|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 198/2025/QH15 cơ chế chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân
Số hiệu:
|
198/2025/QH15
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Trần Thanh Mẫn
|
Ngày ban hành:
|
17/05/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Các chính sách miễn thuế hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 198
Ngày 17/5/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân, trong đó đề cập nhiều chính sách miễn thuế.Các chính sách miễn thuế hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân
Theo đó, đề cập một số cơ chế, các chính sách miễn thuế hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân:
(1) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
(2) Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
(3) Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
(4) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
(5) Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
(6) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.
(7) Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01/01/2026.
(8) Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.
Xem thêm tại Nghị quyết 198/2025/QH15 có hiệu lực từ 17/5/2025.
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 198/2025/QH15
|
Hà Nội ngày 17
tháng 5 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số cơ chế, chính sách đặc
biệt phát triển kinh tế tư nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp
được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công
nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Hộ kinh doanh là loại hình kinh doanh do một cá
nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh
của hộ kinh doanh.
3. Cá nhân kinh doanh là cá nhân có thực hiện hoạt
động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.
Chương II
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
thanh tra, kiểm tra, cấp phép, chứng nhận, cạnh tranh và tiếp cận nguồn lực đối
với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
1. Số lần thanh tra đối với mỗi doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh (nếu có) không được quá 01 lần trong năm, trừ
trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.
2. Số lần kiểm tra tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh (nếu có), bao gồm cả kiểm tra liên ngành, không được quá 01
lần trong năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.
3. Đối với cùng một nội dung quản lý nhà nước, trường
hợp đã tiến hành hoạt động thanh tra thì không thực hiện hoạt động kiểm tra hoặc
đã tiến hành hoạt động kiểm tra thì không thực hiện hoạt động thanh tra doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong cùng một năm, trừ trường hợp có
dấu hiệu vi phạm rõ ràng.
4. Kế hoạch, kết luận thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải được công khai theo quy định
của pháp luật.
5. Xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, lợi dụng
thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh.
6. Ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Ưu
tiên thanh tra, kiểm tra từ xa dựa trên các dữ liệu điện tử; giảm thanh tra, kiểm
tra trực tiếp.
7. Miễn kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh tuân thủ tốt quy định của pháp luật.
8. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, xóa bỏ các rào cản
tiếp cận thị trường, bảo đảm môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, rõ
ràng, nhất quán, ổn định lâu dài, dễ tuân thủ, chi phí thấp.
9. Thực hiện chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm
gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát. Chuyển việc quản lý điều
kiện kinh doanh từ cấp phép, chứng nhận sang thực hiện công bố điều kiện kinh
doanh và hậu kiểm, trừ một số ít lĩnh vực bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp
phép theo quy định và thông lệ quốc tế.
10. Không phân biệt đối xử giữa các chủ thể thuộc
các thành phần kinh tế trong huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực vốn, đất
đai, tài nguyên, tài sản, công nghệ, nhân lực, dữ liệu và các nguồn lực tài
nguyên khác.
11. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với
hành vi làm hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh, lạm dụng vị trí thống
lĩnh và lạm dụng vị trí độc quyền.
12. Nghiêm cấm cơ quan truyền thông, báo chí, tổ chức,
cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, không chính
xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Điều 5. Nguyên tắc xử lý vi phạm
và giải quyết vụ việc trong hoạt động kinh doanh
1. Phân định rõ giữa trách nhiệm của pháp nhân với
trách nhiệm của cá nhân trong xử lý vi phạm; giữa trách nhiệm hình sự với trách
nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự; giữa trách nhiệm hành chính với trách nhiệm
dân sự.
2. Đối với vi phạm, vụ việc về dân sự, kinh tế, ưu
tiên áp dụng các biện pháp về dân sự, kinh tế, hành chính trước; các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được chủ động khắc phục vi phạm, thiệt hại.
Trường hợp thực tiễn áp dụng pháp luật có thể dẫn đến xử lý hình sự hoặc không
xử lý hình sự thì không áp dụng xử lý hình sự.
3. Đối với vi phạm đến mức xử lý hình sự thì ưu
tiên các biện pháp khắc phục hậu quả kinh tế chủ động, kịp thời, toàn diện trước
và là căn cứ quan trọng để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét khi quyết định khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử và các biện pháp xử lý tiếp theo.
4. Không được áp dụng hồi tố quy định pháp luật để
xử lý bất lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
5. Đối với vụ việc mà thông tin, tài liệu, chứng cứ
chưa đủ rõ ràng để kết luận có hành vi vi phạm pháp luật thì phải sớm có kết luận
theo quy định của pháp luật tố tụng, thực hiện công bố công khai kết luận này.
6. Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án.
7. Bảo đảm việc niêm phong, kê biên tạm giữ, phong
tỏa tài sản liên quan đến vụ việc, vụ án phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, phạm vi, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; bảo
đảm giá trị niêm phong, kê biên, tạm giữ, phong tỏa tương ứng với dự kiến hậu
quả thiệt hại trong vụ án. Sử dụng hợp lý các biện pháp cần thiết để bảo đảm
giá trị tài sản liên quan đến vụ án, giảm thiểu tác động của điều tra đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, sau khi có ý kiến thống nhất của các cơ quan tố tụng
và không ảnh hưởng đến hoạt động điều tra.
8. Phân biệt rõ tài sản hình thành hợp pháp với tài
sản, thu nhập có được từ hành vi vi phạm pháp luật, tài sản khác liên quan đến
vụ án; giữa tài sản, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp với tài sản, quyền, nghĩa
vụ của cá nhân người quản lý doanh nghiệp trong xử lý vi phạm và giải quyết vụ
việc.
9. Xử lý kịp thời, hiệu quả vật chứng, tài sản
nhưng không làm ảnh hưởng đến việc chứng minh, giải quyết vụ việc, vụ án; sớm
khắc phục hậu quả thiệt hại, đưa tài sản vào khai thác, sử dụng, nhằm khơi
thông nguồn lực phát triển, tránh thất thoát, lãng phí; bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; phù hợp với điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Giải quyết phá sản
doanh nghiệp
1. Mở rộng trường hợp, căn cứ để Tòa án xem xét,
quyết định việc giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với doanh nghiệp.
2. Việc giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn quy
định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm rút ngắn tối thiểu 30% về thời gian và
đơn giản hóa trình tự, thủ tục giải quyết so với thủ tục thông thường.
Chương III
HỖ TRỢ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI,
MẶT BẰNG SẢN XUẤT KINH DOANH, THUÊ NHÀ, ĐẤT LÀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 7. Hỗ trợ tiếp cận đất
đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh
1. Các địa phương được sử dụng ngân sách địa phương
để hỗ trợ một phần đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, vườn ươm công nghệ. Các nội dung được hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ thu hồi
đất, bồi thường, tái định cư; hỗ trợ đầu tư công trình kết cấu hạ tầng giao
thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải và thông tin liên lạc.
2. Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, vườn ươm công nghệ được hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
này phải dành một phần diện tích đất đã đầu tư hạ tầng cho doanh nghiệp công
nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại. Không áp dụng quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản hình thành từ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối
ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức hỗ trợ đầu tư và xác định diện tích đất đã đầu tư hạ tầng của khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc
khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo thuê, thuê lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập
mới sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào tình hình thực tế, xác định diện tích đất đối với từng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp đã đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng bảo đảm bình quân
20 ha/khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc 5% diện tích đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn để dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực
kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
thuê, thuê lại.
5. Trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp
thành lập mới theo quy định tại khoản 4 Điều này mà không được nhận hỗ trợ đầu
tư của Nhà nước để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, sau thời hạn 02 năm kể từ ngày khu công nghiệp, cụm công nghiệp
hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng mà không có doanh nghiệp
công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại, thì chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quyền cho các doanh nghiệp khác thuê,
thuê lại.
6. Doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế
tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ
giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất trong vòng 05 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng
thuê đất với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn
ươm công nghệ. Khoản hỗ trợ tiền thuê đất này được Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu
tư theo quy định của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giảm tiền
thuê lại đất quy định tại khoản này.
Điều 8. Hỗ trợ thuê nhà, đất là
tài sản công
1. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê nhà, đất là tài sản
công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, đối tượng hỗ trợ
tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về danh mục
tài sản công cho thuê, tiêu chí, mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, trình tự, thủ tục
cho thuê đối với từng loại tài sản và thực hiện công bố công khai trên trang
thông tin điện tử của địa phương.
Chương IV
HỖ TRỢ TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG
VÀ MUA SẮM CÔNG
Điều 9. Hỗ trợ tài chính, tín dụng
1. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh được Nhà nước hỗ trợ lãi suất 2%/năm khi vay vốn
để thực hiện các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường,
xã hội, quản trị (ESG).
2. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện
các chức năng sau đây:
a) Cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Cho vay khởi nghiệp;
c) Tài trợ vốn ban đầu cho các dự án khởi nghiệp
sáng tạo, dự án xây dựng vườn ươm;
d) Đầu tư vào các quỹ đầu tư địa phương, quỹ đầu tư
tư nhân để tăng nguồn cung vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo;
đ) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện
trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 10. Hỗ trợ thuế, phí, lệ
phí
1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn
02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ
hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo,
công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp
vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo.
3. Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm
và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ
chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
4. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
lần đầu.
5. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của
doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi
phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng
phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.
7. Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01
tháng 01 năm 2026.
8. Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp,
tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ưu đãi trong lựa chọn
nhà thầu
1. Gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, gói thầu hỗn
hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp sử dụng ngân sách nhà nước có giá gói thầu
không quá 20 tỷ đồng được dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó ưu tiên
doanh nghiệp do thanh niên, phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật
làm chủ, doanh nghiệp ở miền núi, biên giới, hải đảo.
2. Trường hợp đã tổ chức đấu thầu, nếu không có
doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng được yêu cầu thì được phép tổ chức đấu thầu lại
và không phải áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
HỖ TRỢ KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
Điều 12. Hỗ trợ nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
1. Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính
thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ để tự
triển khai hoặc đặt hàng bên ngoài nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo theo cơ chế khoán sản phẩm. Việc sử dụng quỹ này thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ để
xác định thu nhập chịu thuế đối với chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát
triển của doanh nghiệp bằng 200% chi phí thực tế của hoạt động này khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước bố trí kinh phí để cung cấp miễn phí
các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ
kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo quy định của Chính phủ.
Điều 13. Hỗ trợ nâng cao năng
lực quản trị doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực
1. Bố trí ngân sách nhà nước để triển khai Chương
trình đào tạo, bồi dưỡng 10.000 giám đốc điều hành đến năm 2030.
2. Cung cấp miễn phí một số dịch vụ tư vấn pháp lý,
đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự cho doanh nghiệp nhỏ,
siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Chương VI
HỖ TRỢ HÌNH THÀNH DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ LỚN, DOANH NGHIỆP TIÊN PHONG
Điều 14. Đặt hàng, đấu thầu hạn
chế, chỉ định thầu thực hiện dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia
1. Nhà nước mở rộng sự tham gia của doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân vào các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn với phát
triển kinh tế - xã hội, dự án quan trọng quốc gia thông qua hình thức đầu tư trực
tiếp hoặc đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc các mô hình hợp tác giữa
Nhà nước và tư nhân theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền, chủ đầu tư được lựa chọn áp
dụng một trong các hình thức đặt hàng hoặc đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu
hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện đối với
các lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm,
quan trọng quốc gia, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị, công nghiệp nền tảng,
công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc
phòng, an ninh và những nhiệm vụ khẩn cấp, cấp bách trên cơ sở bảo đảm công
khai, minh bạch, chất lượng, tiến độ, hiệu quả và trách nhiệm giải trình.
Điều 15. Hỗ trợ hình thành và
phát triển doanh nghiệp vừa và lớn, tập đoàn kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và
toàn cầu
Nhà nước xây dựng chương trình và bố trí ngân sách
để triển khai hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và lớn, tập đoàn
kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và toàn cầu thông qua các chương trình sau:
1. Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu
biểu, tiên phong trong khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và
chuyển đổi xanh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ;
2. Chương trình vươn ra thị trường quốc tế (Go
Global) để hỗ trợ về thị trường, vốn, công nghệ, thương hiệu, kênh phân phối,
logistics, bảo hiểm, tư vấn, pháp lý, mua bán sáp nhập, kết nối với các tập
đoàn đa quốc gia, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, chính quyền địa phương cấp tỉnh theo thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn
áp dụng và tổ chức thực hiện Nghị quyết này bảo đảm điều kiện tiếp cận, thực hiện
cơ chế, chính sách thuận lợi, khả thi, hiệu quả.
2. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
khác ở trung ương và địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người
đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định tại Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu
quả và khả thi; không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.
3. Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2026, hoàn thành
việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đất đai, quy hoạch, đầu
tư; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật khác liên quan đến
đầu tư kinh doanh để thể chế hóa đầy đủ Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế tư nhân.
4. Giao Chính phủ:
a) Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2025, hoàn thành
việc rà soát, loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng
chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân; thực hiện
giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính, ít nhất 30% chi phí tuân
thủ pháp luật, ít nhất 30% điều kiện kinh doanh và tiếp tục cắt giảm mạnh trong
những năm tiếp theo;
b) Thực hiện phân công, phân cấp, phân nhiệm rõ
ràng giữa các cấp, các ngành của từng cơ quan, đơn vị, xác định rõ trách nhiệm
người đứng đầu trong giải quyết thủ tục hành chính;
c) Thiết lập cơ chế đánh giá, phản hồi về rào cản,
vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
d) Khắc phục tình trạng thiếu nhất quán trong thực
thi chính sách giữa trung ương và địa phương, giữa các Bộ, ngành và giữa các địa
phương với nhau.
5. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tham gia xây dựng, ban hành và triển khai các
cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết này được xem xét loại trừ, miễn
trách nhiệm đối với trường hợp đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên
quan, không tư lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhưng có thiệt hại do rủi
ro khách quan.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện
Nghị quyết này được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các
hành vi tham nhũng, trục lợi, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong quá trình
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
6. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được
Quốc hội thông qua.
2. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định
của Nghị quyết này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ
chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết này thì áp dụng theo quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật đó.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 5 năm 2025.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|
Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân do Quốc hội ban hành
NATIONAL
ASSEMBLY OF VIETNAM
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
Resolution No.
198/2025/QH15
|
Hanoi, May 17,
2025
|
RESOLUTION ON SPECIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR THE
PRIVATE SECTOR DEVELOPMENT THE NATIONAL ASSEMBLY Pursuant to Constitution of the Socialist
Republic of Vietnam; Pursuant to the Law on Organization of the
National Assembly No. 57/2014/QH13 amended by Law No. 65/2020/QH14 and Law No.
62/2025/QH15; Pursuant to Law on Promulgation of Legislative
Documents No. 64/2025/QH15; HEREBY RESOLVES: Chapter I ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 1. Governing scope This Resolution provides regulations on special
mechanisms and policies for the private sector development. Article 2. Regulated entities This Resolution applies to enterprises, household
businesses, individual businesses and other relevant organizations and
individuals. Article 3. Definitions
1. “Startup" refers to an enterprise that is
established to demonstrate ideas based on the operation of intellectual
property, technology, new business models, and has the potential for rapid
growth. 2. “household business” is established by an
individual or household members whose liability for its operation is equal to
their total assets. 3. “individual business” refers to an individual
who engages in business operations for which liability is equal to their total
assets. Chapter II ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 4. Principles of
inspection, examination, licensing, certification, competition, and access to
resources for enterprises, household businesses, and individual businesses 1. The number of inspections for each enterprise,
household business, or individual business (if any) shall not exceed once per
year, unless there are clear signs of violations. 2. The number of examinations at each enterprise,
household business, or individual business (if any), including inter-sector
inspections, shall not exceed once per year, unless there are clear signs of
violations. 3. For the same content of state management, if an
inspection has already been conducted, then an examination shall not be carried
out, or if an examination has been conducted, then an inspection shall not be
carried out within the same year, except in cases where there are clear signs
of violations. 4. Plans and conclusions of inspection and
examination of enterprises, household businesses and individual businesses
shall be public in accordance with laws. 5. Acts of abuse and exploitation of inspections
and examinations to harass and create difficulties for enterprises, household
businesses and individual businesses shall be strictly handled. 6. Digital transformation shall be enhanced during
the processes of inspection and examination of enterprises, household
businesses, and individual businesses. Remote inspections and examinations
conducted based on electronic data shall be given priority; on-site inspections
and examinations shall be reduced. 7. Enterprises, household businesses and individual
businesses shall not be subject to on-site inspections if they fully comply
with the provisions of law. 8. The legal system shall be completed and barriers
to market access shall be removed, ensuring the transparency, transparency,
consistency, long-term stability, ease of compliance, and low costs for the
business environment. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 10. No discrimination shall be made between
entities of different economic sectors in the mobilization, allocation, and
utilization of resources, including capital, land, natural resources, assets,
technology, human resources, data, and other resource assets. 11. The provisions of law shall be strictly
enforced against actions that restrict competition, engage in unfair
competition, abuse a dominant position, and abuse a monopoly position. 12. Media and press agencies, organizations and
individuals are prohibited from engaging in harassment, misconduct, or
providing misleading or inaccurate information that affects enterprises,
entrepreneurs, household businesses, and individual businesses. Article 5. Principles for
handling violations and resolving cases in business operations 1. Clearly delineating the responsibilities of
legal entities from the responsibilities of individuals in handling violations;
between criminal liability and administrative liability, civil liability; and
between administrative liability and civil liability. 2. In cases of civil and economic violations and
cases, priority should be given to the application of civil, economic, and
administrative measures. Enterprises, household businesses, and individual
businesses are encouraged to proactively rectify any violations and damages. Do
not initiate criminal prosecution if it can be avoided. 3. For the offences that are liable to criminal
prosecution, proactive, timely, and comprehensive measures for economic
restitution shall be prioritized and will serve as a key basis for the
prosecuting authorities to consider when deciding the initiation of
proceedings, investigation, prosecution, trial, and subsequent handling
measures. 4. The provisions of law shall not be retroactive
to address disadvantages for enterprises, household businesses and individual
businesses. 5. In cases where the information, documents, and
evidence are not sufficiently clear to conclude that there has been a violation
of the law, it is necessary to reach a conclusion in accordance with procedural
laws and to publicly announce this conclusion. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 7. Ensuring that the sealing, distraint, temporary
seizure, or freezing of property involved in a case or lawsuit must be within
the jurisdiction and scope, follow procedures, not infringe upon the legitimate
rights and interests of individuals and organizations; ensuring that the value
of such property is equivalent to the estimated damage of the case. Using
necessary measures appropriately to ensure the value of property related to the
case, minimize the impact of the investigation on business operations after
obtaining a consensus from the proceeding authorities and ensure that the
investigation activities are not affected. 8. Clearly distinguishing between lawfully acquired
property with those derived from legal violations, other property concerning
cases; between the property, rights, and obligations of enterprises with those
of individual executives of such enterprises during the handling of violations
and resolving cases. 9. Timely and effectively handling evidence and
property without affecting the proof and resolution of cases and lawsuits;
promptly remedying the damage caused, bringing assets into exploitation and
use, in order to unlock development resources, prevent losses and waste;
ensuring the interests of the State, the legal rights and interests of
organizations and individuals; in accordance with international treaties of
which the Socialist Republic of Vietnam is a member. Article 6. Bankruptcy
proceedings 1. Expanding the circumstances and grounds for the
Courts to consider and decide the bankruptcy proceeding under abridged
procedures for enterprises. 2. Ensuring a minimum reduction of 30% in time and
the simplification of the procedures compared to the regular procedures when
applying bankruptcy proceeding under abridged procedures as specified in clause
1 of this Article. Chapter III SUPPORT
FOR ACCESS TO LAND AND PREMISES FOR PRODUCTION AND BUSINESS, LEASE OF BUILDINGS
AND LAND IN THE FORM OF PUBLIC PROPERTY Article 7. Support for access
to land and premises for production and business ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2. Investors in infrastructure for industrial
parks, industrial clusters, and technology incubators provided with supports as
stipulated in Clause 1 of this Article must allocate a portion of the land area
within which the infrastructure investments have been made to high-tech
enterprises in the private sectors, small and medium-sized enterprises, and
startups for lease and sublease. The provisions of the law on the management
and use of public property shall not apply to property formed from the
financial support specified in Clause 1 of this Article. 3. Based on the actual situation and the capacity
to balance the local government budgets, the provincial People's Committees
shall stipulate the principles, criteria, norms for support for investment, and
determine the area of land where infrastructure investments have been made of
industrial parks, industrial clusters, and technology incubators allocated to
high-tech enterprises in the private sectors, small and medium-sized
enterprises, and startups for lease and sublease as stipulated in Clauses 1 and
2 of this Article. 4. For newly established industrial parks and
industrial clusters after the effective date of this Resolution, the provincial
People's Committees, based on the actual situation, shall determine the land
area for each industrial park and industrial cluster where infrastructure
systems have been developed, ensuring an average of 20 hectares per industrial
park or industrial cluster or 5% of the land area of the industrial park or
industrial cluster of the provincial divisions to be allocated for high-tech
enterprises in the private sectors, small and medium-sized enterprises, and
startups for lease or sublease. 5. For a newly established industrial park or
industrial cluster specified in Clause 4 of this Article, if the support for
investment by the State for the construction of infrastructure systems for the
industrial park or cluster is not provided and no high-tech enterprises in the
private sectors, small and medium-sized enterprises, or startups lease or
sublease the industrial park or industrial cluster after 02 years from the date
on which the industrial park or cluster completes the development of
infrastructure, the investor in the infrastructure of the industrial park or
cluster shall have the right to lease out or sublease out the industrial park
or industrial cluster to other enterprises. 6. High-tech enterprises in the private sectors,
small and medium-sized enterprises, and startups are provided with the support
for reducing at least 30% of land rent for subleased land for the first 05
years from the date of signing the land lease contracts with the investors in
the infrastructure of the industrial parks, industrial clusters, or technology
incubators. This amount of support for land rent shall be reimbursed to the
investors by the State in accordance with the regulations set forth by the
Government. The Provincial People’s Committees shall issue decisions to reduce
land rent for subleased land as prescribed in this clause. Article 8. Support for lease of
buildings and land in the form of public property 1. The State shall provide support for small and
medium-sized enterprises, supporting industry enterprises, and innovative
enterprises to lease buildings and land in the form of public property that is
unused or underused in the administrative divisions. 2. The Government shall stipulate the principles
and beneficiaries of support as outlined in Clause 1 of this Article. 3. The provincial People's Committees shall make
the list of public property available for lease, the criteria, the level of
support, the forms of support, the procedures for leasing out each type of
property, and ensure public disclosure on the websites of the provincial
divisions. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. FINANCIAL
SUPPORT, CREDIT SUPPORT, AND PUBLIC PROCUREMENT SUPPORT Article 9. Financial support,
credit support 1. Enterprises in the private sectors, household
businesses, and individual businesses are provided by the State with an
interest rate subsidy of 2% per year when taking loans to implement green and
circular projects and apply the Environmental, Social, and Governance (ESG)
standards framework. 2. The small and medium-sized enterprise
development fund shall perform the following functions: a) Lending to small and medium-sized enterprises; b) Granting loans used for entrepreneurship; c) Providing initial funding for innovative startup
projects and incubator establishment projects; d) Investing in local investment funds and private
investment funds to increase the capital supply for small and medium-sized
enterprises and startups; D) Receiving and managing loans, funding, aid,
contributions, and trusts from organizations and individuals to support small
and medium-sized enterprises. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. The corporate income tax on income generated
from innovative startup activities of startups, startup investment fund
management companies for innovative startups, and start-up assistance
organizations shall be eligible for exemption of corporate income tax for 02
years and 50% reduction in the tax payable for the next 04 years. The duration
for tax exemptions and reductions shall be determined in accordance with
corporate income tax laws. 2. The personal income tax and corporate income tax
on income derived from the transfer of shares, capital contributions, the right
to contribute capital, the right to purchase shares, and the right to purchase
capital contributions in startups shall be exempted. 3. The personal income tax on income from salaries
and wages of experts and scientists received from startups, research and
development centers, innovation centers, and start-up assistance organizations
shall be eligible for exemption of personal income tax for 02 years and 50%
reduction in the tax payable for the next 04 years. 4. The corporate income tax for small and
medium-sized enterprises shall be exempted for 3 years from the date of
issuance of the first enterprise registration certificate. 5. The costs borne by a large enterprise for
providing training and retraining for small and medium-sized enterprises
participating in the chain can be recorded as deductible expenses when
calculating corporate income tax. 6. Household businesses and individual businesses
shall stop paying fixed tax from January 1, 2026. Household businesses and
individual businesses shall pay tax according to tax administration laws. 7. The collection and payment of license fees shall
stop from January 01, 2016. 8. Fees and charges for reissuance or
renewal/replacement of documents incurred by organizations, individuals and
enterprises when the state apparatus is reorganized in accordance with laws
shall be exempted. Article 11. Incentives for
contractor selection ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2. If all small and medium-sized enterprises fail
to meet the requirements after the bidding process is over, it is permissible
to hold the bidding again without having to apply the provisions in Clause 1 of
this Article. Chapter V SUPPORT FOR SCIENCE,
TECHNOLOGY, INNOVATION, DIGITAL TRANSFORMATION, AND HUMAN RESOURCES TRAINING Article 12. Support for
research, development, and application of science, technology, innovation, and
digital transformation 1. Enterprises may allocate up to 20% of their
assessable income to establish funds for the development of science,
technology, innovation, and digital transformation. These funds may be used for
in-house R&D or outsourced R&D through outcome-based contracting. These
funds shall be used in accordance with corporate income tax laws. 2. Enterprises are allowed to record 200% of actual
R&D expenses as deductible expenses when determining assessable income. 3. The State shall allocate funding to provide free
digital platforms and common accounting software for small enterprises,
micro-enterprises, household businesses, and individual businesses in
accordance with the Government’s regulations. Article 13. Support for
enhancing corporate governance capacity and human resource quality 1. The state budget shall be allocated to implement
programs for training and refresher training of 10.000 executive directors by
2030. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Chapter VI SUPPORT FOR THE
FORMATION OF MEDIUM AND LARGE ENTERPRISES, PIONEERING ENTERPRISE Article 14. Commissioning,
limited bidding, and direct contracting for the implementation of key projects
of national significance 1. The State is expanding the participation of
enterprises in the private sectors in key projects of significant importance
for socio-economic development, as well as projects of national significance,
through direct investment or PPP investment or other collaborative models
between the State and private sector as stipulated by law. 2. Authorized persons and investors may choose one
of the forms including commissioning, limited bidding, or direct contracting,
or any other appropriate form in accordance with the law to implement
strategies, key scientific research projects and missions of national
significance, high-speed railways, urban railways, foundational industries,
spearhead industries, energy infrastructure, digital infrastructure, green
transportation, national defense, security, and urgent tasks, ensuring
transparency, clarity, quality, progress, efficiency, and accountability. Article 15. Support for the
establishment and development of medium and large enterprises, regional- and
global-scale private economic groups The State shall develop programs and allocate state
budget to support the formation and development of medium and large
enterprises, as well as regional- and global-scale private economic groups
through the following programs: 1. The program aims to develop 1.000 exemplary
enterprises that are pioneers in the application of science and technology,
innovation, digital transformation, green transformation, high-tech industry,
and supporting industries; 2. The Go Global program aims to provide support in
terms of market, capital, technology, branding, distribution channels,
logistics, insurance, consulting, legal matters, mergers and acquisitions,
connectivity with multinational corporations, and resolution of business and
trade disputes. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. IMPLEMENTATION
PROVISIONS Article 16. Implementation 1. The Government, the Council of Judges of the
Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the
Head of the Supreme People's Procuracy, and the local provincial authorities
shall, within their jurisdiction, provide detailed regulations and guidance on
the application and organization of the implementation of this Resolution to
ensure conditions for access and to implement favourable, feasible, and
effective mechanisms and policies. 2. The Government, Ministries, ministerial
agencies, other central authorities and local governments shall emphasize their
responsibilities, particularly the responsibility of leaders in directing the
organization of implementation, inspection and examination of the compliance
with regulations of this Resolution, ensuring transparency, clarity,
effectiveness and feasibility; and preventing any exploitation of policies,
losses, and wastage. 3. By December 31, 2026, completing the review,
amendment, supplementation, and improvement of land laws, planning laws, and
investment laws; continuing to review, amend, supplement, and improve other
laws related to business investment to fully institutionalize Resolution No.
68-NQ/TW dated May 4, 2025, of the Politburo on the private sector development. 4. Assigning the Government to: a) By December 31, 2025, complete the review and
elimination of unnecessary business conditions, overlapping and inappropriate
regulations that hinder the development of private enterprises; reduce at least
30% of the processing time for administrative procedures, at least 30% of legal
compliance costs, at least 30% of business conditions, and continue to
implement significant reductions in the following years; b) Clearly delegate tasks, authority and
responsibilities among levels and sectors of each agency and unit, clearly
define the accountability of the leaders in the resolution of administrative
procedures; c) Establish a mechanism for evaluating and
providing feedback on barriers and obstacles in business operations; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 5. Heads of agencies, units, and officials, public
employees, and workers involved in the establishment, promulgation, and
implementation of the mechanisms and policies stipulated in this Resolution
shall be considered for exemption or discharge of responsibility in cases where
they have fully carried out the relevant processes and regulations, have not
acted for personal gain during the execution of their duties, but have incurred
losses due to objective risks. Organizations and individuals who have achieved
outstanding results in the implementation of this resolution shall be rewarded in
accordance with the provisions of the law. Acts of corruption, exploitation,
and harassment by officials during the implementation of this Resolution shall
be strictly handled. 6. The National Assembly, the Standing Committee of
National Assembly, the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, Ethnic
Minority Council, Committees of the National Assembly, Delegations of the
National Assembly, the National Assembly deputies, the People's Councils at all
levels shall, within the ambit of their duties and powers, supervise the
implementation of this Resolution. Article 17. Implementation
clauses 1. This Resolution comes into force from the day on
which it is adopted by the National Assembly. 2. In cases where there are differing regulations
regarding the same issue between this Resolution and other laws or resolutions
of the National Assembly, the provisions of this Resolution shall prevail. In
cases where other legislative documents provide mechanisms, incentives that are
more favourable than those stipulated in this Resolution, the provisions of
those legislative documents shall apply. This Resolution was passed on May 17, 2025, by
the XVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 9th
session. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/05/2025 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân do Quốc hội ban hành
11.663
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|