Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 198/2025/QH15 cơ chế chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân

Số hiệu: 198/2025/QH15 Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 17/05/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Các chính sách miễn thuế hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 198

Ngày 17/5/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân, trong đó đề cập nhiều chính sách miễn thuế.

Các chính sách miễn thuế hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân

Theo đó, đề cập một số cơ chế, các chính sách miễn thuế hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân:

(1) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

(2) Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

(3) Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

(4) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

(5) Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

(6) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.

(7) Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01/01/2026.

(8) Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.

Xem thêm tại Nghị quyết 198/2025/QH15 có hiệu lực từ 17/5/2025.

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 198/2025/QH15

Hà Nội ngày 17 tháng 5 năm 2025

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị quyết này áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.

2. Hộ kinh doanh là loại hình kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.

3. Cá nhân kinh doanh là cá nhân có thực hiện hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Chương II

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra, cấp phép, chứng nhận, cạnh tranh và tiếp cận nguồn lực đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

1. Số lần thanh tra đối với mỗi doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (nếu có) không được quá 01 lần trong năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.

2. Số lần kiểm tra tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (nếu có), bao gồm cả kiểm tra liên ngành, không được quá 01 lần trong năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.

3. Đối với cùng một nội dung quản lý nhà nước, trường hợp đã tiến hành hoạt động thanh tra thì không thực hiện hoạt động kiểm tra hoặc đã tiến hành hoạt động kiểm tra thì không thực hiện hoạt động thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong cùng một năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.

4. Kế hoạch, kết luận thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải được công khai theo quy định của pháp luật.

5. Xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, lợi dụng thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

6. Ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Ưu tiên thanh tra, kiểm tra từ xa dựa trên các dữ liệu điện tử; giảm thanh tra, kiểm tra trực tiếp.

7. Miễn kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tuân thủ tốt quy định của pháp luật.

8. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, xóa bỏ các rào cản tiếp cận thị trường, bảo đảm môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, rõ ràng, nhất quán, ổn định lâu dài, dễ tuân thủ, chi phí thấp.

9. Thực hiện chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát. Chuyển việc quản lý điều kiện kinh doanh từ cấp phép, chứng nhận sang thực hiện công bố điều kiện kinh doanh và hậu kiểm, trừ một số ít lĩnh vực bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp phép theo quy định và thông lệ quốc tế.

10. Không phân biệt đối xử giữa các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế trong huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản, công nghệ, nhân lực, dữ liệu và các nguồn lực tài nguyên khác.

11. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với hành vi làm hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh, lạm dụng vị trí thống lĩnh và lạm dụng vị trí độc quyền.

12. Nghiêm cấm cơ quan truyền thông, báo chí, tổ chức, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, không chính xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Điều 5. Nguyên tắc xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc trong hoạt động kinh doanh

1. Phân định rõ giữa trách nhiệm của pháp nhân với trách nhiệm của cá nhân trong xử lý vi phạm; giữa trách nhiệm hình sự với trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự; giữa trách nhiệm hành chính với trách nhiệm dân sự.

2. Đối với vi phạm, vụ việc về dân sự, kinh tế, ưu tiên áp dụng các biện pháp về dân sự, kinh tế, hành chính trước; các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được chủ động khắc phục vi phạm, thiệt hại. Trường hợp thực tiễn áp dụng pháp luật có thể dẫn đến xử lý hình sự hoặc không xử lý hình sự thì không áp dụng xử lý hình sự.

3. Đối với vi phạm đến mức xử lý hình sự thì ưu tiên các biện pháp khắc phục hậu quả kinh tế chủ động, kịp thời, toàn diện trước và là căn cứ quan trọng để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét khi quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và các biện pháp xử lý tiếp theo.

4. Không được áp dụng hồi tố quy định pháp luật để xử lý bất lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

5. Đối với vụ việc mà thông tin, tài liệu, chứng cứ chưa đủ rõ ràng để kết luận có hành vi vi phạm pháp luật thì phải sớm có kết luận theo quy định của pháp luật tố tụng, thực hiện công bố công khai kết luận này.

6. Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án.

7. Bảo đảm việc niêm phong, kê biên tạm giữ, phong tỏa tài sản liên quan đến vụ việc, vụ án phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, phạm vi, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; bảo đảm giá trị niêm phong, kê biên, tạm giữ, phong tỏa tương ứng với dự kiến hậu quả thiệt hại trong vụ án. Sử dụng hợp lý các biện pháp cần thiết để bảo đảm giá trị tài sản liên quan đến vụ án, giảm thiểu tác động của điều tra đến hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi có ý kiến thống nhất của các cơ quan tố tụng và không ảnh hưởng đến hoạt động điều tra.

8. Phân biệt rõ tài sản hình thành hợp pháp với tài sản, thu nhập có được từ hành vi vi phạm pháp luật, tài sản khác liên quan đến vụ án; giữa tài sản, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp với tài sản, quyền, nghĩa vụ của cá nhân người quản lý doanh nghiệp trong xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc.

9. Xử lý kịp thời, hiệu quả vật chứng, tài sản nhưng không làm ảnh hưởng đến việc chứng minh, giải quyết vụ việc, vụ án; sớm khắc phục hậu quả thiệt hại, đưa tài sản vào khai thác, sử dụng, nhằm khơi thông nguồn lực phát triển, tránh thất thoát, lãng phí; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 6. Giải quyết phá sản doanh nghiệp

1. Mở rộng trường hợp, căn cứ để Tòa án xem xét, quyết định việc giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với doanh nghiệp.

2. Việc giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm rút ngắn tối thiểu 30% về thời gian và đơn giản hóa trình tự, thủ tục giải quyết so với thủ tục thông thường.

Chương III

HỖ TRỢ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI, MẶT BẰNG SẢN XUẤT KINH DOANH, THUÊ NHÀ, ĐẤT LÀ TÀI SẢN CÔNG

Điều 7. Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh

1. Các địa phương được sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ một phần đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ. Các nội dung được hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ thu hồi đất, bồi thường, tái định cư; hỗ trợ đầu tư công trình kết cấu hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải và thông tin liên lạc.

2. Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ được hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dành một phần diện tích đất đã đầu tư hạ tầng cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại. Không áp dụng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản hình thành từ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư và xác định diện tích đất đã đầu tư hạ tầng của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập mới sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, xác định diện tích đất đối với từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng bảo đảm bình quân 20 ha/khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc 5% diện tích đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn để dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại.

5. Trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập mới theo quy định tại khoản 4 Điều này mà không được nhận hỗ trợ đầu tư của Nhà nước để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sau thời hạn 02 năm kể từ ngày khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng mà không có doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại, thì chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quyền cho các doanh nghiệp khác thuê, thuê lại.

6. Doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất trong vòng 05 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ. Khoản hỗ trợ tiền thuê đất này được Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư theo quy định của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giảm tiền thuê lại đất quy định tại khoản này.

Điều 8. Hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công

1. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, đối tượng hỗ trợ tại khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về danh mục tài sản công cho thuê, tiêu chí, mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, trình tự, thủ tục cho thuê đối với từng loại tài sản và thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện tử của địa phương.

Chương IV

HỖ TRỢ TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG VÀ MUA SẮM CÔNG

Điều 9. Hỗ trợ tài chính, tín dụng

1. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được Nhà nước hỗ trợ lãi suất 2%/năm khi vay vốn để thực hiện các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG).

2. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các chức năng sau đây:

a) Cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Cho vay khởi nghiệp;

c) Tài trợ vốn ban đầu cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo, dự án xây dựng vườn ươm;

d) Đầu tư vào các quỹ đầu tư địa phương, quỹ đầu tư tư nhân để tăng nguồn cung vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

đ) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 10. Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí

1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

3. Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

4. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

5. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.

7. Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

8. Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu

1. Gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp sử dụng ngân sách nhà nước có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng được dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó ưu tiên doanh nghiệp do thanh niên, phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật làm chủ, doanh nghiệp ở miền núi, biên giới, hải đảo.

2. Trường hợp đã tổ chức đấu thầu, nếu không có doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng được yêu cầu thì được phép tổ chức đấu thầu lại và không phải áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương V

HỖ TRỢ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC

Điều 12. Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

1. Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ để tự triển khai hoặc đặt hàng bên ngoài nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo theo cơ chế khoán sản phẩm. Việc sử dụng quỹ này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đối với chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp bằng 200% chi phí thực tế của hoạt động này khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.

3. Nhà nước bố trí kinh phí để cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo quy định của Chính phủ.

Điều 13. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực

1. Bố trí ngân sách nhà nước để triển khai Chương trình đào tạo, bồi dưỡng 10.000 giám đốc điều hành đến năm 2030.

2. Cung cấp miễn phí một số dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Chương VI

HỖ TRỢ HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP VỪA VÀ LỚN, DOANH NGHIỆP TIÊN PHONG

Điều 14. Đặt hàng, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu thực hiện dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia

1. Nhà nước mở rộng sự tham gia của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân vào các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn với phát triển kinh tế - xã hội, dự án quan trọng quốc gia thông qua hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc các mô hình hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân theo quy định của pháp luật.

2. Người có thẩm quyền, chủ đầu tư được lựa chọn áp dụng một trong các hình thức đặt hàng hoặc đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện đối với các lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh và những nhiệm vụ khẩn cấp, cấp bách trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng, tiến độ, hiệu quả và trách nhiệm giải trình.

Điều 15. Hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và lớn, tập đoàn kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và toàn cầu

Nhà nước xây dựng chương trình và bố trí ngân sách để triển khai hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và lớn, tập đoàn kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và toàn cầu thông qua các chương trình sau:

1. Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu, tiên phong trong khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ;

2. Chương trình vươn ra thị trường quốc tế (Go Global) để hỗ trợ về thị trường, vốn, công nghệ, thương hiệu, kênh phân phối, logistics, bảo hiểm, tư vấn, pháp lý, mua bán sáp nhập, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, chính quyền địa phương cấp tỉnh theo thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng và tổ chức thực hiện Nghị quyết này bảo đảm điều kiện tiếp cận, thực hiện cơ chế, chính sách thuận lợi, khả thi, hiệu quả.

2. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả và khả thi; không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.

3. Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2026, hoàn thành việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đất đai, quy hoạch, đầu tư; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật khác liên quan đến đầu tư kinh doanh để thể chế hóa đầy đủ Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.

4. Giao Chính phủ:

a) Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2025, hoàn thành việc rà soát, loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân; thực hiện giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính, ít nhất 30% chi phí tuân thủ pháp luật, ít nhất 30% điều kiện kinh doanh và tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo;

b) Thực hiện phân công, phân cấp, phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành của từng cơ quan, đơn vị, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong giải quyết thủ tục hành chính;

c) Thiết lập cơ chế đánh giá, phản hồi về rào cản, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh;

d) Khắc phục tình trạng thiếu nhất quán trong thực thi chính sách giữa trung ương và địa phương, giữa các Bộ, ngành và giữa các địa phương với nhau.

5. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia xây dựng, ban hành và triển khai các cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết này được xem xét loại trừ, miễn trách nhiệm đối với trường hợp đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan, không tư lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhưng có thiệt hại do rủi ro khách quan.

Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Nghị quyết này được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, trục lợi, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết này.

6. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được Quốc hội thông qua.

2. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết này thì áp dụng theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 5 năm 2025.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Resolution No. 198/2025/QH15

Hanoi, May 17, 2025

RESOLUTION

ON SPECIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR THE PRIVATE SECTOR DEVELOPMENT

THE NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Law on Organization of the National Assembly No. 57/2014/QH13 amended by Law No. 65/2020/QH14 and Law No. 62/2025/QH15;

Pursuant to Law on Promulgation of Legislative Documents No. 64/2025/QH15;

HEREBY RESOLVES:

Chapter I

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 1. Governing scope

This Resolution provides regulations on special mechanisms and policies for the private sector development.

Article 2. Regulated entities

This Resolution applies to enterprises, household businesses, individual businesses and other relevant organizations and individuals.

Article 3. Definitions

1. “Startup" refers to an enterprise that is established to demonstrate ideas based on the operation of intellectual property, technology, new business models, and has the potential for rapid growth.

2. “household business” is established by an individual or household members whose liability for its operation is equal to their total assets.

3. “individual business” refers to an individual who engages in business operations for which liability is equal to their total assets.

Chapter II

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Principles of inspection, examination, licensing, certification, competition, and access to resources for enterprises, household businesses, and individual businesses

1. The number of inspections for each enterprise, household business, or individual business (if any) shall not exceed once per year, unless there are clear signs of violations.

2. The number of examinations at each enterprise, household business, or individual business (if any), including inter-sector inspections, shall not exceed once per year, unless there are clear signs of violations.

3. For the same content of state management, if an inspection has already been conducted, then an examination shall not be carried out, or if an examination has been conducted, then an inspection shall not be carried out within the same year, except in cases where there are clear signs of violations.

4. Plans and conclusions of inspection and examination of enterprises, household businesses and individual businesses shall be public in accordance with laws.

5. Acts of abuse and exploitation of inspections and examinations to harass and create difficulties for enterprises, household businesses and individual businesses shall be strictly handled.

6. Digital transformation shall be enhanced during the processes of inspection and examination of enterprises, household businesses, and individual businesses. Remote inspections and examinations conducted based on electronic data shall be given priority; on-site inspections and examinations shall be reduced.

7. Enterprises, household businesses and individual businesses shall not be subject to on-site inspections if they fully comply with the provisions of law.

8. The legal system shall be completed and barriers to market access shall be removed, ensuring the transparency, transparency, consistency, long-term stability, ease of compliance, and low costs for the business environment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. No discrimination shall be made between entities of different economic sectors in the mobilization, allocation, and utilization of resources, including capital, land, natural resources, assets, technology, human resources, data, and other resource assets.

11. The provisions of law shall be strictly enforced against actions that restrict competition, engage in unfair competition, abuse a dominant position, and abuse a monopoly position.

12. Media and press agencies, organizations and individuals are prohibited from engaging in harassment, misconduct, or providing misleading or inaccurate information that affects enterprises, entrepreneurs, household businesses, and individual businesses.

Article 5. Principles for handling violations and resolving cases in business operations

1. Clearly delineating the responsibilities of legal entities from the responsibilities of individuals in handling violations; between criminal liability and administrative liability, civil liability; and between administrative liability and civil liability.

2. In cases of civil and economic violations and cases, priority should be given to the application of civil, economic, and administrative measures. Enterprises, household businesses, and individual businesses are encouraged to proactively rectify any violations and damages. Do not initiate criminal prosecution if it can be avoided.

3. For the offences that are liable to criminal prosecution, proactive, timely, and comprehensive measures for economic restitution shall be prioritized and will serve as a key basis for the prosecuting authorities to consider when deciding the initiation of proceedings, investigation, prosecution, trial, and subsequent handling measures.

4. The provisions of law shall not be retroactive to address disadvantages for enterprises, household businesses and individual businesses.

5. In cases where the information, documents, and evidence are not sufficiently clear to conclude that there has been a violation of the law, it is necessary to reach a conclusion in accordance with procedural laws and to publicly announce this conclusion.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Ensuring that the sealing, distraint, temporary seizure, or freezing of property involved in a case or lawsuit must be within the jurisdiction and scope, follow procedures, not infringe upon the legitimate rights and interests of individuals and organizations; ensuring that the value of such property is equivalent to the estimated damage of the case. Using necessary measures appropriately to ensure the value of property related to the case, minimize the impact of the investigation on business operations after obtaining a consensus from the proceeding authorities and ensure that the investigation activities are not affected.

8. Clearly distinguishing between lawfully acquired property with those derived from legal violations, other property concerning cases; between the property, rights, and obligations of enterprises with those of individual executives of such enterprises during the handling of violations and resolving cases.

9. Timely and effectively handling evidence and property without affecting the proof and resolution of cases and lawsuits; promptly remedying the damage caused, bringing assets into exploitation and use, in order to unlock development resources, prevent losses and waste; ensuring the interests of the State, the legal rights and interests of organizations and individuals; in accordance with international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.

Article 6. Bankruptcy proceedings

1. Expanding the circumstances and grounds for the Courts to consider and decide the bankruptcy proceeding under abridged procedures for enterprises.

2. Ensuring a minimum reduction of 30% in time and the simplification of the procedures compared to the regular procedures when applying bankruptcy proceeding under abridged procedures as specified in clause 1 of this Article.

Chapter III

SUPPORT FOR ACCESS TO LAND AND PREMISES FOR PRODUCTION AND BUSINESS, LEASE OF BUILDINGS AND LAND IN THE FORM OF PUBLIC PROPERTY

Article 7. Support for access to land and premises for production and business

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Investors in infrastructure for industrial parks, industrial clusters, and technology incubators provided with supports as stipulated in Clause 1 of this Article must allocate a portion of the land area within which the infrastructure investments have been made to high-tech enterprises in the private sectors, small and medium-sized enterprises, and startups for lease and sublease. The provisions of the law on the management and use of public property shall not apply to property formed from the financial support specified in Clause 1 of this Article.

3. Based on the actual situation and the capacity to balance the local government budgets, the provincial People's Committees shall stipulate the principles, criteria, norms for support for investment, and determine the area of land where infrastructure investments have been made of industrial parks, industrial clusters, and technology incubators allocated to high-tech enterprises in the private sectors, small and medium-sized enterprises, and startups for lease and sublease as stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. For newly established industrial parks and industrial clusters after the effective date of this Resolution, the provincial People's Committees, based on the actual situation, shall determine the land area for each industrial park and industrial cluster where infrastructure systems have been developed, ensuring an average of 20 hectares per industrial park or industrial cluster or 5% of the land area of the industrial park or industrial cluster of the provincial divisions to be allocated for high-tech enterprises in the private sectors, small and medium-sized enterprises, and startups for lease or sublease.

5. For a newly established industrial park or industrial cluster specified in Clause 4 of this Article, if the support for investment by the State for the construction of infrastructure systems for the industrial park or cluster is not provided and no high-tech enterprises in the private sectors, small and medium-sized enterprises, or startups lease or sublease the industrial park or industrial cluster after 02 years from the date on which the industrial park or cluster completes the development of infrastructure, the investor in the infrastructure of the industrial park or cluster shall have the right to lease out or sublease out the industrial park or industrial cluster to other enterprises.

6. High-tech enterprises in the private sectors, small and medium-sized enterprises, and startups are provided with the support for reducing at least 30% of land rent for subleased land for the first 05 years from the date of signing the land lease contracts with the investors in the infrastructure of the industrial parks, industrial clusters, or technology incubators. This amount of support for land rent shall be reimbursed to the investors by the State in accordance with the regulations set forth by the Government. The Provincial People’s Committees shall issue decisions to reduce land rent for subleased land as prescribed in this clause.

Article 8. Support for lease of buildings and land in the form of public property

1. The State shall provide support for small and medium-sized enterprises, supporting industry enterprises, and innovative enterprises to lease buildings and land in the form of public property that is unused or underused in the administrative divisions.

2. The Government shall stipulate the principles and beneficiaries of support as outlined in Clause 1 of this Article.

3. The provincial People's Committees shall make the list of public property available for lease, the criteria, the level of support, the forms of support, the procedures for leasing out each type of property, and ensure public disclosure on the websites of the provincial divisions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



FINANCIAL SUPPORT, CREDIT SUPPORT, AND PUBLIC PROCUREMENT SUPPORT

Article 9. Financial support, credit support

1. Enterprises in the private sectors, household businesses, and individual businesses are provided by the State with an interest rate subsidy of 2% per year when taking loans to implement green and circular projects and apply the Environmental, Social, and Governance (ESG) standards framework.

2. The small and medium-sized enterprise development fund shall perform the following functions:

a) Lending to small and medium-sized enterprises;

b) Granting loans used for entrepreneurship;

c) Providing initial funding for innovative startup projects and incubator establishment projects;

d) Investing in local investment funds and private investment funds to increase the capital supply for small and medium-sized enterprises and startups;

D) Receiving and managing loans, funding, aid, contributions, and trusts from organizations and individuals to support small and medium-sized enterprises.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The corporate income tax on income generated from innovative startup activities of startups, startup investment fund management companies for innovative startups, and start-up assistance organizations shall be eligible for exemption of corporate income tax for 02 years and 50% reduction in the tax payable for the next 04 years. The duration for tax exemptions and reductions shall be determined in accordance with corporate income tax laws.

2. The personal income tax and corporate income tax on income derived from the transfer of shares, capital contributions, the right to contribute capital, the right to purchase shares, and the right to purchase capital contributions in startups shall be exempted.

3. The personal income tax on income from salaries and wages of experts and scientists received from startups, research and development centers, innovation centers, and start-up assistance organizations shall be eligible for exemption of personal income tax for 02 years and 50% reduction in the tax payable for the next 04 years.

4. The corporate income tax for small and medium-sized enterprises shall be exempted for 3 years from the date of issuance of the first enterprise registration certificate.

5. The costs borne by a large enterprise for providing training and retraining for small and medium-sized enterprises participating in the chain can be recorded as deductible expenses when calculating corporate income tax.

6. Household businesses and individual businesses shall stop paying fixed tax from January 1, 2026. Household businesses and individual businesses shall pay tax according to tax administration laws.

7. The collection and payment of license fees shall stop from January 01, 2016.

8. Fees and charges for reissuance or renewal/replacement of documents incurred by organizations, individuals and enterprises when the state apparatus is reorganized in accordance with laws shall be exempted.

Article 11. Incentives for contractor selection

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. If all small and medium-sized enterprises fail to meet the requirements after the bidding process is over, it is permissible to hold the bidding again without having to apply the provisions in Clause 1 of this Article.

Chapter V

SUPPORT FOR SCIENCE, TECHNOLOGY, INNOVATION, DIGITAL TRANSFORMATION, AND HUMAN RESOURCES TRAINING

Article 12. Support for research, development, and application of science, technology, innovation, and digital transformation

1. Enterprises may allocate up to 20% of their assessable income to establish funds for the development of science, technology, innovation, and digital transformation. These funds may be used for in-house R&D or outsourced R&D through outcome-based contracting. These funds shall be used in accordance with corporate income tax laws.

2. Enterprises are allowed to record 200% of actual R&D expenses as deductible expenses when determining assessable income.

3. The State shall allocate funding to provide free digital platforms and common accounting software for small enterprises, micro-enterprises, household businesses, and individual businesses in accordance with the Government’s regulations.

Article 13. Support for enhancing corporate governance capacity and human resource quality

1. The state budget shall be allocated to implement programs for training and refresher training of 10.000 executive directors by 2030.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter VI

SUPPORT FOR THE FORMATION OF MEDIUM AND LARGE ENTERPRISES, PIONEERING ENTERPRISE

Article 14. Commissioning, limited bidding, and direct contracting for the implementation of key projects of national significance

1. The State is expanding the participation of enterprises in the private sectors in key projects of significant importance for socio-economic development, as well as projects of national significance, through direct investment or PPP investment or other collaborative models between the State and private sector as stipulated by law.

2. Authorized persons and investors may choose one of the forms including commissioning, limited bidding, or direct contracting, or any other appropriate form in accordance with the law to implement strategies, key scientific research projects and missions of national significance, high-speed railways, urban railways, foundational industries, spearhead industries, energy infrastructure, digital infrastructure, green transportation, national defense, security, and urgent tasks, ensuring transparency, clarity, quality, progress, efficiency, and accountability.

Article 15. Support for the establishment and development of medium and large enterprises, regional- and global-scale private economic groups

The State shall develop programs and allocate state budget to support the formation and development of medium and large enterprises, as well as regional- and global-scale private economic groups through the following programs:

1. The program aims to develop 1.000 exemplary enterprises that are pioneers in the application of science and technology, innovation, digital transformation, green transformation, high-tech industry, and supporting industries;

2. The Go Global program aims to provide support in terms of market, capital, technology, branding, distribution channels, logistics, insurance, consulting, legal matters, mergers and acquisitions, connectivity with multinational corporations, and resolution of business and trade disputes.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 16. Implementation

1. The Government, the Council of Judges of the Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Head of the Supreme People's Procuracy, and the local provincial authorities shall, within their jurisdiction, provide detailed regulations and guidance on the application and organization of the implementation of this Resolution to ensure conditions for access and to implement favourable, feasible, and effective mechanisms and policies.

2. The Government, Ministries, ministerial agencies, other central authorities and local governments shall emphasize their responsibilities, particularly the responsibility of leaders in directing the organization of implementation, inspection and examination of the compliance with regulations of this Resolution, ensuring transparency, clarity, effectiveness and feasibility; and preventing any exploitation of policies, losses, and wastage.

3. By December 31, 2026, completing the review, amendment, supplementation, and improvement of land laws, planning laws, and investment laws; continuing to review, amend, supplement, and improve other laws related to business investment to fully institutionalize Resolution No. 68-NQ/TW dated May 4, 2025, of the Politburo on the private sector development.

4. Assigning the Government to:

a) By December 31, 2025, complete the review and elimination of unnecessary business conditions, overlapping and inappropriate regulations that hinder the development of private enterprises; reduce at least 30% of the processing time for administrative procedures, at least 30% of legal compliance costs, at least 30% of business conditions, and continue to implement significant reductions in the following years;

b) Clearly delegate tasks, authority and responsibilities among levels and sectors of each agency and unit, clearly define the accountability of the leaders in the resolution of administrative procedures;

c) Establish a mechanism for evaluating and providing feedback on barriers and obstacles in business operations;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Heads of agencies, units, and officials, public employees, and workers involved in the establishment, promulgation, and implementation of the mechanisms and policies stipulated in this Resolution shall be considered for exemption or discharge of responsibility in cases where they have fully carried out the relevant processes and regulations, have not acted for personal gain during the execution of their duties, but have incurred losses due to objective risks.

Organizations and individuals who have achieved outstanding results in the implementation of this resolution shall be rewarded in accordance with the provisions of the law. Acts of corruption, exploitation, and harassment by officials during the implementation of this Resolution shall be strictly handled.

6. The National Assembly, the Standing Committee of National Assembly, the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, Ethnic Minority Council, Committees of the National Assembly, Delegations of the National Assembly, the National Assembly deputies, the People's Councils at all levels shall, within the ambit of their duties and powers, supervise the implementation of this Resolution.

Article 17. Implementation clauses

1. This Resolution comes into force from the day on which it is adopted by the National Assembly.

2. In cases where there are differing regulations regarding the same issue between this Resolution and other laws or resolutions of the National Assembly, the provisions of this Resolution shall prevail. In cases where other legislative documents provide mechanisms, incentives that are more favourable than those stipulated in this Resolution, the provisions of those legislative documents shall apply.

This Resolution was passed on May 17, 2025, by the XVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 9th session.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/05/2025 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân do Quốc hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.663

DMCA.com Protection Status
IP: 2001:4860:7:412::1