QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02
năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6
năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12
năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01
năm 2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5
năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân và Nghị quyết số
198/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính
sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân;
Căn cứ Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm
2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Kết luận số 156-KL/TW ngày 21 tháng 5 năm
2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Kết luận số 76-KL/TW của Bộ
Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW;
Căn cứ Nghị quyết số 162/2024/QH15 ngày 27 tháng
11 năm 2024 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035;
Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12 tháng
11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1131/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6
năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ chiến lược và sản
phẩm công nghệ chiến lược;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045” (sau đây gọi là Chiến lược) gồm các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt
Nam trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, phát huy tối đa nguồn lực văn hóa, con người Việt Nam; góp phần quan
trọng tạo sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt
Nam là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, toàn xã hội và
là đầu tư cho sự phát triển bền vững đất nước; bảo đảm hài hòa giữa các mục
tiêu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao, khoa học kỹ thuật.
3. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt
Nam với tư duy sắc bén, hành động sắc sảo, lựa chọn tinh hoa, đột phá phát triển;
các sản phẩm công nghiệp văn hóa đáp ứng yếu tố đổi mới, sáng tạo, bản sắc, độc
đáo, chuyên nghiệp, lành mạnh, cạnh tranh, bền vững trên nền tảng dân tộc, khoa
học, đại chúng.
4. Phát triển có trọng tâm, trọng điểm các ngành
công nghiệp văn hóa nhằm tập trung nguồn lực từ Nhà nước và xã hội để khai thác,
phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng ngành, lĩnh vực, các giá trị đặc
trưng, tiêu biểu của từng vùng, miền, địa phương; chú trọng phát triển công
nghiệp giải trí gắn với văn hóa.
5. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt
Nam dựa trên ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; gắn với
thúc đẩy, tăng cường giá trị trải nghiệm của công nghiệp giải trí theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, cạnh tranh, đa dạng hóa, liên kết đa ngành, đa lĩnh vực.
6. Có giải pháp đột phá phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa, trong đó ưu tiên đầu tư về vốn, hạ tầng, công nghệ hiện đại,
chuyển đổi số, xem xét ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác nhằm góp phần xây dựng,
phát triển thị trường văn hóa phù hợp xu thế của thời đại, tạo ra những sản phẩm
công nghiệp văn hóa, giải trí chất lượng và giàu bản sắc Việt Nam.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam gồm: (1) Điện
ảnh; (2) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; (3) Nghệ thuật biểu diễn; (4) Phần mềm
và các trò chơi giải trí; (5) Quảng cáo; (6) Thủ công mỹ nghệ; (7) Du lịch văn
hóa; (8) Thiết kế sáng tạo; (9) Truyền hình và phát thanh; (10) Xuất bản, là những
ngành tạo ra các sản phẩm kết hợp yếu tố văn hóa, sáng tạo, công nghệ và quyền
sở hữu trí tuệ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hưởng thụ văn hóa của người dân và
phù hợp với mục tiêu hội nhập quốc tế, phát triển bền vững đất nước.
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trở thành
các ngành kinh tế quan trọng, phấn đấu tăng trưởng ở mức cao và gia tăng kim ngạch
xuất khẩu những sản phẩm công nghiệp văn hóa thuộc các lĩnh vực trọng tâm, trọng
điểm; góp phần quảng bá, lan tỏa các giá trị lịch sử, văn hóa, con người Việt
Nam và khẳng định thương hiệu, vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Phát triển
công nghiệp giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí đa dạng của người dân và du
khách; tăng cường kết nối cộng đồng, tôn vinh các giá trị truyền thống và xuất
khẩu các sản phẩm công nghiệp giải trí ra thế giới.
2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Chỉ tiêu chung
- Các ngành công nghiệp văn hóa đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân khoảng 10%/năm và đóng góp 7% GDP của đất nước.
- Lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp
văn hóa bình quân tăng 10%/năm, chiếm tỷ trọng 6% trong tổng lực lượng lao động
của nền kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng về số lượng các cơ sở kinh tế
hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 10%/năm.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng về giá trị xuất khẩu
của các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 7%/năm.
- Phấn đấu phần lớn các trung tâm công nghiệp văn
hóa, không gian sáng tạo, khu công nghiệp văn hóa, trung tâm, tổ hợp, khu phức
hợp không gian sáng tạo được quy hoạch đồng bộ, đầu tư hiện đại, khai thác các
giá trị đặc sắc, độc đáo, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của địa phương,
quốc gia.
- Phấn đấu có từ 5 đến 10 thương hiệu quốc gia
trong các ngành công nghiệp văn hóa trọng tâm, trọng điểm và khẳng định được
giá trị thương hiệu trên thị trường quốc tế.
b) Chỉ tiêu từng ngành
- Điện ảnh: Phấn đấu tỷ lệ tăng trưởng trung bình đạt
10,13%/năm, doanh thu đạt khoảng 12,5 nghìn tỷ đồng (tương đương 500 triệu
USD).
- Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm: Phấn đấu doanh
thu đạt khoảng 3,1 nghìn tỷ đồng (tương đương 124 triệu USD).
- Nghệ thuật biểu diễn: Phấn đấu tỷ lệ tăng trưởng
trung bình đạt 7%/năm, doanh thu đạt 10,834 nghìn tỷ đồng (tương đương 430 triệu
USD).
- Phần mềm và các trò chơi giải trí: Phấn đấu doanh
thu về công nghiệp phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin đạt khoảng 1.260
nghìn tỷ đồng (tương đương 50 tỷ USD); doanh thu về công nghiệp trò chơi điện tử
trên mạng trong nước đạt khoảng 25 nghìn tỷ đồng (tương đương 1 tỷ USD); xếp hạng
thứ 3 về doanh thu toàn ngành trong khu vực Đông Nam Á.
- Quảng cáo: Phấn đấu doanh thu (trên truyền hình,
đài phát thanh, báo, tạp chí, internet, quảng cáo ngoài trời) đạt khoảng 80
nghìn tỷ đồng (tương đương 3,2 tỷ USD).
- Thủ công mỹ nghệ: Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt
khoảng 150 nghìn tỷ đồng (tương đương 6 tỷ USD); thu hút khoảng 200 nghìn lao động
thường xuyên.
- Du lịch văn hóa: Phấn đấu doanh thu chiếm 25%
trong tổng thu từ khách du lịch, đạt khoảng 775 nghìn tỷ đồng (tương đương 31 tỷ
USD).
- Thiết kế sáng tạo: Phấn đấu doanh thu từ thị trường
thiết kế đạt giá trị khoảng 50 nghìn tỷ đồng (tương đương 2 tỷ USD).
- Truyền hình và phát thanh: Phấn đấu doanh thu
toàn ngành đạt 32 nghìn tỷ đồng (tương đương 1,3 tỷ USD), trong đó, dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền đạt 16 nghìn tỷ đồng (tương đương 650 triệu
USD), doanh thu của các cơ quan phát thanh, truyền hình đạt 16 nghìn tỷ đồng
(tương đương 650 triệu USD). Hình thành, phát triển ít nhất 01 tổ hợp báo chí
truyền thông, 02 cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện lĩnh vực phát
thanh, truyền hình.
- Xuất bản: Phấn đấu tăng trưởng doanh thu hằng năm
đạt 4,5% - 5%; tỷ lệ bản sách/người đạt 6 - 6,5 bản/người; xuất bản phẩm điện tử
chiếm khoảng 20 - 30% số đầu sách. Việt Nam trong nhóm 3 nước có ngành xuất bản
phát triển, nhóm 4 nước có ngành công nghiệp in phát triển trong khu vực Đông
Nam Á.
3. Mục tiêu đến năm 2045
Phấn đấu các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam
phát triển bền vững, trong đó doanh thu đóng góp 9% GDP của đất nước, lao động
chiếm tỷ trọng 8% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế, quy mô các sản
phẩm công nghiệp văn hóa số chiếm tỷ trọng trên 80% sản phẩm công nghiệp văn
hóa, tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa đạt
9%/năm và trở thành quốc gia phát triển về công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải
trí trong khu vực Châu Á, khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ công nghiệp
văn hóa thế giới.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa phù hợp
với tiềm năng, lợi thế, quy hoạch phát triển của địa phương, phù hợp với đơn vị
hành chính cấp tỉnh được sắp xếp theo quyết định của cấp có thẩm quyền; phát
triển theo các vùng kinh tế trọng điểm; lựa chọn một số tỉnh, thành phố hoặc địa
bàn có điều kiện thuận lợi giữ vai trò trung tâm kết nối, tạo động lực phát triển
công nghiệp văn hóa trong cả vùng, khu vực; tăng cường tính liên kết vùng, địa
phương, hệ thống hạ tầng và các thiết chế văn hóa.
2. Phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành công nghiệp văn hóa, tạo hệ sinh thái liên kết mang tính chuyên nghiệp, đồng
bộ giữa sáng tạo, sản xuất, kinh doanh, quảng bá, tiêu dùng kết hợp với bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng các trung tâm phân phối, đẩy mạnh xuất khẩu các
sản phẩm công nghiệp văn hóa, chú trọng các thị trường sẵn có và mở rộng ra các
thị trường tiềm năng trong nước và quốc tế.
3. Giai đoạn đến năm 2030, các sản phẩm công nghiệp
văn hóa của Việt Nam tập trung đáp ứng thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu,
trước mắt chú trọng thị trường nước ngoài có đông người Việt Nam. Giai đoạn đến
năm 2045, phát huy tối đa tính chuyên nghiệp, sáng tạo, sức cạnh tranh của các
sản phẩm công nghiệp văn hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
4. Tập trung phát triển trọng tâm, trọng điểm 06
ngành công nghiệp văn hóa, hình thành kết nối, gia tăng giá trị sản phẩm, thúc
đẩy khả năng khai thác và chuyển hóa các giá trị văn hóa trở thành sức mạnh mềm
quốc gia.
(1) Điện ảnh: Phát triển phim Việt Nam, ưu tiên các
loại hình phim truyện, phim hoạt hình. Tăng cường khai thác các yếu tố văn hóa,
lịch sử, đất nước, con người, danh lam thắng cảnh... để kết nối phát triển du lịch
và các sản phẩm công nghiệp văn hóa, chú trọng đầu tư sáng tác kịch bản phim.
Thu hút các đoàn làm phim quốc tế đến Việt Nam hợp tác, liên kết, nâng cao chất
lượng sản xuất phim. Phim truyện chiếm thị phần lớn của phim chiếu rạp và phim
truyền hình (trên 50% tại thị trường điện ảnh Việt Nam). Sản xuất phim hoạt
hình ứng dụng công nghệ 2D, 3D, phim hoạt hình tĩnh (stop motion), xây dựng
ngân hàng nhân vật hoạt hình IP của Việt Nam để gia tăng giá trị thương hiệu
cho sản phẩm. Tăng cường sản xuất các bộ phim truyện, phim hoạt hình xuất khẩu
ra thị trường quốc tế qua nhiều loại hình phân phối.
(2) Nghệ thuật biểu diễn: Ưu tiên phát triển loại
hình âm nhạc đương đại và một số loại hình nghệ thuật truyền thống phù hợp với
nhu cầu của thị trường, ứng dụng công nghệ hiện đại trong âm nhạc và một số loại
hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống để tăng giá trị trải nghiệm cho công
chúng, khách du lịch trong nước và quốc tế. Nâng cao chất lượng, số lượng và
quy mô các chương trình biểu diễn âm nhạc, biểu diễn nghệ thuật, đặc biệt là những
lễ hội âm nhạc đáp ứng nhu cầu của thị trường, từng bước tạo dựng thương hiệu
trong khu vực và trên thế giới. Hình thành cộng đồng công chúng yêu nghệ thuật
văn minh; nghệ sĩ có trách nhiệm với nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm đối với
các sản phẩm sáng tạo để tôn vinh các giá trị văn hóa Việt Nam.
(3) Phần mềm và các trò chơi giải trí: Ưu tiên phát
triển các loại hình trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet (game online).
Phát triển ngành công nghiệp trò chơi điện tử trên mạng trở thành ngành có giá
trị kinh tế cao, xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Thúc đẩy hoạt động sản xuất
và phát hành trò chơi điện tử trên mạng theo hướng đa dạng hóa nội dung, có giá
trị giáo dục về lịch sử, văn hóa Việt Nam. Kết nối các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử trên mạng để cùng hợp tác phát triển, thúc đẩy sản xuất và
xuất khẩu ra thế giới các trò chơi Việt ứng dụng công nghệ tiên tiến. Tăng cường
phát triển các trò chơi thể thao điện tử, các trò chơi trên thiết bị di động để
cung ứng đa dạng các sản phẩm công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí cho người
dân.
(4) Quảng cáo: Ưu tiên phát triển các sản phẩm quảng
cáo trên nền tảng số, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, bảo đảm nội dung
trung thực, sáng tạo, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp cận và gia tăng giá trị cho các
sản phẩm được quảng cáo. Đẩy mạnh loại hình quảng cáo tương tác, đặc biệt là quảng
cáo giàu tính cảm xúc và tích hợp giữa các loại hình quảng cáo; đẩy mạnh ứng dụng
các công nghệ chiến lược như: Trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), dữ
liệu lớn (Big Data)... trong quảng cáo.
(5) Thủ công mỹ nghệ: Tăng cường liên kết giữa các
làng nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm
mới, độc đáo, có tính nghệ thuật. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu mới, có nguồn
gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho các nguyên liệu truyền thống
đang dần khan hiếm. Đầu tư nghiên cứu, thiết kế các mẫu mã sản phẩm mang giá trị
văn hóa truyền thống và có tính ứng dụng cao, phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
(6) Du lịch văn hóa: Ưu tiên phát triển các sản phẩm
du lịch đặc trưng, mang bản sắc Việt Nam, cá biệt hóa trải nghiệm của du khách,
nhằm tăng giá trị các sản phẩm du lịch văn hóa và kết nối với các ngành công
nghiệp văn hóa khác. Phát huy giá trị văn hóa truyền thống, di sản văn hóa,
danh lam thắng cảnh, tinh hoa văn hóa ẩm thực, y dược cổ truyền, tôn vinh sự độc
đáo, đặc sắc của văn hóa bản địa trong các sản phẩm du lịch văn hóa. Xây dựng
các chương trình hỗ trợ các hoạt động giải trí gắn với cộng đồng; hình thành một
số khu vui chơi giải trí để phát triển kinh tế của địa phương. Gắn du lịch văn
hóa với tăng trưởng xanh, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, tôn vinh các
giá trị con người, đất nước Việt Nam.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung
a) Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò quan trọng của các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí
trong phát triển kinh tế - xã hội thông qua nội dung truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng và các nền tảng số.
- Xây dựng cổng/trang thông tin điện tử về các
ngành công nghiệp văn hóa và kết nối, liên thông với cổng thông tin điện tử quốc
gia, các kênh thông tin của địa phương, nền tảng truyền thông hiện đại và các
phương tiện truyền thông có số lượng người dùng lớn.
- Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong nước và quốc tế tham gia các hoạt động, sự kiện liên quan đến công
nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí tại Việt Nam và trên thế giới.
- Tăng cường truyền thông về quyền sở hữu trí tuệ để
nâng cao nhận thức trong quá trình khai thác và sử dụng các sản phẩm sáng tạo,
các sản phẩm công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí.
- Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến, quảng
bá các sản phẩm công nghiệp văn hóa có chất lượng trên thị trường. Đẩy mạnh
truyền thông các sản phẩm, số hóa nội dung văn hóa truyền thống để quảng bá các
giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng
về sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
b) Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách
- Khẩn trương xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công nghiệp văn hóa và định hướng phát
triển một số loại hình của công nghiệp giải trí. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ,
ngành, địa phương trong quản lý và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa,
công nghiệp giải trí, phù hợp với quy định về phân cấp, phân quyền, phân định
thẩm quyền của chính quyền địa phương mới (2 cấp) trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao và du lịch, lĩnh vực có liên quan; rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế phối
hợp hiệu quả giữa các bộ, ngành, địa phương.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Bản quyền tác
giả để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, thực thi, khai thác và bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan; tạo động lực sáng tạo và sản xuất các sản phẩm công
nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí chất lượng cao, khuyến khích cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp tham gia kinh doanh các ngành, lĩnh vực liên quan đến công
nghiệp văn hóa.
- Rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật đối với từng
ngành, lĩnh vực; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật đối với
các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, phần
mềm và các trò chơi giải trí, thủ công mỹ nghệ, du lịch văn hóa... nhằm tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu ứng dụng thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt là chuyển đổi số, phát triển công
nghiệp công nghệ số.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan
về tài chính, thuế, đầu tư, đầu tư công, đối tác công - tư,...; huy động sự
tham gia đầu tư mạnh mẽ của cá nhân, doanh nghiệp vào phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí và các lĩnh vực có liên quan.
- Rà soát, nghiên cứu một số đối tượng thuộc lĩnh vực
ưu tiên phát triển công nghiệp văn hóa để xem xét bổ sung Danh mục ngành, nghề
đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và phạm vi áp dụng
trong các khu công nghiệp văn hóa, trung tâm, tổ hợp, khu phức hợp không gian
sáng tạo.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi phù hợp nhằm
thúc đẩy đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí
thông qua chính sách thuế nhập khẩu, sử dụng đất phi nông nghiệp, thu nhập
doanh nghiệp... dành cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào các ngành công
nghiệp văn hóa. Tính toán mức thuế suất, thuế giá trị gia tăng thích hợp đối với
các loại hàng hóa, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa theo từng giai đoạn
và lĩnh vực cụ thể. Nghiên cứu chính sách sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ để vay
vốn ưu đãi cho hoạt động sáng tạo, hỗ trợ đầu tư cho các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sáng tạo nhằm phát triển các sản phẩm công nghiệp văn hóa.
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện, áp dụng hệ thống
chỉ tiêu thống kê các ngành công nghiệp văn hóa để phục vụ đánh giá và hoạch định
cơ chế, chính sách phát triển phù hợp theo từng giai đoạn.
- Kiên quyết rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính
không còn phù hợp với thực tiễn, giấy phép “con” theo đúng chủ trương, chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền nhằm bảo đảm không tạo rào cản, hạn chế quyền kinh doanh
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và tạo môi trường thuận lợi, cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng, minh bạch.
- Tập trung hoàn thiện chính sách quản lý, sử dụng
đất đai, các quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch liên quan theo hướng bảo đảm
phù hợp, thống nhất, đồng bộ, gắn kết chặt chẽ để góp phần phát triển công nghiệp
văn hóa, công nghiệp giải trí.
- Nghiên cứu, đề xuất hình thành và liên kết các quỹ
liên quan đến hỗ trợ phát triển công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí của
các tổ chức, cá nhân. Tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp kết nối
với các quỹ đầu tư mạo hiểm và khởi nghiệp sáng tạo. Rà soát, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch để thúc đẩy phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam.
c) Phát triển nguồn nhân lực
- Các bộ, ngành liên quan và các địa phương khẩn
trương lập chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý chuyên
nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí ở trong nước và
nước ngoài.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
khẩn trương rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ thống mã ngành đào tạo, xây dựng chuẩn
đầu ra theo khung trình độ quốc gia, chuẩn chương trình đào tạo, trong đó chú
trọng các ngành, lĩnh vực được xác định tại Chiến lược. Khuyến khích các cơ sở
đào tạo phối hợp, liên kết với các hội, hiệp hội, doanh nghiệp tổ chức đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chuyên sâu cho từng ngành công nghiệp
văn hóa, công nghiệp giải trí phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động từng
ngành, lĩnh vực.
- Xây dựng chương trình giáo dục, hoạt động ngoại
khóa ở các cấp học, chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài liên quan về
công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí. Tuyển chọn những học sinh, sinh viên
tài năng để đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài, tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải
trí.
- Hình thành môi trường nuôi dưỡng, phát triển văn
hóa sáng tạo, hệ sinh thái giáo dục sáng tạo gắn với thúc đẩy giáo dục mở, xây
dựng nhà trường sáng tạo, hình thành thế hệ công dân sáng tạo.
- Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm chuyên môn từ các
nước có trình độ phát triển cao về công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí đến
Việt Nam làm việc.
- Xây dựng chính sách phát hiện, sử dụng, đãi ngộ,
tôn vinh, trọng dụng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; điều chỉnh chế
độ tiền lương, trợ cấp phù hợp đối với những người hoạt động trong các bộ môn
nghệ thuật đặc thù; xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp với những người có
thành tích, cống hiến.
d) Phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ để thu
hút đầu tư, hình thành các trung tâm công nghiệp văn hóa tại các vùng kinh tế
trọng điểm. Xây dựng mới, nâng cấp các thiết chế văn hóa để đáp ứng nhu cầu thưởng
thức của người dân; chú trọng phát triển các khu, tổ hợp công nghiệp văn hóa,
giải trí phù hợp tại những khu vực đã được quy hoạch để phục vụ khách du lịch
trong nước và quốc tế. Các địa phương căn cứ quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt khẩn trương lập kế hoạch sử dụng đất, phân bổ nguồn vốn đầu tư công để
xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành các trung tâm công nghiệp văn hóa, khu, tổ hợp
công nghiệp văn hóa, sáng tạo.
- Ưu tiên bố trí quỹ đất của trung ương và địa
phương được chuyển đổi mục đích sử dụng dành cho các khu, tổ hợp công nghiệp
văn hóa, sáng tạo theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có
liên quan.
- Huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để triển
khai các dự án hỗ trợ hoạt động sáng tạo, hình thành các không gian văn hóa và
hỗ trợ khởi nghiệp về công nghiệp văn hóa. Đầu tư và phát triển các khu, tổ hợp
phục vụ cho hoạt động thể thao giải trí, sự kiện âm nhạc, nghệ thuật, điện ảnh
quy mô lớn, đồng thời phát triển các sản phẩm từ hoạt động giải trí, như: Trang
thiết bị thể thao, văn hóa, thời trang, phụ kiện... nhằm mang lại giá trị gia
tăng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư về hạ
tầng, xúc tiến quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp văn
hóa theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên sử dụng nguồn ngân sách từ
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035.
- Đầu tư hạ tầng công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số
trong các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí. Lập phương án đầu tư
tổng thể, dài hạn để xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghiệp
văn hóa. Nghiên cứu, đề xuất khai thác các loại tài sản số, phát triển các nền
tảng trực tuyến phục vụ sáng tạo; phát triển những sản phẩm công nghiệp văn hóa
số, công nghiệp giải trí phù hợp với xu thế toàn cầu.
- Hình thành các trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo về
lĩnh vực điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, phần mềm và các trò chơi giải trí... để
nghiên cứu, đánh giá xu hướng phát triển trên thế giới nhằm hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân khởi nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp văn hóa.
- Đa dạng hóa mô hình tổ chức và sở hữu để khuyến
khích đầu tư tư nhân, huy động hiệu quả nguồn vốn và mọi nguồn lực xã hội tham
gia phát triển công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí, trong đó phát triển
các sản phẩm mà Việt Nam có thế mạnh.
đ) Ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia gắn với hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ;
từng bước làm chủ công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
các sản phẩm công nghiệp văn hóa chủ lực. Có chính sách mua, chuyển giao công
nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam và tăng cường tích hợp các công
nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất các sản phẩm công nghiệp văn hóa, như:
AI (trí tuệ nhân tạo), Big Data (dữ liệu lớn), Blockchain (chuỗi khối), IoT
(Internet kết nối vạn vật), VR (thực tại ảo), AR (thực tại tăng cường), XR (thực
tế mở rộng), Digital Twin (bản sao số)...
- Nâng cao tỷ lệ số hóa các di sản văn hóa, tư liệu
văn hóa, nghệ thuật, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghiệp văn hóa để
các nghệ sĩ, nhà thiết kế, người làm sáng tạo thực hiện ý tưởng sáng tạo dựa
trên các giá trị văn hóa truyền thống, góp phần tăng sự hiểu biết, yêu thích và
lan tỏa văn hóa Việt Nam.
- Ứng dụng công nghệ và thiết bị hiện đại để tăng
khả năng sản xuất các sản phẩm công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí; đầu
tư cho các ngành công nghiệp phụ trợ để nâng cao chất lượng, giá trị các sản phẩm
công nghiệp văn hóa, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và lập bản đồ số về các
ngành công nghiệp văn hóa. Tăng cường ứng dụng công nghệ để hình thành hệ thống
hỗ trợ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Nghiên cứu xây dựng nền công nghiệp văn hóa số,
công nghiệp giải trí số đáp ứng mục tiêu đột phá phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, phù hợp với yêu cầu phát triển công
nghiệp công nghệ số.
- Xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu
các ngành công nghiệp văn hóa với cơ sở dữ liệu quốc gia; khai thác và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số, hình thành sàn giao dịch sản phẩm các
ngành công nghiệp văn hóa.
- Hỗ trợ, hình thành và phát triển một số doanh
nghiệp công nghiệp văn hóa số để phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số, tài sản ảo
đối với các lĩnh vực công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí. Thúc đẩy doanh
nghiệp tái đầu tư hạ tầng, đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các
ngành công nghiệp văn hóa.
e) Phát triển thị trường và sản phẩm
- Nghiên cứu thị trường và xu hướng toàn cầu, trong
đó đánh giá nhu cầu tiêu dùng để định hướng phát triển công nghiệp văn hóa,
công nghiệp giải trí của Việt Nam đáp ứng nhu cầu của người dân, chiếm lĩnh thị
phần nội địa, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường quốc
tế đối với các sản phẩm văn hóa, giải trí chất lượng cao, mang yếu tố văn hóa
Việt Nam.
- Gắn kết các sản phẩm công nghiệp văn hóa với hàng
hóa, dịch vụ khác để gia tăng giá trị thương mại và nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Khuyến khích sáng tạo, sản xuất
các sản phẩm công nghiệp văn hóa kết hợp hài hòa giữa giá trị truyền thống và
hiện đại.
- Đề xuất cơ chế hỗ trợ đặt hàng phù hợp đối với
các kênh chương trình phát thanh, truyền hình; kết nối, đẩy mạnh hoạt động liên
kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền và các cơ quan phát thanh, truyền hình để sản xuất, phát triển nội dung giải
trí theo yêu cầu.
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình kết nối đồng bộ tất
cả các khâu từ sản xuất, quảng bá, phân phối, cung ứng sản phẩm và bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ để hình thành hệ sinh thái các ngành công nghiệp văn hóa. Hình
thành cộng đồng người tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp văn hóa của Việt Nam.
- Tăng cường kết nối các doanh nghiệp sản xuất với
các kênh phân phối trực tiếp và trực tuyến (nền tảng số) để quảng bá và tiêu thụ
các sản phẩm công nghiệp văn hóa của Việt Nam, tiến tới chiếm lĩnh thị trường
trong nước và tăng cường xuất khẩu ra thế giới.
- Nâng cao chất lượng kiểm định, bảo đảm đáp ứng
các tiêu chuẩn quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp
văn hóa của Việt Nam ra thế giới.
- Cung cấp các gói tư vấn, hỗ trợ tài chính và đào
tạo nguồn lực cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp
văn hóa, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp nâng cao năng lực sản
xuất, quản lý và quảng bá sản phẩm.
- Nghiên cứu, xây dựng sàn giao dịch trực tuyến cho
một số sản phẩm công nghiệp văn hóa (bao gồm tài sản ảo trên môi trường điện tử)
và hàng hóa truyền thống Việt Nam để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường
và quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
- Tăng cường hợp tác, xúc tiến thương mại, tham gia
các diễn đàn kết nối, hội chợ, triển lãm... để tăng cường giới thiệu, quảng bá,
xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp văn hóa, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, nâng tầm giá trị các sản phẩm công nghiệp văn hóa của
Việt Nam.
- Hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong các lĩnh vực có tiềm năng phát triển, tạo kết nối đa dạng trong hệ sinh
thái các ngành công nghiệp văn hóa. Hình thành một số doanh nghiệp lớn, dẫn đầu
về phát triển công nghiệp văn hóa, kinh doanh các sản phẩm công nghiệp giải
trí, đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng cường xuất khẩu, có khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
- Nghiên cứu, xây dựng các sản phẩm, dịch vụ giải
trí có nội dung thể hiện khả năng sáng tạo, phát huy năng lực bản thân, như:
Các chương trình thể thao trí tuệ, mạo hiểm, đối kháng, điện tử (e-sports);
chương trình giải trí tại các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, công viên; các sự kiện
festival âm nhạc, điện ảnh, biểu diễn nghệ thuật, lễ hội văn hóa; chương trình
giải trí trên truyền hình thực tế và các loại hình giải trí khác theo quy định
của pháp luật (bao gồm vui chơi có thưởng thỏa mãn nhu cầu văn hóa, kinh tế của
con người).
- Lựa chọn một số môn thể thao phù hợp với văn hóa,
xã hội, môi trường phát triển của Việt Nam để mở rộng, tăng cường kết nối cộng
đồng, thỏa mãn nhu cầu giải trí của người dân.
- Chú trọng phát triển các sản phẩm công nghiệp văn
hóa, công nghiệp giải trí số, như: Phim truyện, âm nhạc, nghệ thuật biểu diễn,
chương trình truyền hình... Ứng dụng các công nghệ hiện đại (AI, Big Data, 4D,
VR, AR, XR,...) để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường trải nghiệm và đáp ứng
nhu cầu giải trí.
- Tăng cường phát triển các sản phẩm công nghiệp
văn hóa, công nghiệp giải trí trên các nền tảng đa phương tiện phù hợp với sự
phát triển của khoa học, công nghệ và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
g) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
- Tăng cường, mở rộng giao lưu, trao đổi, hợp tác về
công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí với các quốc gia, tổ chức trong khu vực
và trên thế giới; tham gia các diễn đàn song phương và đa phương quan trọng.
- Đẩy mạnh các hoạt động trao đổi, bồi dưỡng, cử thực
tập sinh, cán bộ làm việc tại các tổ chức, hội, hiệp hội, cơ quan quốc tế về
công nghiệp văn hóa.
- Khuyến khích tham gia tích cực vào các hoạt động
hợp tác quốc tế với tư cách là thành viên của các mạng lưới quốc tế về văn hóa,
nghệ thuật, như: Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO, mạng lưới các
không gian sáng tạo...
- Thúc đẩy giao lưu, hợp tác với các tổ chức, doanh
nghiệp quốc tế để tăng cường sản xuất các sản phẩm công nghiệp văn hóa chất lượng
cao, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và thành tựu của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Tăng cường kết nối, tổ chức thường niên các sự kiện,
chương trình, hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật quốc tế tại các địa phương
để quảng bá, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm công nghiệp văn hóa của
Việt Nam.
h) Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và thực thi
các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm tăng cường bảo hộ sáng tạo trí tuệ
đối với các sản phẩm công nghiệp văn hóa, giải trí.
- Tư vấn, hỗ trợ chuyên môn về sở hữu trí tuệ cho
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong quá trình tham gia hoạt động sáng tạo
liên quan đến công nghiệp văn hóa, giải trí. Tập trung hỗ trợ những sáng tạo
khai thác các giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc của các dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, khai thác hiệu quả tài
sản sở hữu trí tuệ giữa các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân với chủ sở hữu quyền
để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí.
- Xây dựng hệ thống phần mềm phát hiện chống vi phạm
bản quyền trên không gian mạng và trong môi trường kỹ thuật số để hỗ trợ hoạt động
sáng tạo trong công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí. Nghiên cứu, phát triển
hệ thống AI để tăng cường hiệu quả tìm kiếm, đối chiếu dữ liệu, nâng cao hiệu
quả phát hiện vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Tăng cường bảo hộ sáng
tạo trên môi trường số để đáp ứng sự phát triển đột phá về khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và xu thế của thời đại.
2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng
tâm, trọng điểm
a) Lĩnh vực điện ảnh
- Khẩn trương hoàn thiện để bảo đảm đồng bộ các quy
định pháp luật, cơ chế, chính sách trong hợp tác đầu tư sản xuất, phát hành và
phổ biến phim truyện, phim hoạt hình (trong đó có phim do Nhà nước đặt hàng, phổ
biến phim trên không gian mạng). Nghiên cứu việc áp dụng chính sách ưu đãi thuế
đối với sản phẩm phim, chính sách thuế phù hợp đối với doanh nghiệp, tổ chức xã
hội tham gia tài trợ cho hoạt động sản xuất, phát hành, phổ biến phim truyện,
phim hoạt hình. Quy định phù hợp về thuế sử dụng đất cho các cụm rạp nằm trong
khu thương mại và khu phức hợp; xem xét điều chỉnh nâng tỷ lệ quy định phim Việt
Nam trên hệ thống phân phối của các nhà phát hành.
- Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất
phim sử dụng ngân sách Nhà nước. Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ (mặt bằng,
cơ sở lưu trú...) cho các đoàn làm phim. Xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm
thu hút các đạo diễn, biên kịch, quay phim... có trình độ cao tham gia vào hoạt
động sản xuất phim tại Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch, tập trung đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, chuyên sâu về biên kịch, đạo diễn, diễn viên, quay phim, thiết
kế mỹ thuật, âm nhạc, hóa trang, phục trang, kỹ xảo, công nghệ, lý luận phê
bình, sản xuất phim, phát hành phim, quản lý điện ảnh... đáp ứng nhu cầu phát
triển của công nghiệp điện ảnh trong thời kỳ mới.
- Xây dựng trường quay quốc gia có bối cảnh nội,
ngoại, dưới nước với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu
phục vụ khâu kỹ thuật tiền kỳ, hậu kỳ trong sản xuất phim theo công nghệ hiện đại.
Các địa phương tập trung nguồn lực, khai thác tiềm năng, ưu thế về cảnh quan
thiên nhiên, di sản để phát triển trường quay; hình thành không gian sáng tạo,
thu hút các nhà sản xuất phim trong nước, quốc tế thực hiện các dự án phim và
phát triển du lịch.
- Tổ chức thường niên, có chọn lọc các sự kiện điện
ảnh quy mô quốc gia, quốc tế. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế ngoài nhà nước tham gia phối hợp tổ chức các sự kiện, xây dựng thương
hiệu quảng bá để sự kiện trở thành điểm đến tham dự của các nhà sản xuất, nhà
làm phim, nghệ sĩ nổi tiếng trong nước và quốc tế.
- Liên kết các đơn vị sản xuất phim hoạt hình ở Việt
Nam, hình thành liên minh sáng tạo nội dung số để sản xuất các bộ phim hoạt
hình có chất lượng cao, cạnh tranh với thị trường quốc tế.
- Tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến phát
triển điện ảnh Việt Nam trên các nền tảng số để thu hút các hãng phim, nhà sản
xuất phim nổi tiếng trên thế giới tới Việt Nam đầu tư, phát triển ngành công
nghiệp điện ảnh.
- Khuyến khích các sản phẩm điện ảnh sử dụng, khai
thác các giá trị văn hóa để tạo ra các sản phẩm giải trí chất lượng cao, các
chương trình thực tế, nội dung số đáp ứng nhu cầu giải trí của người dân.
- Phát triển các địa điểm, khu vực được lựa chọn
làm bối cảnh quay phim thành điểm đến du lịch, góp phần phát triển hệ sinh thái
các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí của địa phương.
b) Lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách thuế phù hợp đối
với doanh nghiệp, tổ chức xã hội tham gia tài trợ cho hoạt động sáng tác, dàn dựng,
tổ chức các sự kiện âm nhạc; cơ chế, chính sách hỗ trợ (địa điểm, bảo đảm an
ninh, an toàn...) để tổ chức các chương trình và sự kiện âm nhạc quy mô lớn;
chính sách thuế phù hợp đối với các loại hình múa rối, nghệ thuật dân gian phục
vụ khách du lịch trong nước và quốc tế. Có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các
đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật với các tổ chức, doanh
nghiệp trong việc liên kết, hợp tác, kết nối và kinh doanh.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp, nhà sản xuất, tác giả, đạo diễn, nghệ sĩ tài năng tham
gia sản xuất các tác phẩm, chương trình âm nhạc có chất lượng cao tại Việt Nam
và đưa các nhóm nhạc Việt Nam tham dự các sự kiện âm nhạc có thương hiệu uy tín
trong khu vực và quốc tế.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà sản xuất
âm nhạc tổ chức đào tạo ở trong nước hoặc liên kết với các đơn vị quốc tế có uy
tín đào tạo nghệ sĩ, ban nhạc Việt đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, kỹ năng, thị
hiếu để biểu diễn ở thị trường quốc tế.
- Rà soát, đề xuất theo thẩm quyền việc hoàn thiện
các quy định liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công, hợp tác công - tư phù
hợp thực tiễn để khai thác, sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể
thao, phục vụ tổ chức các chương trình biểu diễn, sự kiện âm nhạc.
- Tổ chức các chương trình, hoạt động nghệ thuật biểu
diễn chuyên nghiệp (cuộc thi, gala âm nhạc, chương trình nghệ thuật, sáng tác,
trình diễn...) góp phần phát triển tài năng, khẳng định thương hiệu các ban nhạc,
nhóm nhạc trẻ của Việt Nam.
- Áp dụng các công nghệ hiện đại để gia tăng giá trị
trải nghiệm, tiêu dùng của công chúng đối với các sản phẩm âm nhạc trên các nền
tảng số phục vụ nhu cầu giải trí của người dân. Xây dựng hạ tầng công nghệ
trong hoạt động quảng bá và nâng cấp dịch vụ bán vé, áp dụng phương thức đặt chỗ
trực tuyến thông qua hệ thống thanh toán trên môi trường mạng.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số để nghiên cứu sản xuất, cung ứng các trang thiết bị hiện đại phục
vụ cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Tạo điều kiện thuận lợi để nhập khẩu
trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng và gia tăng giá trị cho các chương
trình, sản phẩm công nghiệp văn hóa, giải trí của người Việt.
c) Lĩnh vực phần mềm và các trò chơi giải trí
- Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các quy định, cơ
chế, chính sách nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động cung cấp phần mềm và các trò
chơi giải trí; cải thiện môi trường, điều kiện kinh doanh, thúc đẩy cạnh tranh
lành mạnh trên thị trường; có ưu đãi phù hợp về vốn, thuế, khuyến khích sáng tạo
đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp, các doanh nghiệp đăng ký đầu tư, sản xuất
tại Việt Nam trong lĩnh vực phần mềm và các trò chơi giải trí.
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể về quản lý tài sản số. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất game ứng dụng công nghệ mới,
như: Blockchain, Metaverse (Vũ trụ ảo)... để xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài.
- Hình thành hệ sinh thái nền tảng số Việt Nam, đáp
ứng cơ bản yêu cầu chuyển đổi số, tạo lập cơ hội cho doanh nghiệp xuất khẩu phần
mềm. Khuyến khích, tạo điều kiện hình thành những “kỳ lân công nghệ”, doanh
nghiệp phần mềm lớn để dẫn dắt thị trường, cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài.
- Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, được
đào tạo chính quy, chuyên sâu về phần mềm và các trò chơi giải trí, đáp ứng nhu
cầu về nhân sự sản xuất và phát hành trò chơi điện tử của doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Xây dựng và ban hành mã ngành, mã nghề, chương trình đào tạo nhân lực
cho ngành công nghiệp trò chơi điện tử trên mạng, tập trung vào lĩnh vực thiết
kế, lập trình, đồ họa, quản trị cho dự án game.
- Thúc đẩy xây dựng kho ứng dụng của Việt Nam để mở
rộng kênh phân phối cho các doanh nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng
nhằm giảm sự phụ thuộc vào các kho ứng dụng nước ngoài.
- Thúc đẩy thành lập Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo
ngành phần mềm, trung tâm hợp tác phát triển trò chơi điện tử của Việt Nam
(ngành công nghiệp game Việt Nam) để tăng cường nghiên cứu, nắm bắt các xu hướng
phát triển trên thế giới, thúc đẩy phát triển tài năng và nguồn nhân lực công
nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức phát triển các game Việt, trao đổi công
nghệ và hợp tác quốc tế.
- Tăng cường quản lý hiệu quả về thời gian, độ tuổi
chơi, nội dung phát hành tại Việt Nam để hạn chế tác động tiêu cực của game với
giới trẻ. Tăng cường công tác quản lý, rà quét, phát hiện và ngăn chặn trò chơi
điện tử trên mạng vi phạm pháp luật, đặc biệt là các trò chơi phát hành xuyên
biên giới vào Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa các trường đại học
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp sản xuất, phát hành game để
tư vấn chương trình đào tạo; tiếp nhận sinh viên thực tập, hỗ trợ, tư vấn cho
các sinh viên có định hướng khởi nghiệp trong ngành game. Đầu tư xây dựng, nâng
cấp trang thiết bị học tập liên quan đến ngành game; tăng cường hợp tác với các
tập đoàn, doanh nghiệp lớn về công nghệ trên thế giới để hỗ trợ đào tạo, ưu
tiên hình thức đào tạo trực tuyến.
- Thúc đẩy các trò chơi giải trí gắn với các môn thể
thao điện tử (e-Sports) để tăng cường tính trải nghiệm trên môi trường số và
cung ứng đa dạng các loại sản phẩm giải trí cho người dân.
d) Lĩnh vực quảng cáo
- Tiếp tục triển khai Chương trình thương hiệu quốc
gia Việt Nam từ năm 2020 đến năm 2030, trong đó triển khai hiệu quả Đề án xây dựng,
quảng bá thương hiệu quốc gia “Giải thưởng quảng cáo sáng tạo Việt Nam” và các
đề án, chương trình liên quan.
- Hoàn thiện quy định về quảng cáo ngoài trời tại
các địa phương trên toàn quốc để tạo không gian, nguồn tài nguyên (quỹ đất) và
chủ động có kế hoạch triển khai thực hiện.
- Quy định rõ các điều kiện, yêu cầu đặc thù của loại
hình quảng cáo trên môi trường số, quảng cáo xuyên biên giới; ban hành các chế
tài nhằm ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm pháp luật, chống thất thu thuế, bảo
đảm quyền lợi người tiêu dùng; cân nhắc thời lượng quảng cáo dành cho người yếu
thế, trẻ em, người cao tuổi, người có nhược điểm về thể chất, tinh thần.
- Đáp ứng mục tiêu quản lý nghiêm hoạt động quảng
cáo, bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng với việc thúc đẩy sự phát triển của
ngành quảng cáo trong kỷ nguyên mới; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước,
người dân và doanh nghiệp. Tuân thủ quy định về tỷ lệ diện tích, thời lượng, nội
dung quảng cáo và bảo đảm công khai, minh bạch nội dung này để người dân, doanh
nghiệp lựa chọn.
- Đẩy mạnh thu hút nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo
nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng cao cho ngành quảng cáo để đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ công nghệ số và đổi mới sáng tạo. Có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi phù hợp để khuyến
khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước tăng cường đầu tư vào
các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất nhiều sản phẩm quảng cáo chất lượng,
mang giá trị văn hóa Việt Nam.
- Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao và ứng dụng
công nghệ tiên tiến tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.
- Nghiên cứu, áp dụng cơ chế tài trợ, đấu thầu và
khai thác quảng cáo ngoài trời theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng các bộ ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp
và tiêu chuẩn cho ngành quảng cáo nói chung và quảng cáo số nói riêng.
- Hình thành và phát triển hệ sinh thái quảng cáo số
lành mạnh, an toàn, bền vững; xây dựng cộng đồng có trách nhiệm để thúc đẩy, định
hướng hoạt động sáng tạo nội dung số; khuyến khích, tạo điều kiện cho các nền tảng
quảng cáo số Make in Vietnam, các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam phát triển,
tìm kiếm cơ hội xuất khẩu sản phẩm quảng cáo ra thị trường khu vực và toàn cầu.
đ) Lĩnh vực thủ công mỹ nghệ
- Triển khai có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản
phẩm (OCOP)” gắn với hoạt động truyền thông sản phẩm công nghiệp văn hóa của địa
phương. Thực hiện sưu tầm, thu thập, bảo tồn bí quyết, công nghệ cổ truyền tinh
xảo, độc đáo, các mẫu hoa văn truyền thống trên các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
và có hướng đổi mới, phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại áp dụng phù hợp với
sản xuất tại làng nghề.
- Đa dạng hóa sản phẩm có tính cạnh tranh cao, thay
đổi mẫu mã, thiết kế sản phẩm, bao bì, nhãn mác có yếu tố văn hóa truyền thống
để tôn vinh, quảng bá văn hóa Việt Nam. Chú trọng tìm hiểu kỹ về đặc điểm của
thị trường kết hợp với ý tưởng độc đáo, sáng tạo, tôn vinh các giá trị truyền
thống, lồng ghép các yếu tố văn hóa Việt Nam vào thiết kế các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ. Phát triển các chuỗi sản phẩm quà lưu niệm nhằm phục vụ du khách trong
nước và quốc tế.
- Phát triển các thương hiệu sản phẩm chủ lực gắn với
văn hóa địa phương, vùng, miền nhằm tăng khả năng nhận diện và cạnh tranh trên
thị trường. Khuyến khích doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mang giá trị văn hóa
dân tộc, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, hình thức; định hình thị hiếu
cho thị trường nội địa, khuyến khích người Việt dùng hàng Việt; tôn vinh các
giá trị truyền thống, lồng ghép các yếu tố văn hóa Việt Nam vào thiết kế và sản
xuất sản phẩm thủ công truyền thống.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng
bá các sản phẩm thủ công mỹ nghệ để tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong và
ngoài nước. Liên kết phát triển các trung tâm văn hóa Việt Nam tại các quốc gia
nhằm giới thiệu văn hóa, nghệ thuật, trưng bày và tạo cầu nối, mở rộng thị trường
xuất khẩu cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
- Phát triển các doanh nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ
quy mô lớn ở một số vùng, miền có đủ khả năng cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu sản
xuất và xuất khẩu của các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia; định hướng và hỗ trợ các
công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tham gia vào phân khúc thị trường cao cấp.
- Hỗ trợ thành lập các trung tâm sản xuất hàng thủ
công chủ lực của Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn về phát triển sản phẩm. Chú trọng
xây dựng vùng nguyên liệu, sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường (vật
liệu xanh); đào tạo lao động, chuyển giao công nghệ và xúc tiến thương mại.
- Hỗ trợ cộng đồng sáng tạo, nghệ nhân làng nghề,
các chủ thể văn hóa bản địa tham gia sản xuất, cung ứng các sản phẩm công nghiệp
văn hóa. Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ kế thừa, bảo tồn và phát
huy nghề thủ công truyền thống; tôn vinh, duy trì và phát triển đội ngũ nghệ
nhân, thợ giỏi để tạo nòng cốt thúc đẩy công tác đào tạo, truyền nghề; bảo tồn,
phát triển kỹ năng nghề truyền thống. Thúc đẩy sáng tạo các sản phẩm mới có chất
lượng cao, tạo sự quảng bá mạnh mẽ các giá trị văn hóa truyền thống của Việt
Nam. Tổ chức các hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, festival quảng bá
và phát triển làng nghề.
e) Lĩnh vực du lịch văn hóa
- Xây dựng, hình thành và phát triển sản phẩm du lịch
văn hóa, trong đó chú trọng thông qua thúc đẩy hợp tác công - tư nhằm tạo ra
các sản phẩm mang tính đặc trưng, riêng biệt, cá biệt hóa, bản sắc vùng, miền,
tăng giá trị trải nghiệm của du khách và kết nối với các ngành công nghiệp văn
hóa, phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước,
quốc tế và đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
- Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh và sự
phong phú, đa dạng của ẩm thực Việt Nam (nhất là các món ăn được ghi danh vào
Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia) để xây dựng thương hiệu ẩm thực
Việt Nam quảng bá ra thế giới và phát triển du lịch văn hóa. Tổ chức các sự kiện,
lễ hội ẩm thực nhằm tôn vinh các giá trị văn hóa của vùng, miền, địa phương.
- Phát triển du lịch văn hóa gắn với các thành phố
nằm trong Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO ở Việt Nam. Khai thác các
yếu tố đặc trưng, lồng ghép các yếu tố sáng tạo, công nghệ để hình thành các loại
hình sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo của các cơ sở, trường
đào tạo nghề du lịch tại địa phương, chú trọng đào tạo về kiến thức văn hóa, kỹ
năng hướng dẫn, thuyết trình về văn hóa bản địa nhằm nâng cao chất lượng hướng
dẫn viên du lịch.
- Tăng cường khai thác các giá trị di sản văn hóa
truyền thống trong phát triển du lịch văn hóa. Xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa
3D di sản văn hóa, ứng dụng công nghệ kỹ thuật số để tạo dựng không gian trải
nghiệm du lịch văn hóa đa dạng. Hình thành các tour, tuyến du lịch văn hóa đến
các vùng, miền có sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu, như: Sâm Việt Nam, trà, cà
phê, gốm, sứ, mây, tre... và đưa ý nghĩa văn hóa, lịch sử vào sản phẩm để gia
tăng giá trị cho hàng hóa, dịch vụ nhằm quảng bá thương hiệu quốc gia.
- Tăng cường các sản phẩm công nghiệp văn hóa tại
các khu, điểm du lịch gắn với hoạt động thể thao và giải trí dựa trên khai thác
văn hóa bản địa của từng địa phương; quản lý hoạt động, dịch vụ tại các khu vui
chơi, giải trí ban đêm, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, đúng quy định.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân
sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn vốn từ Chương trình mục
tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035, vốn lồng ghép và các
nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
2. Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược;
chỉ đạo, phát huy vai trò của cơ quan đầu mối trong định hướng, hướng dẫn các
cơ quan liên quan, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai
Chiến lược.
b) Chủ trì, phối hợp để xây dựng, hoàn thiện, đề xuất
các cơ chế, chính sách cần thiết, phù hợp và rà soát, xây dựng cơ chế phối hợp,
liên kết hiệu quả phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải
trí.
c) Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật đối với các
lĩnh vực công nghiệp văn hóa do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản
lý.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Khoa học
và Công nghệ, Tài chính, Công Thương, các cơ quan liên quan và các địa phương
xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa, đồng thời tích hợp đồng
bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành công
nghiệp văn hóa và thống kê đóng góp của các ngành công nghiệp văn hóa đối với
phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
đ) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ. Tổ chức sơ kết (2 - 3 năm), tổng kết (5 năm) đánh giá hiệu quả triển
khai thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kịp thời đề xuất việc sửa
đổi, bổ sung Chiến lược nếu cần thiết.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương triển khai chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ
cấp quốc gia về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam; đẩy mạnh
chuyển đổi số, hình thành hệ thống dữ liệu trực tuyến cho các ngành công nghiệp
văn hóa.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu các sản
phẩm công nghiệp văn hóa; triển khai hoạt động phát triển thị trường cho sản phẩm
thủ công mỹ nghệ, thiết kế sáng tạo. Khẩn trương triển khai xây dựng các sản phẩm
công nghiệp văn hóa gắn với thực hiện Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” đồng bộ trong cả nước.
4. Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn khai
thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất, các không gian công cộng phục vụ phát triển
công nghiệp văn hóa; tiếp tục triển khai Chương trình quốc gia “Mỗi xã một sản
phẩm” (OCOP) và thực hiện tốt các tiêu chí về văn hóa, tăng trưởng xanh và bền
vững. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện hiệu
quả Chiến lược.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
xây dựng khung pháp lý đối với tài sản ảo và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài sản
ảo. Bố trí kinh phí thực hiện Chiến lược theo quy định pháp luật về ngân sách
nhà nước và quy định pháp luật liên quan. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách về đầu tư, thuế cho các ngành
công nghiệp văn hóa; hỗ trợ triển khai thống kê về các ngành công nghiệp văn
hóa.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương triển khai các đề án, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực chất lượng cao ở trong và ngoài nước cho các ngành công nghiệp văn
hóa; triển khai các đề án, chương trình kết nối giữa cơ sở đào tạo và các tổ chức,
doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp văn hóa.
7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương đề xuất việc khuyến khích xây dựng các công trình có thiết kế khai
thác yếu tố văn hóa truyền thống, thân thiện với môi trường và hướng dẫn khai
thác, sử dụng các công trình kiến trúc.
8. Bộ Công an rà soát, ban hành văn bản hướng dẫn để
tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản hóa thủ tục xuất nhập cảnh, thông quan các
thiết bị, sản phẩm công nghiệp văn hóa theo quy định của pháp luật. Phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các ngành công
nghiệp văn hóa Việt Nam trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
9. Bộ Ngoại giao nghiên cứu, tham mưu về chính sách
ngoại giao văn hóa, tổ chức các hoạt động ngoại giao văn hóa ở trong nước và nước
ngoài gắn với phát triển công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí. Phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân
hàng thương mại nghiên cứu, phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ
ngân hàng để góp phần phát triển các ngành công nghiệp văn hóa phù hợp với quy
mô, đặc thù và khả năng của từng ngân hàng
11. Thanh tra Chính phủ phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương thanh tra, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực hiện các quy định
liên quan đến phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí
theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và quy định pháp luật.
12. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ
a) Quán triệt, nâng cao hơn nữa nhận thức về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải
trí. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền; đẩy nhanh hơn
nữa cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số;
rà soát, đơn giản hóa các quy định kinh doanh, điều kiện kinh doanh; thực hiện
hiệu quả phân cấp, phân quyền theo quy định của Chính phủ để tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, thực chất.
b) Chủ động rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền
sửa đổi, ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật cần thiết
để hỗ trợ, khuyến khích và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa,
công nghiệp giải trí.
c) Phối hợp chặt chẽ với các Bộ: Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Công Thương; Xây dựng; Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa
phương trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược.
13. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
a) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
30/CT-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam.
b) Phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là người đứng đầu trong mô hình chính quyền địa
phương mới (2 cấp) để chủ động phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công
nghiệp giải trí. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch,
giải pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp của
Chiến lược phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế của địa phương.
c) Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất các cơ chế,
chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát triển các ngành công nghiệp văn
hóa; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Chủ động cân đối, bố trí nguồn ngân sách, nguồn
lực theo thẩm quyền để ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công
nghiệp giải trí tại địa phương; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia vào các hoạt động liên quan đến công
nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí.
đ) Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch của
địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ động có kế hoạch và triển
khai bố trí quỹ đất, hỗ trợ các không gian sáng tạo, trung tâm công nghiệp văn
hóa tại địa phương.
e) Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị liên quan để quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động phát triển
công nghiệp giải trí phù hợp tại địa phương.
14. Các Hội, Hiệp hội, tổ chức có liên quan đến các
ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí chủ động phát huy mạnh mẽ hơn nữa
vai trò kết nối cộng đồng doanh nghiệp; thúc đẩy, hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, sản xuất các sản phẩm công nghiệp văn
hóa, công nghiệp giải trí đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của
công chúng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Tích cực tổ chức, tham gia các hoạt
động quảng bá, xúc tiến thương mại nhằm tôn vinh các sản phẩm công nghiệp văn
hóa của Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg và các PTTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 2486/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2025 của Thủ tướng
Chính phủ)
|
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
Hình thức văn bản
|
|
I
|
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
|
|
1
|
Luật Báo chí (sửa đổi)
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2025
|
Quốc hội
|
Luật
|
|
2
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2025 - 2026
|
Quốc hội
|
Luật
|
|
3
|
Luật nghệ thuật biểu diễn
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Quốc hội
|
Luật
|
|
4
|
Luật Bản quyền tác giả
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Quốc hội
|
Luật
|
|
5
|
Nghị định của Chính phủ quy định về khuyến khích
phát triển văn học
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2025
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
6
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 về hoạt động mỹ thuật
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2025 - 2026
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
7
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 144/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2025 - 2026
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
II
|
ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, TỈNH/THÀNH
PHỐ
|
|
1
|
Đề án về phát triển công nghiệp giải trí Việt Nam
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2025 - 2026
|
Chính phủ
|
Đề án
|
|
2
|
Đề án thí điểm mô hình khu, tổ hợp công nghiệp
văn hóa, sáng tạo với hạ tầng cơ sở đồng bộ tại một số thành phố lớn
|
UBND cấp tỉnh
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan liên quan
|
2026 - 2030
|
Cấp tỉnh
|
Đề án
|
|
3
|
Đề án xây dựng chỉ tiêu thống kê quốc gia về các
ngành công nghiệp văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2025
|
Bộ
|
Đề án
|
|
4
|
Đề án xây dựng chương trình thương hiệu quốc gia
cho các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2025 - 2026
|
Bộ
|
Đề án
|
|
5
|
Đề án đề xuất cơ chế ưu đãi trong hợp tác đầu tư
sản xuất, phát hành và phổ biến phim
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2025 - 2026
|
Bộ
|
Đề án
|
|
6
|
Đề án tôn vinh, thúc đẩy phát triển các sản phẩm
công nghiệp văn hóa chất lượng cao
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2028
|
Bộ
|
Đề án
|
|
7
|
Đề án đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển và phát hành các game có nội dung lồng ghép các giá trị văn hóa, lịch
sử, con người Việt Nam
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2028
|
Bộ
|
Đề án
|
|
8
|
Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với
các lĩnh vực do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Đề án
|
|
9
|
Đề án đặt hàng, hỗ trợ các cơ quan phát thanh,
truyền hình sản xuất, đăng, phát các chương trình có nội dung quảng bá công
nghiệp văn hóa, lan tỏa giá trị văn hóa trên các kênh phát thanh, truyền
hình, ứng dụng Internet, nền tảng số, mạng xã hội, trang thông tin điện tử...
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Đề án
|
|
10
|
Đề án xây dựng Bộ nhận diện Văn hóa Quốc gia cho
các ngành hàng xuất khẩu chủ lực
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Đề án
|
|
11
|
Đề án xây dựng hệ thống phần mềm phát hiện chống
vi phạm bản quyền trên không gian mạng và trong môi trường kỹ thuật số
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Đề án
|
|
12
|
Đề án xây dựng trường quay với trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
UBND cấp tỉnh Các
cơ quan liên quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Đề án
|
|
13
|
Đề án hình thành sàn giao dịch quyền tác giả, quyền
liên quan đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học để khuyến khích
các sáng tạo về công nghiệp văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan,
|
2026-2035
|
Bộ
|
Đề án
|
|
14
|
Đề án hình thành sàn giao dịch thương mại cho các
sản phẩm văn hóa và công nghiệp văn hóa
|
Bộ Công Thương
|
UBND cấp tỉnh Các
cơ quan liên quan,
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Đề án
|
|
15
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
cho các ngành công nghiệp văn hóa
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Đề án
|
|
16
|
Dự án triển khai Bộ chỉ tiêu thống kê về các
ngành công nghiệp văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Dự án
|
|
17
|
Dự án cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn
hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Dự án
|
|
18
|
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm chiếu phim tại miền
Trung, miền Nam
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Dự án
|
|
19
|
Dự án hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp, kết nối để
hướng dẫn tiếp cận gói hỗ trợ ưu đãi về công nghiệp văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Dự án
|
|
20
|
Dự án xây dựng và vận hành “Trung tâm công nghiệp
văn hóa” tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2028 - 2030
|
Bộ
|
Dự án
|
|
21
|
Dự án xây dựng và triển khai Chương trình nghiên
cứu cấp quốc gia về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam gắn với
phát triển bền vững đất nước
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Dự án
|
|
22
|
Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển các loại
hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch đến năm 2030
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên
quan
|
Hàng năm
|
Bộ
|
Kế hoạch
|
|
23
|
Kế hoạch triển khai quảng bá thương hiệu các sản
phẩm công nghiệp văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
Hàng năm
|
Bộ
|
Kế hoạch
|
|
24
|
Kế hoạch triển khai tuần lễ trưng bày, triển lãm
quảng bá và giới thiệu thành tựu của các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam gắn
với các hoạt động xúc tiến thương mại
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
Hàng năm
|
Bộ
|
Kế hoạch
|
|
25
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ các nhà biên kịch,
đạo diễn, quản lý, sản xuất, phát hành, kỹ thuật, công nghệ,... trong các
ngành công nghiệp văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
Bộ
|
Kế hoạch
|
|
26
|
Kế hoạch đẩy mạnh quảng bá các ngành công nghiệp
văn hóa của Việt Nam ra thế giới
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
2026 - 2030
|
Bộ
|
Kế hoạch
|