuyên truyền, đưa tin, kịp thời chính xác về các cơ chế chính
sách, các quy định của Nhà nước về công tác phát triển nuôi trồng thủy sản,
phòng chống dịch bệnh.
IV. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2025 được cấp thẩm quyền phê duyệt, xây dựng
kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phối hợp với cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; phân công một đơn vị trực thuộc tiếp
nhận hóa chất và thanh quyết toán hồ sơ về Chi cục Chăn nuôi Thú y.
3. Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền các biện pháp nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn dịch
bệnh và an toàn thực phẩm; theo dõi tình hình dịch bệnh thủy sản và hướng dẫn
biện pháp phòng, chống để nâng cao nhận thức của người dân trong công tác
phòng, chống dịch bệnh thủy sản (trên hệ thống truyền hình, truyền thanh của
địa phương).
4. Chỉ đạo các đơn vị chức
năng trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản và
kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trên địa bàn quản lý.
+ Tổ chức giám sát tình hình dịch
bệnh trên đàn thủy sản nuôi tới thôn, xóm, hộ gia đình; phát hiện sớm, kịp thời
khống chế, không để bệnh lây lan ra diện rộng; tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử
trùng môi trường nước theo quy định; thực hiện nghiêm túc việc kê khai sản xuất
ban đầu trong nuôi trồng thủy sản theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
1 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
+ Thông báo rộng rãi kết quả
quan trắc và khuyến cáo đến các hộ nuôi trồng thủy sản nằm trong vùng nuôi được
thực hiện quan trắc;
+ Tổ chức kiểm tra, quản lý việc
kinh doanh, sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, kinh doanh mua bán thuốc thú
y, thức ăn thủy sản, thức ăn, hóa chất cải tạo, xử lý môi trường trong nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định;
+ Tuyên tuyền, vận động các cơ
sở nuôi trồng thủy sản quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
nhằm kiểm soát dịch bệnh; áp dụng các biện pháp nuôi trồng thủy sản sinh học,
an toàn dịch bệnh; chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch
bệnh theo quy định;
- Ủy ban nhân dân cấp xã: Xây dựng
kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2025 tại địa bàn; chủ trì
và phối hợp Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản; thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến
dịch bệnh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để chỉ đạo.
V. Cơ sở
nuôi trồng thủy sản
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải
bảo đảm điều kiện nuôi về địa điểm; tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản;
tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường; con giống,
thức ăn theo quy định của pháp luật; chỉ sử dụng thuốc thú y có tên trong Danh
mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y; sử dụng đúng liều lượng của thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất,
cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản; ghi chép quá trình sử dụng các loại sản phẩm
này.
- Khi nghi ngờ thủy sản mắc bệnh
hoặc có bệnh, chết phải báo ngay cho nhân viên thú y, cơ quan quản lý, thực hiện
nhiệm vụ thú y cấp huyện. Nếu cố tình không báo dịch bệnh sẽ không được hưởng
chính sách hỗ trợ khi tiêu hủy thủy sản bệnh, chết (nếu có);
- Tích cực hợp tác với các cơ
quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh;
những tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định trong lĩnh vực chăn nuôi và
thú y, làm lây lan dịch bệnh sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định;
- Quan tâm đầu tư, xây dựng cơ
sở nuôi trồng thủy sản đảm bảo các điều kiện và đề nghị chứng nhận cơ sở an
toàn dịch bệnh để kiểm soát tốt dịch bệnh;
Trên đây là Kế hoạch phòng chống
dịch bệnh thủy sản năm 2025 của tỉnh Kon Tum, yêu cầu các đơn vị, địa phương có
liên quan tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp gặp khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan đơn vị phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tỉnh (p/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (p/h);
- Báo Kon Tum (p/h);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|