|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
27/2025/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 27
tháng 10 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHIA SẺ,
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số
87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Nhà ở số
27/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản số 29/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Luật Đất đai số
31/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số
94/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Nghị định số
96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số
78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2025 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
82/2024/TT-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sử
dụng kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 82/TTr-SXD ngày 19 tháng 9 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết
định Ban hành Quy chế phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 10 năm 2025 và thay thế các quyết
định:
1. Quyết định số
66/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban
hành Quy chế phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Lào Cai;
2. Quyết định số
25/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban
hành Quy chế phối hợp về xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Xây dựng, Tài
chính, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Môi trường, Thống kê tỉnh,
Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, ĐĐBQH tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và Quản lý xử lý vi phạm hành chính
– Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 QĐ;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh, các đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các xã, phường;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh Lào Cai;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD(An).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2025/QĐ-UBND ngày 27/10/2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc xây
dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện hoặc liên quan đến việc phối hợp xây dựng cơ sở dữ
liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp xây dựng, chia
sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Lào
Cai được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan theo quy định hiện hành, đảm bảo sự chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, không chồng chéo.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về
xây dựng, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản quy định tại Điều 4 của Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày
24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Kinh
doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản và các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan.
3. Việc trao đổi, cung cấp
thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ, chính xác
theo đúng các biểu mẫu và thời hạn quy định tại Nghị định số 94/2024/NĐ-CP và chịu
trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do mình cung cấp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Phối
hợp trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng chủ trì xây dựng
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản đảm bảo đúng quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Nghị định số 94/2024/NĐ-CP và các quy định
pháp luật có liên quan.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Xây dựng trong quá trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin và hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở
Xây dựng trong việc bố trí, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để điều tra,
thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, vận hành cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và đầu tư, duy trì, nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin theo khoản 1 Điều 24 Nghị định số
94/2024/NĐ-CP, Thông tư số 82/2024/TT-BTC ngày 25/11/2024 của Bộ Tài chính
và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các xã, phường và tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp xây dựng cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo chức năng, nhiệm vụ và đề nghị của
Sở Xây dựng.
Điều 5.
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng thực hiện chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về:
a) Chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ nhà ở (định kỳ hàng năm): Theo Biểu mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
b) Tổ chức kinh doanh dịch vụ bất
động sản trên địa bàn (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
c) Chứng chỉ môi giới bất động
sản đã cấp trong kỳ (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
d) Cá nhân đã được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
đ) Chương trình hỗ trợ về nhà ở
trên địa bàn theo chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình hỗ trợ về
nhà ở khác (định kỳ hàng quý): Theo Biểu
mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
2. Sở Tài chính thực hiện chia
sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về:
a) Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh trừ khu kinh
tế, khu công nghiệp (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
b) Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các loại dự án bất động sản
trên địa bàn tỉnh trừ khu kinh tế, khu công nghiệp (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ bất
động sản đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế thực
hiện chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về:
a) Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trong khu kinh tế, khu công
nghiệp (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu
số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
b) Quyết định đầu tư đối với
các loại dự án bất động sản trong khu kinh tế, khu công nghiệp (định kỳ hàng
quý): Theo Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
4. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về: Nhà ở công nhân trong
các khu công nghiệp theo Biểu mẫu số 22
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh: Chia sẻ, cung cấp kết quả thực hiện phát triển nhà ở cho lực lượng
vũ trang theo mục Biểu mẫu số 3 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
6. Sở Tư pháp: Chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động
công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng (ngay sau khi phát sinh giao dịch
và định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 14
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
7. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về đất ở để đấu giá và tình hình đấu giá đất
ở của các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để đấu giá quyền
sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
8. Thống kê tỉnh: Chia sẻ, cung
cấp thông tin, dữ liệu về các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa
phương (định kỳ hàng năm): Theo Biểu mẫu
số 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về:
a) Số lượng, giá trị giao dịch
bất động sản thông qua hoạt động chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã (ngay sau
khi phát sinh giao dịch và định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
b) Đất ở để đấu giá và tình
hình đấu giá đất ở của các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở
để đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở trên địa bàn (định kỳ
hàng quý): Theo Biểu mẫu số 15 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
c) Tổ chức, cá nhân người nước
ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
d) Nhà ở phục vụ tái định cư (định
kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 21 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở
công vụ hiện có và đang sử dụng (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
e) Chương trình hỗ trợ nhà ở
trên địa bàn theo các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình hỗ trợ
về nhà ở khác theo quy định pháp luật (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
10. Chủ đầu tư dự án bất động sản
thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về:
a) Bất động sản, dự án bất động
sản theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 6
Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023; Điều 4 Nghị định số
96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ và Điều 9 Nghị định
số 94/2024/NĐ-CP (trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh
doanh): Theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
b) Trường hợp chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp
thông tin, dữ liệu về cơ cấu bất động sản nhận chuyển nhượng (ngay sau khi phát
sinh giao dịch và định kỳ hàng quý): Theo Biểu
mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
Chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều
chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ liệu về dự án.
Cơ quan quản lý hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản cấp tài khoản mới và hướng dẫn truy cập,
kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng.
c) Tình hình giao dịch bất động
sản của dự án (ngay sau khi phát sinh giao dịch và định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
d) Cá nhân đã được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
đ) Tổ chức, cá nhân người nước
ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
11. Sàn giao dịch bất động sản:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản
thông qua sàn giao dịch bất động sản (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
12. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khác có trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin theo quy định
khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của Sở Xây dựng.
Điều 6.
Hình thức chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu trực tuyến tại Cổng Thông tin của
Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (địa chỉ website http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn)
thông qua tài khoản điện tử do Sở Xây dựng cấp theo các biểu mẫu quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP và Quy chế này.
Trường hợp phần mềm dùng chung
(Cổng Thông tin của Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản) của
Bộ Xây dựng chưa hoàn thiện thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo bằng
văn bản giấy hoặc có thể báo cáo bằng văn bản điện tử có ký số cho phù hợp với
tình hình thực tế việc trao đổi, giải quyết công việc giữa các cơ quan qua Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và
cập nhật. Khi hệ thống phần mềm dùng chung được hoàn thiện, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin theo hình thức trực tuyến theo
quy định của Quy chế này.
Điều 7. Tiếp
nhận và xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì tiếp
nhận các thông tin, dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức để tích hợp, cập nhật vào
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; xử lý
thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản để đảm bảo tính chính xác, hợp lý, thống nhất theo
quy định.
2. Đối với trường hợp chỉnh sửa
thông tin, dữ liệu trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản:
Trên cơ sở văn bản hoặc đề nghị trực tiếp của các cơ quan, tổ chức đề nghị về
việc được chỉnh sửa thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp, Sở Xây dựng có
trách nhiệm phối hợp kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung nhằm đảm bảo
tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của thông tin, dữ liệu.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu
được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định
của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận
tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
Điều 8. Quản
lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Giao Sở Xây dựng quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc chia sẻ, cung cấp, thu thập, cập nhật, xử lý, lưu
trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản; được phép thuê hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm
phục vụ quản lý, vận hành, khai thác theo quy định của pháp luật.
2. Việc khai thác thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo Điều 21 Nghị
định số 94/2024/NĐ-CP.
Điều 9.
Công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Giao Sở Xây dựng định kỳ công bố
thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh trên Cổng
Thông tin của Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và trang
thông tin điện tử của Sở:
1. Định kỳ hàng năm: Trước ngày
31 tháng 01 của năm sau năm công bố các thông tin theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP;
2. Định kỳ hàng quý: Trước ngày
20 tháng đầu tiên của quý sau quý công bố các thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
CHƯƠNG
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Xây dựng, quản lý, cập nhật
các thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh.
2. Tạo lập và bàn giao tài khoản
truy cập cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn phục vụ công tác báo cáo, chia sẻ
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Đối với chủ đầu tư dự
án bất động sản, việc tạo lập và bàn giao tài khoản truy cập được thực hiện
ngay sau khi dự án bất động sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban
hành Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp
thuận đầu tư dự án bất động sản.
3. Đầu mối tiếp nhận các thông
tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do cơ quan, tổ chức, cá nhân
chia sẻ, cung cấp.
4. Chia sẻ, cung cấp thông tin
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo
quy định của pháp luật.
5. Thực hiện việc thu thập,
phân tích, công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định trên Cổng Thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản và trang thông tin điện tử của Sở.
6. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trên địa bàn thực hiện
các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
7. Công bố các cơ quan, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của Nghị định số 94/2024/NĐ-CP, Quy chế này trên trang
thông tin điện tử của Sở.
8. Chủ động bố trí công chức
phù hợp để xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản theo quy định.
9. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng hợp, báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm:
a) Thực hiện chia sẻ, báo cáo,
cung cấp đầy đủ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định,
đúng thời hạn. Chịu hoàn toàn trách nhiệm với nội dung, số liệu đã cung cấp,
chia sẻ. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không
chia sẻ, cung cấp thông tin đúng thời hạn theo quy định thì có văn bản báo cáo
và chia sẻ, cung cấp thông tin ngay sau khi có điều kiện thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tài khoản được cung cấp và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực
hiện bằng tài khoản của mình. Trường hợp mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc
phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời
cho cơ quan quản lý và vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản;
c) Không được làm sai lệch, hư
hỏng, thất thoát thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; chiếm
giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản;
d) Không được lợi dụng việc
chia sẻ, cung cấp thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin
trái với các quy định của pháp luật; cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
đ) Không được khai thác, sử dụng
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trái với quy định của Nghị định số
94/2024/NĐ-CP, Quy chế này và các quy định khác của pháp luật;
e) Không được chia sẻ, cung cấp
cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chia sẻ, cung cấp cho
mình để khai thác, sử dụng, trừ trường hợp được cơ quan quản lý hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản có thẩm quyền cho phép;
g) Thông báo kịp thời cho cơ
quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản về những
sai sót của thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền:
a) Từ chối yêu cầu chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu trái với quy định của Nghị định số 94/2024/NĐ-CP,
Quy chế này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật khi quyền khai thác, sử dụng thông tin của mình bị vi phạm.