ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/KH-UBND
|
Hà Giang,
ngày 08 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ “CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG”
Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 27
tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh ủy về Triển
khai thực hiện “Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà
Giang” cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định rõ công tác dân tộc và triển
khai thực hiện các chính sách dân tộc là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, những giải
pháp cụ thể đề ra trong Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm
2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo triển khai Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2025.
- Tạo sự đồng thuận và khẳng định sự
quyết tâm cao phấn đấu hoàn
thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 27
tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra, phù hợp với Nghị quyết của
Quốc hội, Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định
số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền
núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định của Chính phủ và các bộ ngành trung ương về
công tác dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu sắc và nhận thức đầy
đủ, toàn diện các nội dung Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong quá trình chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện
tốt kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ
thể và tiến độ triển khai tổ chức thực hiện cho các Sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố được giao chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp được đề ra trong
kế hoạch.
- Trong quá trình triển khai thực hiện
cần nâng cao trách nhiệm, vai trò tham mưu và làm tốt công tác phối hợp, chặt
chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan, tổ chức liên quan; thực hiện tốt công tác
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo đánh giá thường xuyên, định kỳ với Tỉnh ủy, các Bộ
ngành Trung ương và Chính phủ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nắm
bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân các dân tộc trên địa bàn, tích cực tham mưu
những cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển KT-XH của
tỉnh, chủ động kịp thời giải quyết những vấn đề mới phát sinh, đảm bảo ổn định tình
hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, ngành mình, căn cứ nội dung của
kế hoạch này triển khai xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đảm bảo
tiến độ, có hiệu quả nội dung kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển sản xuất, khai
thác tiềm năng, lợi thế, đổi mới sáng tạo, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống
của đồng bào các dân tộc; giảm nghèo nhanh, bền vững; giảm số xã, thôn có điều
kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; quy hoạch sắp xếp ổn định
dân cư; xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát triển toàn diện
giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của
các dân tộc thiểu số, từng bước xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu, giảm thiểu
tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thực hiện bình đẳng giới và giải
quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số có đủ về cơ
cấu, phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; củng cố, tăng cường khối
đại đoàn kết các dân tộc; bảo đảm an ninh, quốc phòng; xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở vững mạnh, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng
và Nhà nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến hết năm
2025
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng dân
tộc thiểu số bình quân đạt 8%/năm trở lên. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người
vùng dân tộc thiểu số đạt 55 triệu đồng trở lên.
- Phấn đấu giảm 29 xã/127 xã thoát khỏi
tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu
số giảm bình quân 4%/năm trở lên, các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm
trên 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo mới.
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm
xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 100%; 70% thôn bản có đường ô tô đến trung
tâm được cứng hóa.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản
sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 90% thôn, tổ dân phố vùng đồng
bào dân tộc thiểu số có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt cộng đồng, trong đó 55%
đạt chuẩn theo quy định; 50% số thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền
thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu
giáo: > đạt trên 99%; tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 >99%; tỷ lệ
huy động trẻ 6-14 tuổi đến trường: đạt 99%; tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở vào học trung học phổ thông (trung học phổ thông và tương
đương): 70% trở lên; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 60%; duy trì và giữ vững
chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ trong đó: phổ cập giáo
dục tiểu học đạt mức 3; phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt mức 1 (75% xã đạt
mức 2); phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập xóa mù chữ mức 1
(80% xã đạt mức 2).
- Duy trì 100% cơ sở y tế xã, phường đạt
chuẩn quốc gia về y tế; 100% trạm y tế được xây kiên cố; phấn đấu 100% đồng bào
dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế và được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát
thanh.
- Tỷ lệ 100% thôn biên giới có điện,
đường giao thông đạt chuẩn Nông thôn mới; Trên 96% hộ dân ở nông thôn được sử
dụng nước sạch hợp vệ sinh, trong đó 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ lao động người dân tộc thiểu số
qua đào tạo đạt 60% vào năm 2025; lao động sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp
tục làm nghề cũ có hiệu quả cao hơn.
- Hoàn thành cơ bản công tác định
canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Nhằm
ổn định và nâng cao đời sống của
người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, du canh, du cư, di
cư tự do; giải quyết sinh kế, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi
trường và củng cố an ninh, quốc phòng.
- Giảm bình quân 2% - 3%/năm số
cặp tảo hôn và 3% - 5%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống tại các địa bàn có tỷ
lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ, cán bộ
là dân tộc thiểu số rất ít người. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức
người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng
địa phương.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ xã, phường, thị trấn gắn với củng cố hệ thống
chính trị ở cơ sở; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
2.2. Giải quyết tình trạng thiếu đất ở,
nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số; Hỗ trợ các hộ
dân còn thiếu nhà ở, đất ở, hoặc chưa có đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt mới
phát sinh đảm bảo phù hợp với tình hình cụ thể tại từng địa phương; mục tiêu
chung là phải đảm bảo cho đồng bào có nhà ở, đất ở, đất sản xuất và sinh kế bền
vững.
2.3. Quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định
dân cư ở những nơi cần thiết. Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó
khăn, vùng biên giới, hộ dân tộc thiểu số còn du canh, du cư, di cư tự do và những nơi
cần thiết. Đầu tư, hỗ trợ các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt
khó khăn; các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng biên giới; các dự án định
canh định cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh du cư và các dự án bố
trí sắp xếp ổn định dân cư di cư tự do.
2.4. Phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp, phát huy tiềm năng thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo
chuỗi giá trị. Phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng,
đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, tạo ra các sản phẩm
nông nghiệp công nghệ cao, phát huy lợi thế tiềm năng của từng vùng gắn với
chương trình mỗi xã một sản phẩm. Xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm nghiệp,
dược liệu, thủy sản cung cấp cho các nhà máy chế biến và thị trường trong nước,
xuất khẩu, thúc đẩy khởi nghiệp kinh doanh, thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân. Đẩy mạnh sản
xuất hàng hóa; ưu tiên phát triển các ngành kinh tế có lợi thế của từng vùng, từng
khu vực; phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn: trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản kết hợp với công nghiệp chế biến; ứng dụng khoa
học công nghệ, chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp truyền thống sang liên kết sản
xuất nông sản theo chuỗi giá trị; sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an
toàn, nông nghiệp hữu cơ; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng diện tích
trồng các cây có giá trị kinh tế cao đồng thời duy trì một tỷ lệ thích hợp các
cây lương thực, đặc biệt là cây lúa để bảo đảm an ninh lương thực.
2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu,
phục vụ sản xuất, đời sống: Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trọng tâm là trên địa bàn
các xã, bản thuộc diện đặc biệt khó khăn, biên giới, nhất là đường giao thông,
công trình thủy lợi, chợ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa phải được kiên cố
hóa; bảo đảm các
hộ gia đình dân tộc thiểu số được sử dụng điện lưới quốc gia, dịch vụ phát
thanh, truyền hình, viễn thông, tiếp cận công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu sản
xuất, sinh hoạt. Tập trung các nguồn lực để ưu tiên đầu tư đường giao thông đến
các trung tâm xã đạt tiêu chuẩn và hệ thống đường giao thông từ xã đến trung
tâm bản (liên bản) trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, biên giới; đầu tư xây dựng hệ
thống thủy lợi phục vụ sản xuất; phát triển hệ thống điện sinh hoạt; đầu tư
kiên cố hóa trường lớp học, nhà ở giáo viên, nhà bán trú học sinh đủ nhu cầu dạy
và học của giáo viên và học sinh; tiếp tục nâng cấp hệ thống y tế xã, bản phục
vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đồng bào; xây dựng nhà văn hóa xã, bản
đủ điều kiện phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần của đồng bào.
Đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn
lực thực hiện Đề án; Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích bằng các cơ chế về
đất đai, thuế, lao động nhằm thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất
và dịch vụ vào vùng đồng bào dân tộc, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới,
vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh; nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong sử dụng
các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ, tạo lòng tin với xã hội, các tổ chức tài trợ;
nâng cao vai trò giám sát của các tổ chức đối với việc quản lý, sử dụng các nguồn
vốn đầu tư, hỗ trợ.
2.6. Phát triển giáo dục đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực: Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo miền núi. Giữ vững và
phát huy thành quả xóa mù chữ, phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học
cơ sở. Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội
trú, bán trú, mở rộng việc dạy chữ dân tộc. Đa dạng hóa, phát triển nhanh các
loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc; đưa chương trình dạy nghề
vào các trường dân tộc nội trú.
Tuyển dụng, bố trí cán bộ công chức
làm công tác dân tộc có đủ phẩm chất, năng lực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
Bố trí lãnh đạo chủ chốt ở địa phương là người dân tộc thiểu số với tỷ lệ hợp
lý và cán bộ chuyên trách làm công tác dân tộc, tôn giáo cấp xã. Triển khai thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ
mới. Có chính sách đặc thù tuyển dụng công chức, viên chức thuộc nhóm dân tộc
thiểu số rất ít người, nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn (theo Quyết định
1227/QĐ-TTg ngày 14/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số để bổ sung nguồn cho các cơ quan,
ban, ngành các cấp của tỉnh. Chú trọng phát hiện quy hoạch, đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao. Nghiên cứu ban hành các chính sách đãi ngộ để thu hút cán
bộ, sinh viên mới tốt nghiệp loại
khá trở lên về công tác tại các xã khu vực III. Luân chuyển cán bộ, có năng lực
chuyên môn khoa học kỹ thuật và bản lĩnh chính trị về các xã đặc biệt khó khăn.
2.7. Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng
cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em. Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác
dân số trong tình hình mới, phù hợp với thực tiễn của tỉnh Hà Giang. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các chiến lược giai đoạn 2021 - 2025, về bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng dân số và sức khỏe sinh sản; phòng
chống suy dinh dưỡng; chương trình quốc gia an toàn thực phẩm. Tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy ngành y tế từ tỉnh đến xã, phường theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động
của trạm y tế xã; tăng cường tuyên truyền và nâng cao tỷ lệ người dân tại các
xã, bản đặc biệt khó khăn tham gia bảo hiểm y tế triển khai các chương trình hỗ
trợ dinh dưỡng, chăm sóc đối với trẻ em và bà mẹ trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số,
miền núi. Tiếp tục đầu tư, xây dựng các cơ sở y tế: từ tỉnh đến huyện, xã. Đào
tạo nhân lực y tế cho các huyện nghèo, vùng khó khăn.
Phát triển hệ thống y tế phù hợp với
điều kiện miền núi, vùng cao gắn với tình hình dịch bệnh mới. Nâng cao tỷ lệ
khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu
ở tuyến cơ sở; phát triển y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại; đẩy mạnh
phát triển y tế dự phòng; thực hiện các giải pháp đồng bộ, tạo điều kiện cho đồng
bào dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ y tế, khám, chữa bệnh ở tuyến Trung ương
thông qua chính sách bảo hiểm y tế. Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần,
tầm vóc, tuổi thọ của người dân; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn
đề bất cập đối với phụ nữ và trẻ em.
2.8. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Tiếp
tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chỉ thị số 09-CT/TU, ngày
10/5/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
bài trừ các hủ tục lạc hậu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Hà Giang. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong xây dựng
làng, bản văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trọng
việc cưới, việc tang và lễ hội theo tiêu chí xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
Khai thác tiềm năng về du lịch lịch sử cách mạng, văn hóa, du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng. Gắn kết chặt chẽ việc phát triển du lịch với bảo tồn và phát
huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và bản sắc văn
hóa các dân tộc.
Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người
dân, quan tâm đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa các cấp, đẩy
mạnh phát triển du lịch, nghiên cứu tạo ra sản phẩm du lịch đặc trưng từng vùng
dân tộc thiểu số. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa của các dân tộc
để phát triển loại hình du lịch văn hóa, sinh thái, tâm linh, nghỉ dưỡng; phát
triển, khai thác du lịch cộng đồng, kết hợp hài hòa giá trị văn hóa truyền thống
với giá trị văn hóa hiện đại... Hỗ trợ và nâng cao chất lượng hoạt động của người
có uy tín, trưởng thôn, bản,
hội nghệ nhân dân gian. Lồng ghép các nguồn lực, giải pháp, biện pháp quyết liệt
để từng bước xóa bỏ các phong
tục, tập quán lạc hậu và tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trên địa
bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình; tăng thời lượng và nâng cao chất lượng
các chương trình phát thanh, truyền hình bằng các tiếng dân tộc thiểu số.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở,
coi trọng và vận dụng hiệu quả hoạt động của các mô hình tự quản tại cộng đồng;
làm tốt việc biểu dương, tôn vinh, động viên người tiêu biểu có uy tín, doanh
nhân, nhà khoa học, nhân sỹ, trí thức trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có
nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.9. Đầu tư phát triển nhóm dân tộc rất
ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn: Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội nhóm dân tộc thiểu số rất ít người như dân tộc Pu Péo, Cờ Lao, Bố Y, Lô
Lô, Pà Thẻn và nhóm dân
tộc còn gặp nhiều khó khăn. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng tại các bản tập
trung dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù; Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh
kế; Hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin -
truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào; Hỗ trợ bảo vệ và phát
triển các dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù; Nâng cao năng lực cho cộng đồng
và cán bộ cơ sở.
Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tổ chức
các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa...Tổ chức các hội
thi tìm hiểu về pháp luật về hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống. Tăng cường các hoạt động tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương
trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số
kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh
vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
vùng dân tộc thiểu số. Triển khai nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi
hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực
hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực hiện Dự án.
Kiểm tra, đánh giá, sơ, tổng kết việc thực hiện Mô hình và thực hiện các chính
sách.
III. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý hiện hành và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác
theo quy định; lồng ghép với nguồn kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia
để thực hiện, bao gồm:
- Vốn Trung ương hỗ trợ trực tiếp từ
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025;
- Vốn lồng ghép từ các Chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác;
- Vốn Ngân sách địa phương bố trí cho
các chính sách dân tộc hiện hành và vốn đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương
cho Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025;
- Vốn vay ngân hàng chính sách xã hội;
- Vốn huy động cộng đồng;
- Vốn hợp tác quốc tế;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Căn cứ vào kế hoạch phân bổ vốn của
Trung ương hàng năm và trung hạn, các cơ quan thực hiện tham mưu cho UBND tỉnh
phân bổ nguồn vốn ngân sách cho các ngành, các cấp tổ chức thực hiện.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì thực hiện Nghị quyết số
25-NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Trực tiếp quản lý Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang”. Tổng hợp, đề xuất nguồn
vốn thực hiện các chương trình, dự án.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư và
các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, điều chỉnh cơ chế, chính sách, quản lý
đầu tư, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, tổng hợp việc xây dựng và
điều chỉnh kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025, kế hoạch hàng năm của các
chương trình, phương án lồng ghép các nguồn lực; tham mưu đề xuất việc phân bổ
vốn và điều chỉnh vốn đầu tư của chương trình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
Tham mưu giao và điều chỉnh dự toán kế hoạch vốn sự nghiệp của chương
trình, gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, các ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện quản lý vốn ngân sách và các nguồn
vốn huy động khác để thực hiện chương trình.
- Tổ chức thực hiện các dự án thuộc
chương trình do ngành trực tiếp thực hiện theo kế hoạch của UBND tỉnh giao. Đề xuất biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Kiểm tra, giám sát sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả việc thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài Chính,
Ban Dân tộc tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp và
lồng ghép các nguồn lực đảm bảo cân đối vốn đầu tư phát triển để thực hiện các
chương trình, dự án thuộc vốn đầu tư công do tỉnh quản lý thực hiện các chính
sách dân tộc; tăng cường hợp tác huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ khởi sự kinh doanh, khởi
nghiệp và thu hút các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế xã hội đầu tư vào vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì thẩm định nguồn vốn, khả
năng cân đối vốn đối với Chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện chính sách có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm, cụ thể hóa các giải pháp, định hướng phát triển vùng đồng bào dân
tộc.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh
phân bổ chi tiết nguồn vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025, lồng ghép với nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình dự án khác để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc nguồn kinh phí
sự nghiệp đảm bảo theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí đối ứng của địa phương thực hiện Chương trình theo quy định của Trung ương
và khả năng cân đối hàng năm của ngân sách địa phương.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc sử dụng các nguồn vốn đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn triển
khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nội dung Chương trình. Thực hiện
các cơ chế, chính sách thúc đẩy hình thành và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã
liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
các xã, thôn thuộc phạm vi của Chương trình, gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo kế hoạch của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các cơ chế
chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp,
sản xuất, chế, biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ
cho đồng bào dân tộc thiểu số và gắn bó lâu dài với địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện và lồng ghép, sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất ở địa bàn các xã, thôn thuộc phạm
vi của Chương trình.
- Chủ trì tham mưu hướng dẫn việc triển
khai và nhân rộng các vườn mẫu nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho
người dân, góp phần hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Ban Dân tộc, các sở ngành liên quan tham mưu giải pháp về
giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công
tác quản lý, khai thác khoáng sản ở vùng dân tộc thiểu số.
6. Sở Lao động -
Thương binh và xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và
các sở ngành liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 thuộc lĩnh vực
ngành về nhiệm vụ giải pháp về chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm,
xuất khẩu lao động đối với lao động dân tộc thiểu số, thanh niên dân tộc thiểu
số.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; tăng cường công tác tuyên truyền nhằm khơi dậy
ý chí chủ động vươn lên của người nghèo, hộ nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ
lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, cộng đồng.
- Nâng cao chất lượng lao động đáp ứng
nhu cầu của xã hội và thị trường lao động, nhất là nhu cầu lao động của các
ngành kinh tế có thế mạnh trong tỉnh.
7. Sở Nội vụ
- Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng giải
pháp phát triển nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số;
thực hiện chính sách thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ cán bộ công chức
có tài năng trong hoạt động công vụ vùng dân tộc thiểu số. Quan tâm tạo nguồn
cán bộ nữ dân tộc thiểu số.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị hướng dẫn, triển khai thực hiện có hiệu quả về công tác tuyển dụng, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, người được đào tạo theo chế
độ cử tuyển, đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý.
- Tham mưu chính sách mang tính đặc
thù trong việc tuyển dụng công chức, viên chức người dân tộc thiểu số có trình
độ Đại học trở lên, nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đảm bảo tỷ lệ quy định tại
Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và
các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp:
- Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển
các Trường phổ thông dân tộc nội trú, Trường phổ thông dân tộc bán trú và xóa mù chữ cho
người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển hoàn thiện hệ thống cơ sở
giáo dục và đào tạo, tập trung các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật
chất, bảo đảm trang thiết bị cho trường, lớp học, nâng cao chất lượng trường đạt
chuẩn quốc gia, các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất lớp học, nhà công vụ giáo viên; nhà bán trú; các phòng học chức
năng,... cho các trường học trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Duy trì tỷ lệ phổ cập giáo dục Trung
học cơ sở, từng bước nâng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở học tiếp cấp Trung học
phổ thông (phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, học nghề) và
tỷ lệ lao động qua đào tạo. Thực hiện tốt việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh ngay từ bậc Trung học cơ sở.
- Đổi mới hoạt động của cơ sở giáo dục
chuyên biệt dành cho con em đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bao gồm: Trường
Phổ thông dân tộc nội trú, trường Phổ thông dân tộc bán trú nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất
lượng giáo dục, tạo nguồn đào tạo cán bộ và phát triển nguồn nhân lực đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; bảo đảm thực hiện công bằng trong
giáo dục giữa các vùng, miền và dân tộc.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên các trường Phổ thông dân tộc nội trú, trường Phổ thông dân tộc
bán trú để đáp ứng được tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
theo Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của Ban Chấp hành trung ương phù hợp với
vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn mới;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho mọi
người về công tác xóa mù chữ; huy
động các tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư có
trách nhiệm tham gia công tác xóa mù chữ tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
9. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chăm sóc sức khỏe nhân dân,
nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em; đầu tư xây dựng mới, cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị
thiết yếu cho Trạm y tế xã; đào tạo nhân lực y tế cho các huyện nghèo, vùng khó
khăn; nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là
khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở bảo đảm yêu cầu cơ bản trong chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và phù hợp với thực tiễn
của tỉnh. Thực hiện các giải pháp đồng bộ tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc
thiểu số tiếp cận dịch vụ y tế, khám chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh thông
qua chính sách bảo hiểm y tế.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược
phát triển ở trẻ em, nâng cao sức khỏe, tầm vóc thanh thiếu niên dân tộc thiểu
số. Xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Quan tâm, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế, có cơ chế đào tạo cán bộ có
trình độ về công tác tại địa phương, nhất là tuyến cơ sở; tích cực triển khai
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số trong vùng đồng bào dân tộc, có biện
pháp nhằm can thiệp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
10. Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và
các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh về
các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao mức thụ hưởng văn hóa của người dân. Đầu tư
xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở; quan tâm tu bổ bảo tồn các công
trình di tích lịch sử, văn hóa, sưu tầm bảo tồn và phát huy có hiệu quả giá trị
văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá đa dạng
hóa các sản phẩm du lịch; khai thác hợp lý có hiệu quả các tiềm năng du lịch
trên cơ sở đầu tư, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa - danh lam
thắng cảnh; bảo tồn và phát triển bền vững văn hóa truyền thống các dân tộc.
11. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp về xúc tiến thương mại,
kết nối, quảng bá các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh; triển khai các hoạt động khuyến
công, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn
vị liên quan tham mưu, quản lý, phát triển điện nông thôn phục vụ nhu cầu sinh
hoạt của đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, đặc biệt khó khăn của tỉnh.
12. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai thực hiện các quy hoạch
nông thôn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số theo
tiêu chí của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc quản lý chất lượng xây dựng các công trình xây dựng ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới vùng đặc biệt khó khăn.
13. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh công
tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ cao trong các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị các vùng sản
xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện áp dụng, triển khai có hiệu
quả các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực vào thực tiễn.
14. Sở Thông tin và
Truyền thông
Phối hợp với Đài Phát thanh Truyền
hình, Báo Hà Giang và các sở, ngành, cơ quan truyền thông có liên quan nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền bằng các hình thức, phương thức phù hợp với từng
vùng, từng dân tộc, thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở; tăng
cường tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác dân tộc. Xây dựng hệ thống và đầu tư thông tin truyền
thông đến các xã có đồng bào dân tộc thiểu số.
15. Sở Tư Pháp
- Chủ trì, phối hợp rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp liên quan đến vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và
chính sách dân tộc.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện trợ giúp
pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện
biên giới đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế, hoạt động ngoại giao nhân dân;
tăng cường giao lưu chặt chẽ tình hữu nghị đoàn kết giữa các dân tộc vùng biên
giới.
17. Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách
xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả và mở rộng vốn tín
dụng ưu đãi đối với các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh.
18. Sở Giao thông vận
tải
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển giao thông nông thôn phục
vụ sản xuất và đời sống, thúc đẩy giao thương hàng hóa trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
19. Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh
- Chủ trì, tham mưu, triển khai thực
hiện xây dựng các mô hình gắn kết quân dân, mô hình giảm nghèo bền vững gắn
phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận phòng thủ và thế trận bảo đảm
hậu cần tại các địa bàn chiến lược.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ an ninh biên giới quốc gia, giữ gìn trật
tự an toàn xã hội. Đề cao cảnh
giác cách mạng làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; tăng
cường công tác nắm tình hình, chỉ đạo phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể
giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến an ninh trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
20. Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh
Chủ trì tham mưu thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở khu vực biên giới, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng nắm chắc địa bàn, đối
tượng nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, giải quyết kịp thời có hiệu quả các
tình huống ngay từ cơ sở; làm tốt công tác dân vận, vận động quần chúng, giúp đỡ
nhân dân trong sản xuất, đời sống, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, tham
gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và gắn với thế trận an ninh nhân dân khu vực biên giới, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số vững chắc, hòa bình, hữu nghị.
21. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, công tác dân tộc... trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Nâng cao
chất lượng, số lượng các chương trình phát thanh, truyền thanh. Xây dựng các
chuyên mục, tin bài phản ánh về các gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực
là người dân tộc thiểu số.
22. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2025 gắn với thực hiện có hiệu quả các phong trào
thi đua yêu nước, các cuộc vận động, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
- Phát huy tốt vai trò giám sát, phản
biện xã hội trong quá trình thực hiện các chương trình, chính sách đầu tư, hỗ
trợ trên địa bàn; kịp thời khen thưởng biểu dương, nhân rộng những điển hình
tiên tiến trong đồng bào dân tộc. Chăm lo, bồi dưỡng và phát huy tốt vai trò của
đội ngũ những người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
23. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về công tác dân tộc đồng thời chỉ đạo lồng ghép các nguồn lực để triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đầu tư, hỗ trợ vào vùng
đồng bào dân tộc trên địa bàn; huy động mọi nguồn lực đảm bảo ổn định và phát
triển, tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ Trung ương và của tỉnh, đẩy mạnh xã hội
hóa các lĩnh vực có điều kiện nhằm huy động tối đa các nguồn vốn xã hội đầu tư vào
phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc.
- Rà soát, cân đối bố trí đất sản xuất
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc vùng khó khăn còn thiếu đất sản
xuất; rà soát, cập nhật kế hoạch sử dụng đất hằng năm, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các hộ sau khi được cấp đất.
- Khai thác tiềm năng lợi thế của địa
phương nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
sản xuất hàng hóa, thương mại, dịch vụ; phát triển kinh tế đi đôi với việc giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, môi trường, đảm bảo ổn định chính trị, giữ
vững quốc phòng - an ninh trật tự, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nông thôn mới. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với công tác bảo vệ môi trường
sinh thái. Thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp
của các dân tộc trên địa bàn.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở,
nâng cao năng lực giám sát cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn các xã, bản xây dựng
quy ước quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình đã được đầu tư
xây dựng.
- Thường xuyên quan tâm và làm tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, nắm chắc tâm tư nguyện vọng của đồng
bào dân tộc thiểu số, phát huy dân chủ cơ sở, giải quyết tốt những bức xúc của
đồng bào, nêu cao ý thức tự lực, tự cường và tạo lập niềm tin cho đồng bào.
Nâng cao năng lực giám sát cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thôn xây dựng
quy ước quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình đã được đầu tư
xây dựng.
- Tăng cường xây dựng hệ thống chính
trị, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về dân tộc. Thực hiện tốt
công tác tổng hợp, báo cáo, đánh giá sơ kết, tổng kết các chương trình, chính
sách dân tộc trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế
hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, tiến độ đã đề
ra. Định kỳ các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố Báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) trước ngày 25/11
hàng năm, Ban Dân tộc chủ trì tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Báo cáo UBND
tỉnh trước ngày 30/11 hàng năm.
2. Giao Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan Thường
trực làm đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện Kế
hoạch.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm
túc Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Mặt trận TQVN tỉnh và các đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, VHXH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Sơn
|