BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2019/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG
BÁO
VỀ
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng
thông báo:
Hiệp định đối tác tự nguyện giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu về thực thi
luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản, ký tại Brúc-xen, Bỉ,
ngày 19 tháng 10 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT.
VỤ TRƯỞNG
VỤ
LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ
VỤ TRƯỞNG
Lê
Đức Hạnh
|
HIỆP ĐỊNH
ĐỐI
TÁC TỰ NGUYỆN GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH
CHÂU ÂU VỀ THỰC THI LUẬT LÂM NGHIỆP, QUẢN TRỊ RỪNG VÀ THƯƠNG MẠI LÂM
SẢN
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM, sau đây gọi là “Việt Nam”,
và
LIÊN MINH CHÂU ÂU, sau đây gọi
là “Liên minh”,
sau đây gọi chung là “các Bên”,
XEM XÉT đề xuất của Ủy
ban Châu Âu đệ trình
lên Hội đồng
Liên minh Châu Âu và Nghị viện Châu Âu về Kế hoạch Hành động của EU về Tăng cường Thực thi
luật lâm nghiệp, Quản trị rừng và
Thương mại Lâm
sản (FLEGT), coi đây là giai đoạn đầu tiên nhằm giải quyết vấn đề cấp bách về
khai thác và buôn bán gỗ bất hợp
pháp;
TÁI KHẲNG ĐỊNH tầm quan trọng
của các nguyên tắc và cam kết
đưa ra trong Tuyên bố về Chương trình nghị sự 2030 của Liên Hợp quốc vì sự phát triển bền
vững năm 2015, đặc biệt là cam kết phát
triển bền vững trên
ba khía cạnh - kinh tế, xã
hội và môi trường - một cách
hài hòa và toàn
diện;
NHẮC LẠI các Mục tiêu phát triển bền vững, đặc
biệt là mục tiêu số (15.2) “Đến năm 2020, thúc đẩy thực hiện quản lý bền vững tất cả
các loại rừng, ngăn chặn nạn phá rừng, phục
hồi rừng suy thoái, đẩy mạnh
trồng mới và trồng lại rừng
trên toàn cầu”;
NHẬN THỨC tầm quan trọng của các
nguyên tắc đặt ra
trong Tuyên bố Rio 1992 về Môi trường và Phát triển trong bối cảnh đảm bảo quản
lý rừng bền
vững, đặc biệt là Nguyên tắc
thứ 10 về tầm
quan trọng của nhận thức và sự tham gia của công chúng đối với những vấn đề môi
trường và Nguyên tắc thứ 22 về vai trò thiết
yếu của cộng đồng và người
dân địa phương trong việc quản lý và phát triển môi trường;
TÁI KHẲNG ĐỊNH sự tôn trọng của các Bên đối với các
nguyên tắc và quy tắc
điều chỉnh các hệ thống thương mại đa phương, cụ thể là quyền và nghĩa
vụ được quy định tại Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) 1994 và
tại các hiệp định đa phương
khác thuộc Phụ lục IA
của
Hiệp định Marrakesh ngày 15/4/1994 về thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và
yêu cầu áp dụng các
nguyên tắc đó một cách
minh bạch và không phân biệt đối xử;
CĂN CỨ Công ước quốc tế về Buôn bán các loài
động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) và cụ thể là yêu cầu về giấy phép
xuất khẩu CITES của các nước thành viên CITES đối với mẫu vật của các loài
thuộc Phụ lục I, II hoặc III được
cấp theo quy
định,
bao gồm các mẫu vật mà việc có được các mẫu vật đó không vi
phạm các luật liên quan về bảo vệ động vật, thực vật;
NHẮC LẠI Hiệp định Khung về Đối tác và Hợp
tác Toàn diện giữa Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu ký ngày 27/6/2012
tại Brussels, Vương quốc Bỉ;
NHẮC LẠI việc kết thúc đàm phán Hiệp
định thương mại tự do giữa Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và Liên minh Châu Âu, đặc biệt là cam kết
về quản lý rừng bền vững và thương
mại lâm sản;
GHI NHẬN nỗ lực của Chính
phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam nhằm thúc đẩy
quản trị rừng, thực thi hiệu quả pháp luật lâm nghiệp và thương mại gỗ hợp pháp,
bao gồm Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp Việt Nam (VNTLAS) sẽ được xây dựng thông qua quá
trình tham vấn rộng rãi dựa trên nguyên tắc về quản lý hiệu quả, đáng tin cậy
và có sự tham gia
đầy đủ của các
bên liên quan;
GHI NHẬN rằng việc thực
hiện Hiệp định này sẽ giúp củng cố công tác quản lý rừng bền vững, góp phần chống
biến đổi khí hậu
thông qua nỗ lực giảm phát thải từ mất
rừng và suy thoái rừng, vai trò của bảo tồn, quản lý rừng bền vững và nâng
cao trữ lượng các-bon của rừng (REDD+);
GHI NHẬN rằng các bên liên quan đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện Hiệp định này và rằng cần phải có một cơ chế hiệu quả
tạo điều kiện cho sự đóng góp của các bên liên quan vào việc thực thi VNTLAS;
GHI NHẬN rằng việc công bố thông tin là cần thiết để
nâng cao hiệu quả quản trị, và do
đó việc cung cấp
thông tin cho các bên liên quan là một nội dung trọng tâm của Hiệp định này nhằm hỗ trợ việc
thực thi và giám sát các hệ
thống, tăng tính minh
bạch và góp phần nâng cao sự tin cậy của các bên liên quan và người tiêu dùng
cũng như đảm bảo được trách nhiệm của
các Bên;
CAM KẾT rằng các Bên nỗ lực giảm thiểu các tác động bất
lợi có thể phát sinh trực tiếp từ việc thực hiện Hiệp định này đối với cộng đồng địa phương
và người nghèo;
TÁI KHẲNG ĐỊNH các nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau,
đảm bảo chủ quyền, công bằng, không
phân biệt đối xử và ghi nhận quyền lợi của các Bên từ Hiệp định này;
KHẲNG ĐỊNH rằng, theo quy
định của Luật Điều
ước quốc tế số 108/2016/QH13 do Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày
9/4/2016, Hiệp định này sẽ được Chính phủ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam phê duyệt, theo đó thể hiện sự đồng ý và ràng
buộc của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam đối với Hiệp định này.
CĂN CỨ quy định và pháp luật của mỗi Bên;
HAI BÊN THỐNG NHẤT NHƯ SAU:
Điều
1
Mục
tiêu
1. Phù hợp với những cam kết chung
của hai Bên về quản lý bền vững tất
cả các loại rừng, Hiệp định
này nhằm tạo ra khung
pháp lý để đảm bảo rằng tất cả các mặt hàng gỗ thuộc
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
này được nhập khẩu vào Liên minh từ Việt Nam đều được sản xuất hợp pháp,
và từ đó, thúc đẩy
thương mại các sản phẩm gỗ có nguồn gốc từ rừng được quản lý bền vững và được
khai thác phù hợp với quy định pháp luật của quốc gia khai thác.
2. Hiệp định này cũng tạo cơ sở đối thoại và hợp tác giũa các Bên nhằm tạo
thuận lợi và thúc đẩy việc thực
hiện đầy đủ Hiệp định này và tăng
cường thực thi pháp luật lâm nghiệp và quản trị rừng.
Điều
2
Định
nghĩa
Trong khuôn khổ của Hiệp định này, các
định nghĩa sau sẽ được áp dụng:
(a) “Nhập khẩu vào Liên minh” là việc
thông quan để lưu thông tự do trong
Liên minh theo Điều 201 của Quy chế
(EU) số 952/2013
ngày 9/10/2013[1]
cho sản phẩm gỗ không được phân
loại là “hàng hóa
phi mậu dịch”
theo quy định tai Điểm 21 Điều 1 của Quy chế Ủy ban Châu Âu (EU) số 2015/2446 ngày 28/7/2015[2];
(b) “Xuất khẩu” là việc vận
chuyển hoặc đưa sản phẩm gỗ ra khỏi bất kỳ khu vực nào trên lãnh thổ
Việt Nam, ngoại trừ các sản phẩm gỗ quá cảnh qua Việt Nam;
(c) “Sản phẩm gỗ quá cảnh” là
bất kỳ sản phẩm gỗ nào
có xuất xứ từ một nước thứ ba được đưa vào lãnh thổ Việt Nam dưới sự kiểm soát của
hải quan và
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
theo đúng nguyên trạng của sản phẩm đó tại nước
xuất xứ;
(d) “Sản phẩm gỗ” là các sản
phẩm thuộc Phụ lục I;
(e) “Mã HS“ là mã 4 hoặc 6
chữ số được quy định
tại phần danh mục của
Hệ thống Hài hòa Mô tả và Mã hóa Hàng hóa được xây dựng theo Công ước quốc tế về Hệ
thống Hài hòa Mô tả và Mã hóa
Hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới;
(f) “Giấy phép FLEGT” là văn bản pháp lý của Việt
Nam để khẳng định một lô hàng sản phẩm gỗ xuất khẩu sang Liên minh được
sản xuất hợp pháp và được xác minh theo các tiêu chí quy định tại Hiệp định này. Giấy phép FLEGT có thể được cấp
dưới dạng bản in hoặc điện tử;
(g) “Cơ quan cấp phép” là cơ quan được
Việt Nam chỉ định để cấp và xác nhận hiệu
lực của giấy phép FLEGT;
(h) “Cơ quan có thẩm quyền”
là cơ quan được
các nước thành viên Liên minh chỉ định để tiếp nhận, chấp nhận và xác minh
giấy phép FLEGT;
(i) “Lô hàng” là một số lượng sản phẩm gỗ được cấp giấy phép
FLEGT được gửi bởi chủ hàng
hoặc nhà
vận
chuyển từ Việt Nam và được xuất
trình cho một cơ quan hải quan của Liên minh để thông quan và lưu thông tự do;
(j) “Gỗ sản xuất hợp pháp”
(sau đây gọi là “gỗ
hợp pháp”) là các sản phẩm
gỗ được khai thác hoặc nhập khẩu và sản xuất phù hợp với quy định luật pháp của Việt
Nam như được quy định tại Phụ lục II và các quy định liên quan của Hiệp định này, và được
khai thác, sản xuất
và xuất khẩu phù hợp với pháp luật của quốc gia khai thác đối với gỗ nhập khẩu
như quy định tại Phụ lục V:
(k) “Thông quan để lưu thông tự do” là thủ tục hải
quan của Liên minh để kiểm tra tình trạng hải quan của hàng hóa không phải
từ Liên minh (theo Quy chế (EU) số 952/2013), quy định cụ thể việc thu các loại
thuế nhập khẩu; thu các loại lệ phí
khác nếu có; áp dụng các biện pháp,
lệnh cấm và hạn chế trong chính sách thương mại; và hoàn tất các
thủ tục, quy định khác liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa;
(l) “Xác minh bằng chứng” là quá trình kiểm tra
tính hợp pháp,
hợp lệ và sự phù hợp của bằng chứng dựa
trên việc kiểm tra hồ sơ và/hoặc kiểm tra thực tế bởi các chủ thể xác minh theo
Định nghĩa gỗ hợp pháp được quy định tại Phụ lục II.
Điều
3
Cơ
chế cấp phép FLEGT
1. Các Bên thiết lập cơ chế cấp phép liên quan đến Thực thi
pháp luật lâm nghiệp, Quản trị Rừng và Thương mại
Lâm sản (sau đây được gọi là
“cơ chế cấp phép FLEGTˮ). Thông qua giấy phép FLEGT, cơ chế này thiết lập các thủ
tục và yêu cầu để xác minh và chứng nhận các sản phẩm gỗ xuất khẩu
sang Liên minh được sản xuất hợp pháp. Theo Quy chế của Hội đồng Châu Âu (EC) số
2173/2005 ngày 20/12/2005[3] và theo Hiệp
định này. Liên minh sẽ chỉ chấp nhận
các lô hàng nhập
khẩu vào Liên minh từ Việt Nam khi
các lô hàng có giấy phép
FLEGT.
2. Cơ chế cấp phép FLEGT áp
dụng đối với các sản phẩm gỗ thuộc Phụ lục I.
3. Các Bên thống nhất thực
hiện tất cả các biện pháp cần thiết để thực hiện cơ chế cấp phép FLEGT.
Điều
4
Cơ
quan cấp phép
1. Việt Nam chỉ định Cơ quan
cấp phép FLEGT và thông báo thông tin
liên hệ cụ thể cho Ủy ban Châu Âu. Hai Bên phải công bố rộng rãi thông tin này.
2. Cơ quan cấp phép xác nhận rằng các
sản phẩm gỗ được sản xuất
hợp pháp theo quy định pháp luật được nêu tại Phụ lục II. Cơ quan cấp phép cấp giấy phép
FLEGT cho các lô hàng sản phẩm gỗ được sản xuất hợp pháp tại Việt Nam để xuất khẩu
sang Liên minh.
3. Cơ quan cấp phép sẽ không cấp giấy
phép FLEGT cho bất cứ lô hàng sản phẩm gỗ không được
sản xuất hợp pháp theo quy định pháp luật của Việt Nam được nêu tại Phụ lục II
hoặc không được khai thác, sản xuất và xuất khẩu theo quy định pháp
luật của nước khai thác và của nước sản xuất đối với gỗ và sản phẩm
gỗ nhập khẩu.
4. Cơ quan cấp phép lưu giữ và công bố công khai
thủ tục cấp giấy phép FLEGT. Cơ
quan cấp phép cũng
lưu giữ hồ sơ của tất cả các lô hàng đã được cấp giấy phép
FLEGT và, trên cơ sở phù hợp với pháp luật quốc gia về bảo mật dữ liệu, cung
cấp các hồ sơ này cho mục
đích đánh giá độc lập được
nêu tại Điều 10 của Hiệp định này nhưng vẫn phải đảm bảo tính bảo mật về
thông tin kinh doanh của nhà xuất khẩu.
Điều
5
Các
cơ quan có thẩm quyền
1. Ủy ban Châu Âu thông báo
cho Việt Nam thông tin liên hệ chi tiết của các cơ
quan có thẩm
quyền được các nước thành viên Liên
minh chỉ định. Hai Bên
phải công bố rộng rãi thông tin
này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền
xác minh từng lô
hàng tương ứng với một giấy
phép FLEGT được cấp còn hiệu lực trước khi thông quan lô hàng để lưu
thông tự do vào Liên
minh. Việc thông quan lô hàng có thể bị tạm dừng và lô
hàng có thể bị giữ
nếu có bất kỳ nghi ngờ nào liên quan
đến hiệu lực của giấy phép FLEGT.
3. Các cơ quan có thẩm quyền lưu
giữ và hàng năm công bố hồ sơ về các
giấy phép FLEGT nhận được.
4. Các cơ quan có thẩm quyền
cho phép cá nhân hoặc tổ chức là Đơn vị đánh giá độc lập do Việt Nam chỉ định theo quy
định tại Điều 10 của Hiệp định này được tiếp cận các tài liệu và dữ liệu liên
quan, trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật quốc gia về bảo mật dữ
liệu.
5. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ không
thực hiện hành động được quy định tại Khoản 2 đối với bất kỳ lô hàng sản phẩm gỗ nào được làm
từ các loài thuộc các
Phụ lục của CITES bởi vì các sản phẩm
này đã được xác minh
theo quy định tại Quy chế Hội đồng Châu Âu (EC) Số 338/97[4].
Điều
6
Giấy
phép FLEGT
1. Giấy phép FLEGT do Cơ
quan cấp phép của Việt Nam
cấp để làm bằng chứng xác nhận
các sản phẩm gỗ được sản xuất hợp pháp.
2. Mẫu giấy phép FLEGT là
văn bản bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Thông tin trên giấy phép được điền bằng tiếng Anh.
3. Trên cơ sở đồng thuận, các
Bên có thể xây dựng hệ thống điện tử để cấp, gửi và nhận giấy phép FLEGT.
4. Các thông số kỹ thuật
trên giấy phép FLEGT và thủ tục cấp giấy phép FLEGT được quy định tại Phụ lục
IV.
Điều
7
Định
nghĩa “gỗ sản xuất hợp pháp”
Trong khuôn khổ Hiệp định này, định nghĩa
gỗ sản xuất hợp pháp được đưa ra
tại Điểm (j) Điều 2 và được quy định
cụ thể tại Phụ lục II. Phụ lục II mô tả các văn bản quy phạm pháp
luật của Việt Nam phải được tuân
thủ để các sản phẩm
gỗ được cấp giấy phép
FLEGT. Phụ lục II cũng bao gồm các nguyên tắc,
tiêu chí, chỉ số và bằng
chứng chứng minh tính tuân thủ
với các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Điều
8
Xác
minh gỗ sản xuất hợp pháp
1. Việt Nam sẽ xây dựng và thực thi Hệ
thống đảm bảo gỗ hợp pháp
Việt Nam (Hệ thống VNTLAS) nhằm xác minh gỗ và sản phẩm gỗ được
sản xuất hợp pháp và đảm bảo rằng chỉ các lô hàng đã được xác minh mới được xuất khẩu vào Liên
minh. Hệ thống VNTLAS quy
định việc kiểm tra và thủ tục tuân
thủ pháp luật nhằm đảm bảo rằng gỗ bất hợp pháp hoặc có nguồn gốc
xuất xứ không rõ ràng không
được tham gia vào chuỗi cung ứng.
2. Hệ thống xác minh đảm
bảo các lô hàng sản phẩm gỗ sản xuất hợp
pháp được quy định
tại Phụ lục V.
Điều
9
Thông
quan lô hàng có giấy phép FLEGT
1. Thủ tục điều chỉnh việc thông
quan để lưu thông tự do trong Liên minh các lô hàng có giấy
phép FLEGT được quy định tại Phụ lục III.
2. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền có cơ sở hợp lý
để nghi ngờ một
giấy phép
không
có hiệu lực
hoặc không xác thực hoặc không phù hợp với lô hàng được cấp giấy phép đó thì
các cơ quan có thẩm quyền
có thể áp dụng các thủ tục được quy định tại Phụ lục III.
3. Trường hợp có sự bất đồng quan điểm
hoặc khó khăn phát sinh
liên quan đến việc tham vấn về giấy
phép FLEGT, vấn đề đó có thể được
chuyển đến Ủy ban Thực thi
Chung theo quy định tại Điều
18 của Hiệp định này.
Điều
10
Đánh
giá độc lập
1. Mục đích của Đánh giá độc lập là nhằm đánh giá việc thực
hiện, tính hiệu quả và tính tin cậy
của Hệ thống VNTLAS và cơ chế cấp phép FLEGT, như quy định tại Phụ lục VI.
2. Trên cơ sở tham vấn với Liên
minh, Việt Nam phải sử dụng
dịch vụ của Đơn vị đánh giá độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại
Phụ lục VI.
3. Đơn vị đánh giá độc lập phải là đơn vị không
có xung đột lợi
ích về quan hệ tổ chức hay
quan hệ thương mại với:
(a) Liên minh hoặc với các cơ quan
quản lý lâm nghiệp của Việt Nam;
(b) Cơ quan cấp phép hoặc với bất kỳ cơ quan
nào của Việt Nam chịu trách nhiệm
xác minh tính hợp pháp
của việc sản xuất gỗ;
hay
(c) bất kỳ chủ thể thực hiện
hoạt động thương mại trong lĩnh vực lâm nghiệp.
4. Đơn vị đánh giá độc
lập hoạt động theo cơ cấu quản lý đã được quy định bằng văn bản và
tuân thủ các chính sách, phương pháp
và thủ tục đã được công bố phù hợp với các thông lệ tốt nhất được
quốc tế công nhận.
5. Đơn vị đánh giá độc lập
chuyển các khiếu nại liên quan
đến hoạt động của mình đến Ủy ban
Thực thi Chung được thành
lập theo quy định tại Điều 18 của Hiệp định này.
6. Đơn vị đánh giá độc lập trình kết quả
đánh giá của mình cho các Bên dưới hình thức báo cáo theo quy định tại Phụ lục
VI. Báo cáo của Đơn vị
đánh giá độc lập phải
được công bố theo quy
định tại Phụ lục VIII.
7. Các Bên hỗ trợ công việc của Đơn vị đánh giá độc
lập, đảm bảo rằng Đơn vị đánh giá độc lập được
vào lãnh thổ của từng Bên và
được tiếp cận nguồn thông tin cần thiết để thực hiện chức năng của mình. Trên
cơ sở tuân thủ quy định
pháp luật quốc gia của các
Bên về bảo mật dữ liệu, các Bên có thể không cho phép tiết lộ các thông tin không được
phép tiết lộ.
Điều
11
Dấu
hiệu bất thường
Theo quy định tại Điều 20 của Hiệp định
này, các Bên phải thông báo cho nhau
nếu có nghi ngờ hoặc tìm ra bằng chứng về
sự gian lận hoặc bất thường trong cơ chế cấp phép FLEGT, bao gồm những nội dung
sau:
(a) Gian lận thương mại,
bao gồm việc chuyển hướng thương mại từ Việt Nam sang Liên minh thông qua một
nước thứ ba, trong đó lý do thực hiện
việc này được cho là
để né tránh
việc cấp phép;
(b) Giấy phép FLEGT được cấp cho các sản phẩm gỗ có chứa gỗ nhập
khẩu từ nước thứ ba bị nghi ngờ sản xuất bất hợp pháp; hoặc
(c) Gian lận trong việc
cấp hoặc sử dụng giấy phép FLEGT.
Điều
12
Thời
điểm vận hành cơ chế cấp phép FLEGT
1. Thông qua Ủy ban Thực thi Chung,
các Bên thông báo cho nhau khi nhận thấy đã hoàn thành các khâu chuẩn bị cần thiết để
chính thức vận
hành cơ chế cấp phép
FLEGT.
2. Thông qua Ủy ban Thực thi Chung, các
Bên ủy thác việc thực hiện đánh giá độc lập cơ chế cấp phép FLEGT
trên cơ sở các tiêu chí được quy định tại Phụ lục VII. Việc đánh giá sẽ quyết định xem Hệ
thống VNTLAS có hỗ trợ việc thực hiện các chức năng của cơ chế cấp phép
FLEGT như quy định tại Phụ lục V.
3. Trên cơ sở khuyến nghị của Ủy ban
Thực thi Chung, hai Bên thống nhất thời điểm vận hành chính thức cơ chế cấp phép
FLEGT.
4. Hai Bên thông báo cho nhau bằng văn bản về thời điểm
vận hành chính thức cơ chế cấp phép
FLEGT.
Điều
13
Áp
dụng Hệ thống VNTLAS và các biện pháp khác
1. Sử dụng Hệ thống VNTLAS, Việt Nam
sẽ xác minh tính hợp pháp của các sản phẩm gỗ được xuất khẩu sang các
thị trường ngoài Liên minh
và các sản phẩm gỗ
được tiêu thụ tại thị trường trong nước, và xác minh tính hợp pháp của các sản phẩm gỗ
nhập khẩu bằng cách sử
dụng hệ thống được xây dựng
để thực thi Hiệp định này.
2. Để hỗ trợ việc thực thi
Hệ thống VNTLAS, Liên minh khuyến khích sử dụng hệ
thống được đề cập trong Khoản
1 trong thương
mại tại các thị trường quốc tế khác và với các nước thứ ba.
3. Liên minh thực hiện các biện pháp
ngăn chặn việc đưa gỗ và sản phẩm gỗ
khai thác và sản xuất bất hợp pháp vào thị trường của Liên minh
theo quy định pháp luật hiện hành của Liên minh.
Điều
14
Các
biện pháp hỗ trợ
1. Việc cung cấp các nguồn lực cần thiết cho các biện pháp hỗ
trợ thực thi Hiệp định này được quyết
định trong bối cảnh các chương
trình hợp tác của Liên
minh và các nước thành viên của Liên minh
với Việt Nam.
2. Việt Nam sẽ đảm bảo tăng cường năng lực thực
thi Hiệp định này. An
toàn xã hội
3. Các Bên đảm bảo rằng các hoạt
động gắn liền với việc thực
thi Hiệp định này sẽ được điều
phối trong phạm vi các sáng kiến và chương trình phát triển hiện có và trong
tương lai.
Điều
15
Sự
tham gia của các bên liên quan trong việc thực thi Hiệp định
1. Việt Nam sẽ thu hút sự tham gia của
các bên liên quan vào việc thực thi Hiệp định này.
2. Việt Nam đảm bảo rằng
việc thực thi và giám sát Hiệp
định này sẽ được thực hiện một cách minh bạch cùng với sự tham gia của các bên liên
quan, bao gồm các tổ chức phi Chính phủ, hiệp hội lâm nghiệp, doanh nghiệp, tổ
chức công đoàn, cộng đồng địa phương
và người dân sinh sống trong
khu vực rừng.
3. Việt Nam đảm bảo rằng sẽ có một cơ chế giám sát việc
thực thi Hiệp định này, gồm đại diện của các cơ quan Chính phủ có liên quan và
các bên liên quan khác.
4. Việt Nam sẽ tổ chức tham vấn thường
xuyên với các bên
liên quan về việc thực thi Hiệp định này và thúc đẩy các chiến lược, cơ chế và chương
trình tham vấn phù hợp.
5. Liên minh sẽ tổ chức tham
vấn định kỳ với các bên
liên quan về việc thực thi Hiệp định này, trong phạm vi nghĩa vụ của Liên
minh được quy định tại Công ước về Tiếp cận Thông tin, Tham gia của Công chúng
trong quá trình ra Quyết định và Tiếp cận Công lý đối với các vấn đề về Môi trường năm 1998
(“Công ước Aarhus”) của Ủy ban kinh tế Liên hợp quốc về châu Âu.
Điều
16
An
toàn xã hội
1. Để giảm thiểu các tác động tiêu
cực có thể phát
sinh từ việc thực
thi Hiệp định này, các Bên
thống nhất đánh giá tác động đối với các
nhóm dân tộc thiểu số và cộng đồng địa phương liên quan và đối với sinh kế của họ cũng
như tác động đối với các hộ gia đình và ngành công nghiệp gỗ.
2. Các Bên giám sát các tác động của
Hiệp định này theo Khoản
1 Điều này, đồng thời
thực hiện các bước phù hợp để giảm thiểu bất kỳ tác động
tiêu cực nào. Các Bên có
thể thống nhất về các biện pháp bổ sung để giải
quyết bất kỳ tác
động tiêu cực nào.
Điều
17
Ưu
đãi thị trường
Khi cân nhắc các nghĩa vụ quốc tế,
Liên minh xúc tiến việc tạo điều
kiện thuận lợi cho các sản phẩm gỗ được điều chỉnh bởi Hiệp định này tại thị trường
Liên minh. Những nỗ lực này bao gồm các biện pháp hỗ trợ cụ thể sau:
(a) Các chính sách mua sắm công và tư công nhận
việc cung cấp và đảm bảo thị trường cho các sản phẩm gỗ được khai
thác hợp pháp; và
(b) Nhìn nhận tốt hơn về các sản phẩm
được cấp giấy phép FLEGT tại thị trường
Liên minh.
Điều
18
Ủy
ban Thực thi Chung
1. Các Bên thành lập một Ủy ban Thực thi
Chung (JIC) để thúc đẩy việc quản
lý, giám sát và đánh giá Hiệp
định này. JIC cũng sẽ thúc đẩy đối thoại và
trao đổi
thông
tin giữa các Bên.
2. JIC được thành lập trong vòng 03
tháng kể từ ngày Hiệp định này có hiệp lực. Mỗi Bên chỉ định đại diện tham gia
vào JIC. JIC đưa ra các
quyết định trên cơ sở đồng thuận. Đồng chủ trì
của JIC là quan chức
cao cấp do mỗi Bên chỉ định.
3. JIC xây dựng quy chế hoạt động của mình.
4. JIC họp ít nhất hai lần một năm trong hai năm
đầu tiên và một lần một năm
trong các năm tiếp theo. Thời gian, chương trình họp được các Bên thống
nhất trước. Trong trường hợp cần thiết, một trong hai Bên có thể yêu cầu tổ
chức các cuộc họp bổ sung.
5. JIC đảm bảo các hoạt động là
minh bạch và thông tin về hoạt động cũng như các quyết định của JIC được công bố rộng rãi. Trao đổi thông tin
về thực thi Hiệp định
6. JIC công bố báo cáo chung
thường niên. Chi tiết về nội dung báo cáo được quy định
tại Phụ lục
VIlI.
7. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của
JIC được quy định tại Phụ lục IX.
Điều
19
Báo
cáo và công bố thông tin
1. Các Bên cam kết định kỳ
công bố rộng rãi thông tin
liên quan đến việc thực thi và giám sát Hiệp định
này.
2. Các Bên công khai các
thông tin được liệt kê trong Phụ lục VIII theo các cơ chế được quy định tại Phụ
lục đó. Các Bên nỗ lực cung cấp thông tin đáng tin cậy, phù hợp và cập nhật cho các bên liên quan trong
ngành lâm nghiệp.
3. Theo quy định pháp luật của mỗi Bên, các Bên
thống nhất không tiết lộ thông tin
mật đã được trao
đổi trong phạm vị Hiệp định này. Không Bên nào được phép công bố hoặc cho phép các cơ
quan có thẩm quyền
của mình công bố thông tin đã
được trao đổi trong
phạm
vi Hiệp định này liên quan
đến những bí mật thương mại hoặc các thông tin thương mại bí mật.
Điều
20
Trao
đổi thông tin về thực thi Hiệp định
1. Đại diện của các Bên chịu trách nhiệm trao
đổi thông tin chính thức liên quan
đến việc thực thi Hiệp định này là:
(a) Về phía Việt Nam: Thứ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
(b) Về phía Liên minh: Trưởng đại diện Phái đoàn Liên minh
châu Âu tại Việt Nam.
2. Các Bên nhanh chóng thông báo cho
nhau thông tin cần thiết về
việc thực thi Hiệp định này, bao gồm thay đổi về đại diện của các Bên
được đề cập tại Khoản
1 của Điều
này.
Điều
21
Phạm
vi lãnh thổ áp dụng
Hiệp định này được áp đụng tại
lãnh thổ mà áp dụng Hiệp ước quy định Chức năng của Liên minh Châu Âu
theo các điều kiện quy định tại Hiệp ước đó, và trên lãnh thổ của Việt Nam.
Điều
22
Giải
quyết tranh chấp
1. Các Bên giải quyết một tranh chấp liên quan đến
việc áp dụng hoặc giải thích Hiệp
định này thông qua tham vấn
nhanh.
2. Nếu tranh chấp không
được giải quyết thông
qua tham vấn trong vòng 120 ngày kể từ ngày yêu cầu tham vấn được đưa ra, tranh chấp sẽ được chuyển cho JIC để nỗ lực giải
quyết. JIC sẽ được
cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan để đánh giá chuyên sâu vụ việc nhằm tìm ra giải pháp phù hợp. Để thực hiện việc này, JIC có trách nhiệm
xem xét tất cả các khả năng nhằm duy trì việc thực thi hiệu quả Hiệp định này.
3. Trong trường hợp tranh
chấp không thể giải
quyết bởi JIC, tranh
chấp sẽ được các
Bên đưa ra bên thứ
ba để giải
quyết thông qua trung gian hoặc hòa giải.
4. Trong trường hợp tranh chấp không
thể giải quyết theo Khoản
3
của Điều này, một Bên phải thông báo cho Bên còn lại về việc chỉ định một trọng
tài viên; Bên còn lại sẽ chỉ định một
trọng tài viên thứ hai trong
vòng 30 ngày kể từ ngày chỉ định trọng
tài viên thứ nhất. Các Bên sẽ cùng nhau chỉ định một trọng tài viên thứ ba trong vòng 60 ngày kể từ ngày chỉ định trọng tài viên thứ hai.
5. Quyết định của các trọng tài
viên sẽ được thực hiện bởi đa số phiếu trong
vòng 6 tháng kể từ ngày trọng
tài viên thứ ba được chỉ
định.
6. Phán quyết của trọng tài
sẽ mang tính ràng buộc với các Bên
và sẽ không được kháng cáo.
7. JIC sẽ xây dựng quy
trình làm việc cho
trọng tài.
Điều
23
Tạm
dừng
1. Một Bên muốn tạm dừng việc thực
thi Hiệp định này sẽ gửi văn bản thông
báo cho Bên kia về ý định tạm
dừng việc thực thi Hiệp định của mình. Vấn đề này sau đó sẽ được các
Bên thảo luận,
có cân nhắc đến quan điểm của các bên liên quan.
2. Một trong hai Bên có thể tạm dừng
việc áp dụng Hiệp
định này trong trường hợp một Bên;
(a) không thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đã được quy định trong Hiệp định này; hoặc
(b) không duy trì được các
biện pháp quản lý và hành chính và các biện pháp cần thiết để thực hiện Hiệp
định; hoặc
(c) thực hiện theo cách gây ra
nguy cơ đáng kể về môi
trường, sức khỏe, an
toàn hoặc an ninh cho người dân của
Liên minh hoặc của Việt Nam.
Quyết định tạm dừng và các lý do cho quyết định đó phải được
các Bên thông báo cho nhau bằng văn bản.
3. Các quy định/điều khoản của Hiệp
định này sẽ ngừng áp dụng sau 30 ngày kể từ khi có thông báo về việc tạm dừng thực thi
Hiệp định này theo quy định tại Khoản 2 của Điều này.
4. Hiệp định này sẽ được tiếp tục thực
hiện sau 30 ngày kể từ ngày Bên tạm
dừng thực thi Hiệp định này thông báo cho
Bên còn lại rằng các lý do cho việc
tạm dừng thực thi
Hiệp định không được áp dụng nữa.
Điều
24
Sửa
đổi
1. Một trong hai Bên mong muốn sửa đổi Hiệp định
này phải đưa ra đề nghị ít nhất ba (03) tháng trước khi diễn ra cuộc họp
của JIC. JIC sẽ thảo luận về
đề nghị và sẽ đưa ra khuyến nghị trong
trường hợp đồng thuận. Nếu các Bên đồng ý với khuyến
nghị của JIC, các Bên sẽ phê
duyệt khuyến nghị theo
quy trình nội bộ của mỗi Bên.
2. Bất kỳ nội dung điều chỉnh nào được
cả hai Bên phê duyệt theo quy định tại Khoản 1 của Điều này sẽ có hiệu lực vào
ngày đầu tiên của tháng tiếp theo kể từ ngày mà các Bên thông báo cho
nhau về việc hoàn thiện các thủ tục cần thiết.
3. JIC có thể phê duyệt các điều
chỉnh đối với các Phụ lục của
Hiệp định này.
4. Thông báo về bất kỳ
sự điều chỉnh nào sẽ được gửi tới Tổng thư ký Hội đồng Liên minh Châu Âu và
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua kênh ngoại
giao.
Điều
25
Hiệu
lực, thời hạn và chấm dứt
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực từ
ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau khi các Bên thông báo cho nhau bằng văn bản về
việc hoàn tất các thủ
tục cần thiết.
2. Các thông báo đề cập trong Điều này sẽ được gửi tới Tổng thư ký Hội
đồng Liên minh Châu Âu và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua kênh ngoại giao.
3. Hiệp định này sẽ có hiệu lực
trong thời hạn năm (05) năm và được tự động gia hạn năm (05) năm một lần, trừ khi một Bên
từ chối việc gia
hạn và có thông báo
cho Bên
kia
bằng văn bản ít nhất mười hai (12)
tháng trước khi Hiệp định hết hạn.
4. Một trong hai Bên có thể
chấm dứt Hiệp định
này bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên còn lại. Hiệp định này sẽ bị chấm dứt sau 12
tháng kể từ ngày nhận được thông báo trên.
Điều
26
Các
Phụ lục
Các Phụ lục của Hiệp định này sẽ là một
phần không tách rời của Hiệp định
này.
Điều
27
Ngôn
ngữ Hiệp định
Hiệp định này được lập bằng tiếng
Bungari, Croatia, Séc, Đan Mạch, Hà Lan, Anh, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp,
Hungary, Ý, Latvia, Lithuania,
Malta, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Rumani, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển và tiếng Việt; các
văn bản có giá
trị như nhau.
Trong trường hợp bất đồng về việc
giải thích, bản Hiệp định bằng tiếng Anh sẽ có
giá trị cao nhất.
ĐỂ LÀM CHỨNG, đại diện được ủy quyền của các Bên
đã ký Hiệp định này.