|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 523/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm
nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Chiến lược), với những
nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Rừng vừa là tài nguyên, vừa là tư liệu sản xuất
đặc biệt quan trọng, có khả năng tái tạo, là tài sản, nguồn lực to lớn của đất
nước, vừa là yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Phát triển lâm nghiệp bền vững trên cơ sở quản
lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng; hài hòa các mục tiêu về kinh tế, xã hội,
bảo vệ môi trường; đưa lâm nghiệp thực sự trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật
theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, liên kết theo
chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại
lâm sản để nâng cao giá trị rừng, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát
huy tiềm năng về khí hậu, đất đai và lợi thế so sánh của các vùng, miền, bảo đảm
hài hòa lợi ích quốc gia, địa phương và lợi ích của người dân. Đổi mới mô hình
tăng trưởng từ dựa vào mở rộng diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng
cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp. Phát triển
nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và các loại
hình du lịch bền vững gắn với rừng.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho
phát triển lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp phù hợp với khả
năng của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ; có cơ chế, chính sách phù hợp để
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển lâm nghiệp, trong đó ưu tiên:
nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp chất lượng cao; trồng rừng
thâm canh gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ; trồng, khai thác, chế biến gỗ và
lâm sản ngoài gỗ bằng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng ngành lâm nghiệp thực sự trở thành một
ngành kinh tế - kỹ thuật; thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền
vững rừng và diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp; đảm bảo sự tham gia rộng
rãi, bình đẳng của các thành phần kinh tế vào các hoạt động lâm nghiệp, huy động
tối đa các nguồn lực xã hội; ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Phát huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng để lâm nghiệp đóng góp ngày
càng quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái,
an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi
khí hậu, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các
loại hình dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, giữ
vững quốc phòng và an ninh, thực hiện thành công các mục tiêu quốc gia về phát
triển bền vững. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp: 5,0% đến
5,5%/năm.
- Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản: 18 đến 20 tỷ
USD vào năm 2025, 23 đến 25 tỷ USD vào năm 2030; giá trị tiêu thụ lâm sản thị
trường trong nước đạt 5 tỷ USD vào năm 2025, đạt trên 6 tỷ USD vào năm 2030.
- Trồng rừng sản xuất: khoảng 340.000 ha/năm vào
năm 2030.
- Trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng với các loài
cây bản địa, quý, hiếm: bình quân 4.000 - 6.000 ha/năm.
- Phục hồi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: bình quân
15.000 ha/năm.
- Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng phấn đấu đạt
35 triệu m3 vào năm 2025, 50 triệu m3 vào năm 2030.
- Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa
và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật; tổng thu tiền dịch
vụ môi trường rừng tăng bình quân 5%/năm.
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, năng suất và
hiệu quả rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp; diện tích rừng có chứng
chỉ quản lý rừng bền vững đạt trên 0,5 triệu ha giai đoạn 2021 - 2025, trên 01
triệu ha giai đoạn 2026 - 2030.
- Đến năm 2025, giá trị thu nhập từ rừng trồng sản
xuất tăng 1,5 lần và đến năm 2030 tăng 2 lần/đơn vị diện tích so với năm 2020.
b) Về xã hội
- Tỷ lệ lao động làm việc trong lâm nghiệp được đào
tạo nghề đạt 45% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; bảo đảm bình đẳng giới.
- Đến năm 2025 có 50% và đến năm 2030 có 80% số hộ
miền núi, người dân tộc thiểu số sống ở vùng có rừng tham gia sản xuất lâm nghiệp
hàng hóa.
- Đến năm 2025, mức thu nhập bình quân của người
dân tộc thiểu số làm lâm nghiệp tăng trên 2 lần so với năm 2020; góp phần giảm
tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3,0%; đến năm
2030 thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung cả
nước.
c) Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc ổn định ở mức từ 42%
đến 43%, đóng góp hiệu quả vào việc thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà
kính do quốc gia tự quyết định; xây dựng một Việt Nam xanh.
- Đến 2030, 100% diện tích rừng của các chủ rừng là
tổ chức được quản lý bền vững; giai đoạn 2021 - 2025 có 10% và giai đoạn 2026 -
2030 có 20% diện tích rừng tự nhiên được nâng cấp chất lượng; nâng cao hiệu quả
bảo tồn đa dạng sinh học và năng lực phòng hộ của rừng, giảm thiểu tối đa các vụ
vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, đảm bảo an ninh môi trường.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, ngành lâm nghiệp thực sự trở thành
ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao;
phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng nhiệt đới; công nghệ
hiện đại và thân thiện môi trường; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng,
giá trị gia tăng cao, tham gia sâu rộng trong chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu;
đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển bền vững đất nước.
Về kinh tế: phát triển lâm nghiệp bền vững, hội nhập
quốc tế, phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng nhiệt đới,
phấn đấu trở thành một trong những trung tâm sản xuất, chế biến và thương mại
lâm sản hàng đầu của thế giới với công nghệ hiện đại; đóng góp ngày càng tăng
vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Về xã hội: góp phần quan trọng vào xây dựng đất nước
Việt Nam an toàn và thịnh vượng; nông thôn mới giàu, đẹp và văn minh trên cơ sở
cải thiện sinh kế, phát triển kinh tế xanh gắn với tài nguyên rừng, giữ gìn bản
sắc văn hóa truyền thống và không gian sinh tồn của đồng bào các dân tộc thiểu
số; bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh.
Về môi trường: quản lý rừng bền vững, bảo tồn lâu
dài tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an
ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động tiêu cực của
thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
tham gia tích cực, có trách nhiệm và thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế đã ký
kết tham gia.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển theo
lĩnh vực
a) Quy hoạch lâm nghiệp
Xác lập lâm phận quốc gia ổn định; thực hiện quy hoạch
lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo các
nguyên tắc: phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học; quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch
sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người
dân; rừng tự nhiên phải được đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất; có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư; công khai, minh bạch và bình đẳng giới.
Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: rà soát, điều
chỉnh quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quốc gia để thiết lập lâm
phận quốc gia ổn định theo hướng: tăng cường tính kết nối các hệ sinh thái có
giá trị bảo tồn, phòng hộ môi trường cao ở cấp độ cảnh quan bằng cách thiết lập
các hành lang kết nối theo hướng nâng cao giá trị đa dạng sinh học, đảm bảo đạt
các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; đảm bảo yêu cầu phòng hộ đầu nguồn, chống sạt
lở, chắn sóng, lấn biển, chắn gió, cát bay, bảo vệ môi trường đô thị, khu công
nghiệp, vùng nông thôn trong bối cảnh biến đổi khí hậu; xem xét việc chuyển một
số diện tích rừng tự nhiên là rừng sản xuất sang rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
điều chỉnh phân loại rừng theo chức năng, mục đích sử dụng nhằm tối ưu hóa hiệu
quả tổng hợp về kinh tế - xã hội và môi trường và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đối với rừng sản xuất: rà soát, điều chỉnh diện
tích rừng sản xuất theo hướng phát huy lợi thế so sánh các vùng, miền về điều
kiện đất đai, khí hậu, tài nguyên rừng; xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung
cho công nghiệp chế biến lâm sản và phát triển hệ thống rừng trồng gỗ lớn có
năng suất và chất lượng cao với sự tham gia của các thành phần kinh tế; nâng
cao hiệu quả kinh tế tổng hợp trên đơn vị diện tích bằng hệ thống sản xuất và
chuỗi giá trị tối ưu; chú trọng phát triển lâm nghiệp đa mục đích (gỗ, lâm sản
ngoài gỗ, dịch vụ); nông lâm kết hợp.
Thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, pháp luật
của nhà nước về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường quốc doanh,
phát huy tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng.
b) Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
các hệ sinh thái rừng
Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện
có; phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học,
sử dụng và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, trong đó: đối với rừng đặc dụng
đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động vật, thực vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; đối với rừng
phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên chú trọng công tác bảo vệ rừng, phát
triển dịch vụ môi trường rừng và các mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ, nông
lâm kết hợp; thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn
chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững
tài nguyên rừng (REDD+).
Hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng tự
nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp; hoàn thành việc giao đất, giao rừng, cho
thuê rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, bảo đảm tất
cả diện tích rừng và đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được
giao, cho thuê đến những chủ rừng thực sự; đảm bảo đủ các điều kiện để tổ chức
quản lý bảo vệ rừng và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển với sự
tham gia tích cực của các bên liên quan trong quản lý rừng như: xây dựng các mô
hình gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích công bằng vào
công tác quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thông qua cách tiếp cận quản lý hợp
tác thích ứng nhằm nâng cao mức độ tham gia của các cộng đồng địa phương, giảm
xung đột và nâng cao hiệu quả quản lý; đẩy mạnh cấp chứng chỉ quản lý rừng bền
vững; tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách và hướng dẫn kỹ thuật về quản
lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; có hướng dẫn riêng cho các nhóm đối tượng
khác nhau như: cá nhân, hộ, nhóm hộ, cộng đồng,...; tăng cường nâng cao năng lực
cho các bên liên quan về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các chủ rừng
thông qua việc thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá tài nguyên rừng; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ
thông tin trong quản lý ngành lâm nghiệp; điều tra, đánh giá tài nguyên rừng quốc
gia; phát triển lâm nghiệp cộng đồng, gắn với bản sắc văn hóa truyền thống, lấy
người dân làm trung tâm. Nâng cao năng lực để các chủ rừng quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng hiệu quả, đến năm 2030, 100% các chủ rừng là tổ chức có đủ năng
lực theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Phát triển rừng
Phát triển vùng rừng trồng cung cấp nguyên liệu tập
trung, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư vào phát triển rừng
thông qua các cơ chế, chính sách khuyến khích về đất đai, tín dụng, bảo hiểm,
thuế, thị trường.
Đẩy mạnh nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm
nghiệp, ưu tiên phát triển giống được sản xuất từ cây mô, hom để trồng rừng sản
xuất; phấn đấu ít nhất 90% diện tích rừng được trồng từ giống cây lâm nghiệp đã
được công nhận; năng suất rừng trồng thâm canh giống mới trung bình 20 m3/ha/năm
vào năm 2025 và 22 m3/ha/năm vào 2030.
Phục hồi rừng tự nhiên bằng các biện pháp khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung, nuôi dưỡng và làm giàu rừng; phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản
ngoài gỗ theo hướng sản xuất hàng hóa.
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng
sản xuất theo hướng tối ưu hóa hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản thông
qua việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, bao gồm: xác định cơ cấu cây trồng,
loài cây trồng phù hợp điều kiện đất đai, khí hậu, có giá trị kinh tế cao và
phù hợp mục đích kinh doanh và công nghệ khai thác, chế biến; áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật, sử dụng giống chất lượng cao, trồng rừng thâm canh gỗ lớn, cơ giới
hóa và công nghệ cao trong các khâu sản xuất (xử lý thực bì, làm đất, chăm sóc,
phòng chống sâu bệnh, lửa rừng, khai thác, vận chuyển, chế biến lâm sản...). Ưu
tiên các lĩnh vực: bảo tồn và phát triển nguồn gen, chọn tạo giống, kinh doanh
rừng trồng gỗ lớn; các chế phẩm sinh học và kỹ thuật phục vụ thâm canh rừng trồng.
Cơ giới hóa trồng rừng tập trung các khâu đạt trên 30%.
Phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo tồn và phát
huy giá trị nguồn gen cây rừng, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học, đáp ứng
yêu cầu duy trì cân bằng sinh thái và phát triển lâm nghiệp bền vững. Đánh giá,
tư liệu hóa tài nguyên đa dạng sinh học phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và
cung cấp nguồn vật liệu cho lai tạo giống, phát triển rừng trồng, tạo sản phẩm
mới, thương hiệu mới; nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế.
Duy trì và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ để giảm
thiểu tác hại do thiên tai, cải thiện môi trường, giảm phát thải; tăng hấp thụ
các-bon, cung ứng dịch vụ môi trường rừng, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nhà nước đầu tư phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng và đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và
phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường, đồng thời tạo tiền
đề thu hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng; ưu tiên
phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển nhằm phòng, chống và giảm nhẹ tác
động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án trồng một tỷ
cây xanh nhằm mục đích vừa cung cấp gỗ và nguyên liệu cho sản xuất và tiêu
dùng, vừa phòng hộ, bảo vệ môi trường, cải thiện cảnh quan (tại các đô thị,
vùng nông thôn, công sở, trường học, bệnh viện, khu di tích lịch sử,....) và ứng
phó với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất
nước.
d) Sử dụng rừng
Tiếp tục thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự
nhiên đến năm 2030, không khai thác gỗ từ rừng tự nhiên; có cơ chế, chính sách
để hạn chế khai thác sử dụng gỗ non từ rừng trồng còn ít tuổi, đang trong thời
kỳ sinh trưởng mạnh, khuyến khích trồng rừng gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến; đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm
sản.
Phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi
trường rừng để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh
phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư, quản lý, khai thác, sử dụng rừng bền vững, chế biến sâu các sản phẩm gỗ và
lâm sản ngoài gỗ bằng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
Nghiên cứu phương án khai thác hợp lý rừng phòng hộ
là rừng trồng sau năm 2025, để vừa đảm bảo chức năng phòng hộ, vừa cung cấp
nguyên liệu gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ cho sản xuất và tiêu dùng; tiếp tục
khoanh nuôi, cải tạo và làm giàu rừng tự nhiên là rừng sản xuất để nâng cao chất
lượng, tạo nguồn cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dịch vụ môi trường rừng sau
năm 2030.
Sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các
nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng; đẩy mạnh gây trồng, sử dụng lâm
sản ngoài gỗ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh, có giá trị kinh tế
trên cơ sở phát huy lợi thế của các vùng, miền như: mây tre, dược liệu, dầu nhựa,
thực phẩm, các chế phẩm hữu cơ. Có cơ chế, chính sách để chủ rừng được quản lý,
khai thác, phát triển và sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ.
đ) Phát triển công nghiệp chế biến, thương mại lâm
sản
Phấn đấu đưa nước ta trở thành một trong những
trung tâm sản xuất, chế biến, thương mại lâm sản hàng đầu của thế giới thông
qua việc thúc đẩy, hình thành được những doanh nghiệp lớn, khu công nghiệp lớn,
hiện đại mang tầm cỡ khu vực và thế giới, đủ năng lực về công nghệ và trình độ
quản trị để tổ chức sản xuất ra sản phẩm chất lượng, có thương hiệu, sức cạnh
tranh cao và tham gia sâu, rộng trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Phát triển các khu công nghiệp chế biến lâm sản
công nghệ cao, các cụm công nghiệp ngành gỗ và chế biến lâm sản tại những nơi
có khả năng cung cấp đủ nguyên liệu, ổn định, giao thông thuận lợi, kết cấu hạ
tầng đồng bộ đảm bảo cạnh tranh được trên thị trường khu vực và quốc tế; thay
thế những máy móc, công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đối với những
nhà máy chế biến đang hoạt động; cương quyết không sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu
đối với những nhà máy chế biến được đầu tư, xây dựng mới. Phát triển các ngành
công nghiệp phụ trợ như: thiết bị chế biến gỗ, keo, sơn phủ bề mặt, phụ kiện,...
Tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu. Tập trung
phát triển các mặt hàng sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao và bền vững, như: đồ
gỗ nội thất (nhà bếp, phòng ngủ, phòng tắm...), đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc mỹ nghệ
và sản phẩm tinh chế từ lâm sản ngoài gỗ (mây, tre, dược liệu,...). Đẩy mạnh chế
biến ván nhân tạo đảm bảo chất lượng để cung ứng cho nhà máy sản xuất đồ nội thất,
giảm dần chế biến dăm gỗ xuất khẩu. Khuyến khích sử dụng các sản phẩm từ ván
nhân tạo và gỗ từ rừng trồng; tập trung phát triển sản xuất, chế biến sâu các sản
phẩm lâm sản ngoài gỗ có giá trị, thế mạnh của từng vùng.
Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản gắn với quá
trình cơ cấu lại ngành lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nâng
cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển
đồng bộ các khâu của chuỗi giá trị lâm sản từ sản xuất, khai thác, chế biến đến
tiêu thụ phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất và đặc điểm, lợi thế của từng
ngành hàng, từng vùng; gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập
trung.
Phát triển cơ giới hóa và công nghiệp chế biến lâm
sản theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại, thông minh, hiệu quả, an toàn, ít
phát thải và bền vững; khuyến khích các thành phần kinh tế và đẩy mạnh hợp tác
quốc tế trong đầu tư phát triển công nghiệp chế biến lâm sản.
Tổ chức tốt việc nhập khẩu nguyên liệu gỗ, lâm sản,
hạn chế nhập khẩu sản phẩm đồ gỗ nội thất mà trong nước có thể sản xuất được, đồng
thời tăng cường trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, tái cơ cấu các loài cây trồng
cung cấp gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ, để chủ động nguyên liệu cho chế biến, giảm
tối đa sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, đồng thời nâng cao giá trị gia
tăng của các sản phẩm chế biến.
Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm chế
biến phù hợp nhu cầu thị trường trong và ngoài nước; phát triển các hình thức
thương mại hiện đại, ứng dụng triệt để các giải pháp công nghệ để phát triển
thương mại điện tử cùng với xây dựng thương hiệu gỗ Việt và sử dụng nguồn gỗ hợp
pháp, được cấp chứng chỉ quản lý chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) cho các mặt
hàng xuất khẩu. Mở rộng thị trường để đảm bảo phát triển ổn định, bền vững.
2. Định hướng phát triển theo vùng
Ngoài các định hướng phát triển chung theo lĩnh vực
nêu trên, trong quá trình thực hiện Chiến lược, cần phát triển lâm nghiệp theo
hướng khắc phục những khó khăn, tồn tại; bảo vệ, bảo tồn và phát huy những tiềm
năng, thế mạnh về lâm nghiệp của từng vùng, cụ thể như sau:
a) Vùng trung du miền núi phía Bắc
- Vùng Tây Bắc:
Bảo tồn các hệ sinh thái rừng nhiệt đới núi cao và
nguồn gen động thực vật rừng quý hiếm trong các khu rừng đặc dụng; tập trung
xây dựng, củng cố các khu rừng phòng hộ đầu nguồn theo các bậc thang thủy điện
trên lưu vực sông Đà.
Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng,
bảo tồn đa dạng sinh học, dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
phát triển rừng sản xuất: trồng rừng nguyên liệu, nông lâm kết hợp, lâm sản
ngoài gỗ (như: thảo quả, sơn tra, sa nhân, mắc ca, tre, nứa, ..); phát triển
lâm nghiệp cộng đồng.
- Vùng Đông Bắc:
Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, cửa sông, ven
biển; rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học; lâm nghiệp đô thị; du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng; rừng sản xuất, trồng rừng nguyên liệu; phát triển công nghiệp
chế biến, thương mại lâm sản; nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ (như: hồi, quế,
tre, nứa,...).
Tiếp tục củng cố và bảo vệ các khu rừng đặc dụng hiện
có như: Vườn quốc gia Ba Bể, Bái Tử Long, Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn,
Hoàng Liên, Núi Phia Oắc - Phia Đén, Tam Đảo, Xuân Sơn, ...; khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo tồn loài và sinh cảnh, khu rừng lịch sử cảnh quan; tập trung xây
dựng và củng cố hệ thống rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn.
b) Vùng đồng bằng sông Hồng
Phát triển rừng phòng hộ, cảnh quan, ven biển; rừng
đặc dụng; lâm nghiệp đô thị, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Phát triển công
nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ (như: mây, tre, dược liệu,...).
Củng cố và bảo vệ các khu rừng đặc dụng hiện có
như: Vườn quốc gia Cúc Phương, Ba Vì, Cát Bà, Xuân Thủy,...; các khu bảo tồn
thiên nhiên, khu di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan; tập trung xây dựng và củng
cố các khu rừng phòng hộ môi trường đô thị, khu công nghiệp và rừng phòng hộ
ven biển; đẩy mạnh trồng cây phân tán, cải tạo cảnh quan môi trường và đáp ứng
một phần nhu cầu gỗ gia dụng.
c) Vùng Bắc Trung Bộ
Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, cửa sông, ven
biển, chống cát bay, sóng, xói lở; rừng đặc dụng bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch
sinh thái và nghỉ dưỡng; rừng sản xuất gỗ lớn, nông lâm kết hợp; công nghiệp chế
biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ (như: quế, sở, trẩu, bời lời đỏ, nhựa thông, tre nứa,
mây,...).
Rà soát, đánh giá hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng đặc dụng, hệ thống thủy điện và thủy lợi trong vùng để đề xuất các giải
pháp phù hợp. Bảo vệ và củng cố các khu rừng đặc dụng trên địa bàn, như: Vườn
quốc gia Pù Mát, Vũ Quang, Bến En, Bạch Mã, Phong Nha - Kẻ Bàng,... và các khu
bảo tồn thiên nhiên khác để bảo vệ nguồn đa dạng sinh học cao của vùng, kết hợp
với phòng hộ đầu nguồn; tập trung xây dựng và củng cố các khu rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng phòng hộ ven biển chống cát bay, chống sóng và xói lở bờ biển; đẩy
mạnh hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng, đặc biệt đối với những khu rừng
phòng hộ đầu nguồn phân tán, và tại các khu vực cần phòng hộ chống cát bay và
các hoạt động cải tạo đất bạc màu.
d) Vùng Nam Trung Bộ
Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, chắn
gió, cát bay và chống xói lở bờ biển, khô hạn, cải tạo nguồn nước và đất canh
tác; tăng cường trồng rừng bảo vệ ngăn cát và gió, chắn sóng và chống sạt lở bờ
biển.
Bảo vệ và củng cố các khu rừng đặc dụng hiện có
như: Vườn quốc gia Phước Bình, Núi Chúa, Sông Thanh,...; tiếp tục xây dựng các
khu rừng đặc dụng ở phía Nam dãy Trường Sơn và các khu rừng lịch sử, văn hóa
truyền thống.
Phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng; rừng sản
xuất gỗ lớn, nông lâm kết hợp, công nghiệp chế biến; lâm sản ngoài gỗ (như: quế,
dầu rái, trôm, lòn bon, xoay, sâm Ngọc Linh, đẳng sâm, mây, ươi,...).
đ) Vùng Tây Nguyên
Bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có; chấm
dứt khai thác, phá rừng trái phép, từng bước khôi phục, phát triển rừng phù hợp
với điều kiện nguồn lực, đặc điểm, điều kiện tự nhiên của vùng.
Xác định lâm phận ổn định; rừng phòng hộ đầu nguồn;
rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; rừng sản
xuất, nông lâm kết hợp; công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ (như: bời lời
đỏ, xoay, mắc ca, song, mây, sâm Ngọc Linh,...).
Xây dựng, củng cố các khu rừng đặc dụng hiện có,
như: Vườn quốc gia như YokDon, Chư Yang Sin, Bi Đúp - Núi Bà, Chư Mom Rây, Kon
Ka Kinh, Tà Đùng,... và các khu bảo tồn thiên nhiên giàu tính đa dạng sinh học.
Bảo tồn các loài đặc hữu trong rừng hỗn loại cây họ dầu (rừng khộp), rừng thông
ba lá; tăng cường củng cố, bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm duy trì
độ che phủ rừng tự nhiên thông qua các hình thức đồng quản lý và lâm nghiệp cộng
đồng.
e) Vùng Đông Nam Bộ
Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, thành phố, khu
công nghiệp, ven biển; rừng đặc dụng: bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng; rừng sản xuất gỗ lớn, nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ;
công nghiệp chế biến lâm sản.
Tăng cường bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học trong
các khu rừng đặc dụng như: các vườn quốc gia Bù Gia Mập, Côn Đảo, Cát Tiên, Lò
Gò - Sa Mát và các khu bảo tồn thiên nhiên khác. Tăng cường củng cố và bảo vệ hệ
thống rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ các hồ đập và thủy điện như: Trị An, Dầu
Tiếng, Thác Mơ.... Đẩy mạnh xây dựng rừng phòng hộ môi trường cho các khu công
nghiệp, các thành phố lớn và phòng hộ ven biển.
g) Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Phát triển rừng phòng hộ: bờ biển, đô thị; rừng đặc
dụng: rừng ngập mặn, tràm; trồng cây phân tán; chế biến lâm sản; sản xuất kinh
doanh nông, lâm, thủy sản kết hợp.
Củng cố, bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học trong
các khu rừng đặc dụng như: vườn quốc gia Tràm Chim, Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, U
Minh Thượng, Phú Quốc; khu bảo tồn thiên nhiên; phục hồi, phát triển hệ sinh
thái rừng ngập mặn và rừng Tràm phục vụ cho bảo vệ môi trường, phát triển kinh
tế; tăng cường xây dựng và củng cố các khu rừng phòng hộ chắn sóng, chống xói lở
bờ biển và bảo vệ các công trình khác, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi
khí hậu.
IV. GIẢI PHÁP
1. Cơ chế, chính sách
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách lâm nghiệp
trên cơ sở Luật Lâm nghiệp năm 2017, đảm bảo
hài hòa với Luật Đất đai, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường, pháp luật liên quan và
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tham
gia, để đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững; nghiên cứu, xây dựng
chính sách thúc đẩy xã hội hóa nghề rừng, thu hút đầu tư vào lâm nghiệp, quản
lý rừng tự nhiên, phát triển lâm nghiệp cộng đồng, dịch vụ môi trường rừng;
chính sách định giá rừng, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đối với các ban quản
lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; chính sách khuyến khích đổi mới, sáng tạo và ứng
dụng khoa học công nghệ, chế biến sâu, phát triển sản phẩm, thương hiệu và thị
trường;...
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động đa dạng
các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp nói chung và phát triển lâm nghiệp gắn
với giảm nghèo bền vững ở các vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số có nhiều
rừng, như: giao rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư, phát triển quản lý
rừng cộng đồng; hưởng lợi từ rừng, thực sự tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng;
chi trả dịch vụ môi trường rừng; quyền sử dụng đất, rừng để sản xuất kinh doanh
phù hợp kinh tế thị trường; tích tụ đất đai tạo vùng nguyên liệu tập trung; cơ
chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người tham gia bảo vệ rừng, phát triển
rừng, chữa cháy rừng; chính sách đối với người lao động, người dân sống gần rừng
ở vùng sâu, vùng xa.
c) Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư,
hỗ trợ đầu tư, khuyến khích đầu tư bảo vệ rừng và phát triển rừng, nhất là rừng
tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên theo hướng hưởng lợi trực tiếp từ rừng;
phát triển nông lâm kết hợp và lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ môi trường rừng để
thay thế dần cơ chế hỗ trợ khoán bằng tiền từ ngân sách nhà nước; sở hữu các sản
phẩm lâm sản, sản phẩm nông, ngư nghiệp kết hợp và lâm sản ngoài gỗ hay giá trị
thu được từ dịch vụ ngoài lâm sản đối với diện tích rừng do nhà nước làm đại diện
chủ sở hữu được giao, khoán cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
Xây dựng hoàn chỉnh cơ chế chính sách đầu tư, thu
hút đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lâm nghiệp; cơ chế chính
sách kinh tế bảo đảm thu lại đầy đủ các giá trị do rừng tạo ra và đang cung cấp
cho xã hội để tạo nguồn tài chính ổn định, bền vững nhằm tái đầu tư cho ngành
lâm nghiệp, giảm tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Tăng đầu tư của nhà nước cho quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nghiên cứu khoa học, khuyến lâm, đào tạo
nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, điều tra quy hoạch rừng,
xây dựng rừng giống, vườn giống chất lượng cao và đầu tư thích đáng cho xây dựng
cơ sở hạ tầng lâm nghiệp; đối với rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, nhà nước cấp
kinh phí sự nghiệp hàng năm cho các ban quản lý theo cơ chế tự chủ tài chính và
chi phí hoạt động của các tổ bảo vệ rừng thôn, xã; nhà nước cấp kinh phí quản
lý, bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng.
Quản lý chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên, có cơ chế
kết hợp hài hòa giữa quản lý, bảo vệ với khai thác các giá trị kinh tế của rừng
tự nhiên để góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội các địa phương có
rừng.
Nhà nước có cơ chế hỗ trợ vốn ưu đãi cho các hộ
tham gia bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt các hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới để phát triển sản xuất theo phương thức nông
lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây nông nghiệp
trong thời gian chưa có thu nhập từ rừng; hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cho sản xuất giống, sản xuất các chế phẩm sinh học lâm nghiệp,
công nghiệp phù trợ cho chế biến lâm sản, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới,
thân thiện môi trường; các trung tâm lâm nghiệp công nghệ cao, trung tâm giao dịch
lâm sản và dịch vụ lâm nghiệp hiện đại (sàn giao dịch thương mại điện tử để giới
thiệu, quảng bá, đấu giá lâm sản); hỗ trợ xây dựng các chuỗi giá trị lâm sản.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách bảo hiểm
trong lâm nghiệp, bảo hiểm rừng trồng.
d) Thực hiện thí điểm các mô hình sản xuất lâm nghiệp
để làm cơ sở tổng kết, đánh giá, xây dựng mới các cơ chế, chính sách về lâm
nghiệp.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và các doanh nghiệp về các giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, bảo vệ
quốc phòng, an ninh của rừng; vai trò, tầm quan trọng của rừng đối với bảo tồn
đa dạng sinh học, giá trị cung ứng dịch vụ môi trường rừng, tăng trưởng xanh và
sự phát triển bền vững của đất nước. Tăng cường truyền thông với nội dung phong
phú và hình thức đa dạng, phát huy truyền thông hiện đại và mạng xã hội tạo sự
thay đổi về nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng; chú ý yếu tố văn hóa, dân tộc
thiểu số trong công tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp,
đặc biệt là chính quyền cơ sở và các ngành về trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng;
tuân thủ các quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn, cam kết về bảo vệ rừng
và phát triển lâm nghiệp.
Tăng cường giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các hộ gia đình sống
trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo
vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp quảng
canh sang thâm canh; phát triển nông lâm kết hợp, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ
lớn, lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường rừng.
3. Phát triển, ứng dụng khoa học
công nghệ và khuyến lâm
Phát triển khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng
thúc đẩy phát triển lâm nghiệp bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh
tranh; phấn đấu đóng góp của khoa học công nghệ vào giá trị tăng trưởng ngành
lâm nghiệp đạt 30%.
Tập trung nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường, khuyến khích đổi mới, sáng tạo
để tạo ra các giá trị và sản phẩm mới, có sự tham gia của các chủ rừng và doanh
nghiệp: lâm nghiệp công nghệ cao, ứng phó với biến đổi khí hậu, hội nhập quốc tế;
bảo tồn đa dạng sinh học; dịch vụ môi trường rừng; chất lượng rừng trồng và
công nghệ chế biến lâm sản; bảo đảm cả nghiên cứu cơ bản và ứng dụng; xây dựng
các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, ưu tiên các lĩnh vực:
chọn, tạo giống cây lâm nghiệp chất lượng cao, thâm canh rừng trồng sản xuất,
công nghệ chế biến lâm sản, sản phẩm phụ trợ thay thế hàng nhập khẩu, ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học trong quản lý và bảo vệ
rừng, phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; tính toán, lượng hóa tổng
giá trị kinh tế (quy đổi) của rừng, đóng góp trong phát triển kinh tế xanh, GDP
xanh của đất nước.
Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ,
khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị
ngành lâm nghiệp, nhất là khâu chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp mới có năng
suất cao, thâm canh rừng, khai thác, vận chuyển và chế biến lâm sản.
Thực hiện nghiên cứu theo cơ chế đặt hàng; gắn kết
các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp và người trồng rừng; kết hợp
nghiên cứu với đào tạo và khuyến lâm, giữa sản xuất và chế biến tiêu thụ sản phẩm
tạo thành chuỗi nghiên cứu khép kín trong đào tạo.
Xây dựng, hoàn thiện định mức kinh tế, kỹ thuật
trong lâm nghiệp (các định mức dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế lâm nghiệp như: bảo vệ và phát triển rừng; bảo
tồn, cứu hộ, phục hồi sinh thái và theo dõi diễn biến rừng; điều tra rừng, quy
hoạch lâm nghiệp; thống kê, kiểm kê rừng; bảo tàng, bảo quản mẫu vật thuộc lĩnh
vực lâm nghiệp; các định mức phục vụ công tác quản lý của ngành lâm nghiệp).
Xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về lâm nghiệp, quản lý rừng bền
vững, chuỗi giá trị lâm sản, các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ, đáp ứng yêu cầu
phát triển lâm nghiệp bền vững; thương mại lâm sản và các cam kết quốc tế.
Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực, hoàn thiện hệ
thống điều tra, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc theo hướng hiện đại,
tinh gọn, hoạt động hiệu quả, hiệu lực, thống nhất, liên tục, phục vụ và đáp ứng
yêu cầu phát triển lâm nghiệp trong tình hình mới, phù hợp với điều kiện cụ thể
của Việt Nam, thông lệ và cam kết quốc tế.
Thúc đẩy hiện đại hóa công nghiệp chế biến lâm sản,
khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, chế biến
sâu, tiết kiệm nguyên liệu; khuyến khích phát triển các vật liệu mới thay thế gỗ,
kết hợp gỗ nhựa, gỗ kim loại,...
Tăng cường năng lực hệ thống nghiên cứu và khuyến
lâm; đổi mới cơ chế, hình thức và phương pháp khuyến lâm; đẩy mạnh hợp tác quốc
tế; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ vào sản xuất, phát triển hệ thống khuyến lâm;
phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu và khuyến lâm; đảm
bảo 20% số doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng lâm nghiệp
công nghệ cao; làm chủ công nghệ cao trong hoạt động lâm nghiệp.
4. Đào tạo nguồn nhân lực
Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ngành lâm nghiệp; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên
môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại, để tạo những bước đột phá
trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ sinh học, ứng dụng
công nghệ cao trong lâm nghiệp để kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức của
ngành.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành
lâm nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới hoạt động và tăng cường
năng lực cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về lâm nghiệp. Chú trọng đào tạo cán
bộ nghiên cứu, giảng dạy có trình độ chuyên sâu của một số lĩnh vực quan trọng
như giống, lâm sinh, công nghệ chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, quản lý lâm
nghiệp, lâm nghiệp xã hội, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu.... tạo điều kiện cho các chuyên gia, cán bộ trẻ tham gia hợp
tác nghiên cứu và giảng dạy; đào tạo nghề chế biến lâm sản và chăm sóc, bảo vệ
và sử dụng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ và nông lâm kết hợp.
Khuyến khích, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ trong đào tạo,
nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp. Mở rộng các hình thức đào tạo
nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao kỹ thuật và quy trình sản
xuất mới cho các hộ nông dân; đào tạo các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên
canh. Tăng cường các hình thức đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý,
cán bộ nghiên cứu, và cán bộ về phát triển thị trường để tăng cường và bổ sung
đội ngũ các nhà doanh nghiệp kinh doanh giỏi.
5. Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm
nghiệp đồng bộ, hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và dịch vụ logistics
Tổ chức lại vùng sản xuất tập trung theo định hướng
phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với lợi thế của từng vùng gắn với cơ giới
hóa đồng bộ và kết nối với khu chế biến lâm sản và dịch vụ thương mại; đẩy mạnh
đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đồng bộ; phát triển các cụm liên
kết chế biến gỗ gắn với vùng nguyên liệu rừng trồng theo vùng sinh thái; phát
triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với
nhà máy chế biến; giảm chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ.
Đẩy mạnh hiện đại hóa, cơ giới hóa, tự động hóa đồng
bộ tại các vùng sản xuất lâm nghiệp hàng hóa tập trung. Đến năm 2030, tỷ lệ cơ
giới hóa trong các khâu làm đất, giống, trồng cây, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,
phòng chống cháy rừng, khai thác vận chuyển gỗ và lâm sản đạt ít nhất 30%. Phát
triển ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
trong sản xuất và xuất khẩu, phấn đấu để Việt Nam trở thành một trong những nước
hàng đầu trên thế giới về sản xuất, chế biến, xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản
ngoài gỗ có thương hiệu, uy tín.
Xây dựng ngành công nghiệp chế biến gỗ hiện đại, hiệu
quả, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng các khu công nghiệp quy mô lớn,
doanh nghiệp lớn; phát triển công nghiệp phụ trợ để chủ động nguồn nguyên liệu
đầu vào phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ. Khuyến khích, thu hút các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến gỗ và lâm sản, sử dụng phế phụ phẩm
từ chế biến gỗ, sản xuất keo dán gỗ và phụ kiện cho công nghiệp chế biến gỗ.
Ưu tiên, tăng cường nâng cao năng lực, cơ sở vật chất
theo dõi, giám sát tài nguyên rừng đạt tầm cỡ khu vực; trang thiết bị phòng
cháy, chữa cháy rừng.
Nhà nước hỗ trợ đầu tư, có chính sách khuyến khích
đầu tư xây dựng ít nhất 03 khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại 03 miền Bắc,
miền Trung và miền Nam, nhằm thúc đẩy phát triển ngành lâm nghiệp theo hướng hiện
đại, ứng dụng công nghệ cao trong chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp.
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về chế
biến lâm sản: xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, tiến tới hình thành sàn giao dịch
khoa học công nghệ và định hướng đầu tư trong lĩnh vực cơ giới hóa lâm nghiệp
và chế biến lâm sản; tăng cường năng lực nghiên cứu, phối hợp chặt chẽ với các
hiệp hội gỗ và lâm sản trên cả nước để nắm bắt tình hình, dự báo và thông tin
thị trường; cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia và của
từng thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, tiêu chuẩn sản phẩm, các rào cản...
kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bảo đảm môi trường thuận lợi cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp để tổ chức sản xuất, chế biến
ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của các nước nhập khẩu.
Phát triển công nghiệp chế tạo máy, thiết bị lâm
nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp. Xây dựng và
triển khai cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất và công
nghiệp sinh học phục vụ sản xuất lâm nghiệp; thu hút đầu tư phát triển hạ tầng
logistics, nhất là kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến
lâm sản.
Phát triển thị trường máy móc, thiết bị sản xuất
lâm nghiệp và sản phẩm lâm sản: đẩy mạnh xúc tiến thương mại, sử dụng máy lâm
nghiệp sản xuất trong nước thông qua hệ thống khuyến lâm, khuyến công, chuyển giao,
ứng dụng khoa học công nghệ; tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo và thông
tin thị trường, đa dạng hóa thị trường nhất là phát triển các thị trường tiềm
năng, thị trường mới nổi; xây dựng và phát triển thương hiệu gỗ Việt.
6. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Phát triển các hình thức liên kết giữa các thành phần
kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ trong lâm nghiệp; phát triển sản xuất
kinh doanh đa dạng, gắn trồng rừng với công nghiệp chế biến và thương mại lâm sản
theo chuỗi giá trị.
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, tập đoàn
lớn đủ khả năng đầu tư theo chuỗi khép kín vào ngành lâm nghiệp và hỗ trợ, dẫn
dắt người dân sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường; tiếp tục đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty lâm nghiệp; phát triển lâm nghiệp hộ gia đình,
trang trại, cộng đồng thôn bản và hợp tác xã; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; phát
triển nông lâm kết hợp; ưu tiên hộ nghèo, dân tộc thiểu số tham gia các hoạt động
lâm nghiệp để tăng thu nhập.
Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các hội,
hiệp hội ngành hàng phù hợp với nền kinh tế thị trường, trong đó hội, hiệp hội
phải thực sự là đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, là đầu mối
kết nối nhà quản lý, nhà khoa học, doanh nghiệp và người làm nghề rừng.
7. Tổ chức và quản lý ngành
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm
nghiệp; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp; kiện toàn hệ thống kiểm lâm, tăng
cường lực lượng kiểm lâm địa bàn và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, ưu tiên
khu vực trọng điểm về phá rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các ban quản lý rừng
phòng hộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Đổi mới phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất
lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát
chất lượng sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường.
Xã hội hóa các dịch vụ công về lâm nghiệp nhằm giảm
áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước, cung cấp cho xã hội chất lượng dịch vụ
tốt nhất.
8. Hợp tác quốc tế
Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế về lâm nghiệp,
tham gia tích cực và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức lâm nghiệp quốc tế, khu vực
và song phương; tăng cường thu hút các nguồn vốn quốc tế, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), thương mại các-bon rừng; chủ động hợp tác trong nghiên cứu,
giáo dục, đào tạo để tiếp cận khoa học và công nghệ lâm nghiệp tiên tiến, phát
triển nguồn nhân lực cho ngành; đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong
trao đổi kinh nghiệm và triển khai các dự án hợp tác phát triển về lĩnh vực cơ
giới hóa lâm nghiệp và chế biến lâm sản; tăng cường hợp tác về các hoạt động
tăng cường năng lực; triển khai các chương trình dự án, cơ chế, chính sách;
tuyên truyền; hoạt động nghiên cứu, điều tra, lập kế hoạch, giám sát và đánh
giá trong lĩnh vực lâm nghiệp. Phát huy và tranh thủ lợi thế ngành lâm nghiệp
Việt Nam trong quan hệ quốc tế; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn với
các đối tác thương mại.
Phát triển thị trường lâm sản, chủ động tham gia
chuỗi cung lâm sản toàn cầu; hài hòa các quy định về lâm nghiệp của quốc gia với
quốc tế; thực thi các hiệp định quốc tế song phương và đa phương như: Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi Luật Lâm
nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT); Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt
Nam (EVFTA),..
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, trách nhiệm các thoả
thuận đa phương, các cam kết quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết tham gia như: Cam kết tự nguyện quốc gia
(NDC) ứng phó với biến đổi khí hậu, Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, Công ước về buôn bán quốc tế động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp (CITES), Công ước về đa dạng
sinh học (UNCBD), Công ước về chống sa mạc
hóa (UNCCD), Công ước khung của Liên hợp quốc
về biến đổi khí hậu (UNFCCC)...; nghiên cứu tham gia các điều ước quốc tế
phù hợp khác có liên quan.
9. Giám sát và đánh giá
Giám sát thực hiện Chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả
và hiệu lực thực hiện Chiến lược; làm căn cứ hoạch định chính sách, điều chỉnh
kế hoạch và có giải pháp khắc phục kịp thời. Giám sát các chương trình, dự án,
đề án thực hiện Chiến lược đảm bảo hiệu quả, thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch
5 năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn,
điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược được thực hiện
đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám
sát ngành lâm nghiệp trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản
lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, cung ứng dịch vụ
môi trường rừng.
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Huy động nguồn vốn
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai
thực hiện Chiến lược, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định, gồm:
a) Vốn ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật.
b) Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
c) Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và
nước ngoài.
d) Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi
trường rừng.
đ) Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá
nhân.
e) Thu từ khai thác lâm sản, cho thuê rừng, thực hiện
nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác.
g) Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Định hướng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thực
hiện Chiến lược
a) Vốn ngân sách nhà nước: tập trung cho đối tượng
rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất trong thời gian đóng của
rừng; đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương
tiện phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng khu
nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước
về lâm nghiệp; hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư các lĩnh vực, hoạt động lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật.
b) Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực lâm nghiệp chế
biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ và lâm sản theo quy định của pháp luật;
huy động các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng
góp của người dân, các thành phần kinh tế. Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn
thu cho ngành lâm nghiệp.
Đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng,
khai thác các tiềm năng, các dịch vụ mới để tăng nguồn thu, đặc biệt là dịch vụ
du lịch sinh thái, các dịch vụ hấp thụ các-bon,....; tăng cường tuyên truyền, vận
động, tạo cơ chế phù hợp để huy động tổ chức, cá nhân đầu tư vào lâm nghiệp; bảo
vệ và phát triển rừng; phát triển cây xanh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương:
a) Tổ chức thực hiện chiến lược; xây dựng các
chương trình, đề án, dự án trọng điểm để thực hiện Chiến lược; xây dựng, phê
duyệt bộ chỉ số giám sát đánh giá Chiến lược; định kỳ đánh giá hằng năm, sơ kết
5 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
b) Tiếp tục thực hiện một số chương trình, đề án đã
được phê duyệt; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện
hiệu quả một số chương trình, đề án mới (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện các chính sách về đầu tư, tài
chính, tín dụng để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Chiến lược.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về đất đai, bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường để thực hiện có hiệu quả các nội dung của
Chiến lược.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng và triển khai kế hoạch về xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn;
triển khai các giải pháp tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ
phát triển lâm nghiệp theo định hướng của Chiến lược.
5. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến
thương mại, giải quyết rào cản thương mại cho sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
6. Các bộ, ngành có liên quan
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức thực hiện Chiến lược; tham gia kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện
Chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phù hợp với điều kiện
địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
ĐANG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
|
TT
|
TÊN CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN
|
QUYẾT ĐỊNH PHÊ
DUYỆT
|
|
1
|
Chương trình hành động giảm phát thải khí nhà
kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng
các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (REDD+) đến năm 2030
|
Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2017 của Thủ tướng Chính
phủ
|
|
2
|
Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững
vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016 - 2030
|
Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày 18/3/2019 của Thủ tướng Chính
phủ
|
|
3
|
Đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
|
Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng
Chính phủ
|
|
4
|
Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống khu bảo
tồn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Quyết định số 626/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ
|
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
|
TT
|
TÊN CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC
HIỆN
|
|
1
|
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2021 - 2025, 2026 - 2030.
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
2
|
Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn
2021 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
3
|
Đề án kiểm kê rừng toàn quốc
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2022 - 2023
|
|
4
|
Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ và
lâm sản ngoài gỗ bền vững giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
5
|
Đề án trồng một tỷ cây xanh
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2025
|
|
6
|
Đề án thí điểm cho thuê môi trường rừng để nuôi
trồng, phát triển cây dược liệu
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2025
|
|
7
|
Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống khu bảo
tồn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
8
|
Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững
vùng Tây Bắc giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
9
|
Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
10
|
Đề án phát triển giống cây lâm nghiệp
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
11
|
Đề án nâng cao năng lực hệ thống rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
12
|
Đề án thương hiệu gỗ Việt
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
13
|
Đề án phát triển các dịch vụ hệ sinh thái rừng
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
14
|
Đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu theo
hướng thâm canh, bền vững
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
15
|
Đề án/Dự án điều tra rừng toàn quốc
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2023 - 2025
|
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÊ DUYỆT
|
TT
|
TÊN CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN TRÌNH
|
|
1
|
Đề án phát triển trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng
trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|
|
2
|
Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và sản xuất ngành lâm nghiệp
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, đơn
vị, địa phương
|
2021 - 2030
|