QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 65/2020/QH14
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 06 tháng 2020
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội
1. Bổ sung khoản
1a vào sau khoản 1 Điều 22 như sau:
“1a. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách ít nhất là bốn mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26 như sau:
“3. Đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách có trách nhiệm tham gia hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập. Đại
biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách có quyền đăng ký tham dự hội nghị đại
biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận về những nội dung mà đại biểu
quan tâm.”.
4. Sửa đổi, bổ sung
một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Chỉ đạo hoạt động của bộ máy tham
mưu, giúp việc phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội.”;
b) Bổ sung khoản
3a vào sau khoản 3 và sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“3a. Số lượng và danh sách đại biểu
Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
Cơ quan cỏ thẩm quyền quản lý cán bộ ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo phân cấp chịu trách nhiệm quản lý
công tác cán bộ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại địa phương
mình theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
của các đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương.
Chính quyền địa phương ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bố trí trụ sở làm việc cho Đoàn đại biểu
Quốc hội, tổ chức và bảo đảm kinh phí hoạt động cho Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.”.
5. Sửa đổi, bổ sung
tên điều và bổ sung một số khoản vào Điều
44 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung tên điều như sau:
“Điều 44. Vị trí, chức năng, cơ cấu
tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội”;
b) Bổ sung khoản 4
và khoản 5 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Ủy ban thường vụ Quốc hội làm việc
theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
5. Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội gửi báo cáo công tác của mình đến đại biểu Quốc hội. Tại
kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình báo cáo công
tác nhiệm kỳ để Quốc hội xem xét, thảo luận.”.
6. Sửa đổi, bổ sung
tên điều và bổ sung một khoản vào Điều
47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung tên điều như sau:
“Điều 47. Ủy ban thường vụ Quốc hội
chuẩn bị, triệu tập, chủ trì kỳ họp Quốc hội và các hội nghị khác”;
b) Bổ sung khoản 7
vào sau khoản 6 như sau:
“7. Căn cứ vào yêu cầu, tình hình thực
tiễn, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập hội nghị đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách trước mỗi kỳ họp Quốc hội để thảo luận, cho ý kiến về
các dự án, đề án, báo cáo trước khi trình Quốc hội.”.
7. Sửa đổi, bổ sung
một số khoản của Điều 53 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 như sau:
“2. Quyết định số lượng, phê chuẩn
danh sách thành viên và việc cho thôi làm thành viên Hội đồng dân tộc, quyết định
số lượng, phê chuẩn danh sách và việc cho thôi làm Phó Chủ tịch, Ủy viên thường
trực, Ủy viên chuyên trách tại Hội đồng dân tộc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
dân tộc.
Quyết định số lượng, phê chuẩn danh
sách thành viên và việc cho thôi làm thành viên Ủy ban, quyết định số lượng,
phê chuẩn danh sách và việc cho thôi làm Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy
viên chuyên trách tại Ủy ban của Quốc hội theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 và khoản 5 như sau:
“4. Phê chuẩn kết quả bầu và việc cho
thôi làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội.
5. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.”.
8. Sửa đổi, bổ sung
một số khoản của Điều 54 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Quy định việc thực hiện công tác
quản lý cán bộ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, việc thực hiện
nhiệm vụ đại biểu, chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm khác đối với đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 như sau:
“3. Hướng dẫn hoạt động, xem xét báo
cáo về tình hình hoạt động và quyết định phân bổ kinh phí hoạt động của các
Đoàn đại biểu Quốc hội.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:
“Điều 59. Trách nhiệm của Ủy ban
thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức trưng cầu ý dân
1. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết
định của Quốc hội.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong việc trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân.”.
10. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 67 như sau:
“3. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường
trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết
các công việc thường xuyên của Hội đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy
ban không họp.
Thường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên thường trực và các Ủy viên chuyên trách tại
Hội đồng dân tộc. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ
nhiệm, các Ủy viên thường trực và các Ủy viên chuyên trách tại Ủy ban của Quốc
hội.”.
11. Bổ sung khoản
1a vào trước khoản 1 Điều 79 như sau:
“1a. Tham gia thẩm tra nội dung liên
quan đến lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban phụ trách trong dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra;”.
12. Bổ sung khoản
1a vào trước khoản 1 Điều 80 như sau:
“1a. Trong quá trình thẩm tra dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có
trách nhiệm bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật.”.
13. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 2 Điều 87 như sau:
“ 1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết, đề án, báo cáo, dự án khác trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy
ban.
Phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội phải có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy ban
tham dự.
Báo cáo, nghị quyết, kiến nghị, các nội
dung khác thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy ban biểu quyết
tán thành.
2. Thành viên cửa Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng, Ủy ban theo triệu
tập của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban; thảo luận và biểu quyết các vấn đề
xem xét tại phiên họp; trường hợp không tham dự phiên họp thì phải có lý do
chính đáng, phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy
ban.”.
14. Sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 1 Điều 99 như sau:
“d) Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật
chất và các điều kiện khác phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc
hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện cho
đại biểu Quốc hội trong việc trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật,
pháp lệnh.”.
15. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 101 như sau:
“1. Kinh phí hoạt động của Quốc hội
là một khoản trong ngân sách nhà nước do Quốc hội quyết định, bao gồm kinh phí hoạt
động chung của Quốc hội, kinh phí hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội,
cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội, lương của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, hoạt động phí,
thù lao tham gia hoạt động Quốc hội, các khoản phụ cấp và các chế độ của đại biểu
Quốc hội gắn với hoạt động của Quốc hội.”.
16. Thay cụm từ tại
một số điều, khoản sau đây:
a) Thay cụm từ
“được bầu” tại khoản 1 Điều 36 bằng cụm từ “thực hiện nhiệm vụ đại biểu”;
b) Thay cụm từ “Ủy
ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng” bằng cụm từ “Ủy ban
văn hóa, giáo dục” tại điểm e khoản 2 Điều
66 và tên Điều 75;
c) Thay cụm từ “Ủy
ban về các vấn đề xã hội” bằng cụm từ “Ủy ban xã hội” tại điểm g khoản 2 Điều 66 và
tên Điều 76.
17. Bỏ từ, cụm từ tại
một số điều, khoản sau đây:
a) Bỏ cụm từ “ở
nơi ứng cử” và cụm từ “ở đơn vị bầu cử” tại khoản 2 Điều 27;
b) Bỏ từ “ứng cử”
tại khoản 2 Điều 36.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2, điểm b và điểm
c khoản 16 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
3. Chấm dứt việc thực hiện thí điểm hợp
nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 14 tháng 10
năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội được
thành lập theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thí điểm
theo Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 14 tháng 10 hăm 2018 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành lập để tham mưu, giúp việc, phục vụ chung
hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo quy định của Ủy
ban thường vụ Quốc hội. Việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6
năm 2020.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|