ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2616/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư
08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số
205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận
phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 474/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phúc Yên, Thủ trưởng các sở, ban ngành trong
tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC
(Kèm
theo Quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc)
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Quản lý kiến trúc
các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo
vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa kiến trúc đô thị của thành phố Phúc Yên.
2. Kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển thành phố, quản lý cảnh quan, kiến
trúc công trình gắn với trách nhiệm cụ thể của các chủ thể tham gia vào thực
hiện Quy chế quản lý kiến trúc. Hiện thực hóa các đồ án quy hoạch xây dựng; cấp
phép xây dựng các công trình kiến trúc, cung cấp thông tin quy hoạch - kiến
trúc.
3. Quy định cụ thể
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thành phố Phúc Yên. Áp dụng quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và cơ sở để xác định chỉ tiêu
quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác
thuộc phạm vi quy định tại quy chế để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều
kiện thực tế của thành phố Phúc Yên.
4. Hướng tới việc
quản lý thiết kế các công trình Kiến trúc phù hợp và đáp ứng các yêu cầu phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Là căn cứ để quản
lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế thành phố, quản lý
đầu tư xây dựng công trình và cấp giấy phép xây dựng.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Là các tổ chức, cá
nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc
cảnh quan thành phố Phúc Yên có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định
về quản lý quy hoạch, kiến trúc thị xã Phúc Yên. Quy chế này được ban hành và
thực hiện trong phạm vi ranh giới của thành phố Phúc Yên, với tổng diện tích tự
nhiên 120,30 km2 (12.030 ha) bao gồm 10 đơn vị hành chính gồm 8 phường và 2 xã:
Bảng thống kê diện
tích các đơn vị hành chính trên địa bàn thị xã Phúc Yên
1- Phường Tiền Châu
2- Phường Nam Viêm
3- Xã Cao Minh
4- Xã Ngọc Thanh
5- Phường Hùng Vương
6- Phường Phúc Thắng
7- Phường Trưng Nhị
8- Phường Trưng Trắc
9- Phường Xuân Hòa
10- Phường Đồng Xuân
Phạm vi ranh giới địa
lý như sau:
- Phía Đông giáp
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- Phía Tây giáp huyện
Bình Xuyên
- Phía Nam giáp huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội
- Phía Bắc giáp thành
phố Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến
trúc:
Là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm
nhấn:
Là công trình có kiến
trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm
công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động
công cộng đô thị.
3. Chiều cao công
trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa)
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật
trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể
nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa,
vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo
Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD
được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của
Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
4. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo
Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng
lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012
về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
6. Biệt thự:
Là công trình nhà ở
riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3
mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
7. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN
04: 2021/BXD).
8. Công trình hỗn
hợp:
Là công trình có các
chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
9. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01:
2021/BXD).
10. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ
công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài
chỉ giới xây dựng công trình.
11. Hành lang đi bộ,
không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột
hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao
che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây
dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không
được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn
hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng
trên và cột chịu lực
vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và
tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không
gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hinh.
Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
12. Hệ số sử dụng
đất:
Là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
13. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô):
13.1. Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
13.2. Các bộ phận
công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón,
bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy,
an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không
gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử
dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
14. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
15. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được
đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp
luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
16. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
17. Khu vực phát
triển đô thị:
Là khu vực được xác định
để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển
đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở
rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có
chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01: 2021/BXD).
18. Khu vực nhà ở
hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được
xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và
tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư
hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
19. Hành lang bảo vệ
an toàn:
Là khoảng không gian
tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công
trình hạ tầng kỹ thuật.
20. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu,
đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị.
1. Các nguyên tắc
chung.
1.1. Các nguyên tắc
được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
1.1.1. Nguyên tắc
quản lý quy hoạch, không gian khu vực đô thị.
a. Thiết kế kiến trúc
phải tuân thủ Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy chuẩn
kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị, và các đồ án Quy
hoạch trên địa bàn thành phố Phúc Yên được duyệt.
b. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc; bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc tại các
khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người
gây ra; Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử -
văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái; bảo đảm sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
c. Nghiên cứu ứng
dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý
kiến trúc phù hợp với thực tiễn thành phố Phúc Yên, bảo đảm hiệu quả về kinh
tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm sự
tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của
quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Việc xây dựng
công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh
quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng
thể xung quanh đô thị. Thiết kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến
trúc của công trình (được xem xét trên các lĩnh vực: Tư tưởng, văn học, hội
họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh sáng, vật liệu).
d. Đối với các công
trình thủy lợi, tiêu thoát nước, công trình phòng chống thiên tai kết hợp tạo
mặt nước cảnh quan trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về phạm vi bảo
vệ, phương án cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của Sở Nông Nghiệp và
PTNT tỉnh Vĩnh Phúc và các cơ quan có liên quan.
1.1.2. Nguyên tắc
quản lý theo quy hoạch chi tiết.
a. Những khu vực đô
thị có ý nghĩa quan trọng theo yêu cầu của cơ quan quản lý cần nghiên cứu đề
xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án
đầu tư mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp nhằm phục vụ công tác bảo trì, duy
tu…, phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý trật tự đô thị như: Trung tâm hành
chính; khu trung tâm đô thị hiện hữu và phát triển mới; khu vực đô thị hiện hữu
cần chỉnh trang; khu vực cửa ngõ; khu vực quảng trường công cộng; các trục
đường chính đô thị, trục đường thương mại dịch vụ; các khu vực bảo tồn, quản lý
đặc thù, An ninh quốc phòng, công trình di tích, văn hóa, lịch sử…Khi có văn
bản của UBND tỉnh chỉ đạo lập cho một khu vực có phạm vi cụ thể.
b. Các khu vực có
diện tích nhỏ, cần lập mới quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc chấp thuận quy hoạch
tổng mặt bằng rút gọn, phương án kiến trúc công trình phải đảm bảo tuân thủ các
chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch ở cấp cao hơn.
c. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đồng
thời đảm bảo tuân thủ nội dung của Quy chế này khi thực hiện công tác quản lý
trật tự xây dựng, phát triển đô thị của thành phố Phúc Yên.
d. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
khác cao hơn nhưng chưa được kịp cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết thì
việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở
cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành.
đ. Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành
Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này.
e. Những nội dung
trong quy hoạch cấp dưới chưa đầy đủ các chỉ tiêu để quản lý thì căn cứ vào các
quy định của quy hoạch cấp cao hơn đã duyệt và căn cứ các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành để quản lý.
1.1.3. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị
a. Các công trình
trên địa bàn thành phố Phúc Yên khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng
cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị được duyệt,
tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các QCVN, TCVN đảm
bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;
b. Công trình xây
dựng hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch,
tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công
trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
c. Đối với các nguyên
tắc không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành khác nhưng đảm bảo các tiêu chí, chỉ tiêu quy hoạch đã duyệt.
1.2. Các quy định
khác liên quan (Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ…):
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của luật kiến trúc; Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 hướng
dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến
trúc; Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thông tư số 06/2013/TT-BXD
ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; Chỉ
thị 04/CT-TTG ngày 07/02/2023 về định hướng phát triển quy hoạch kiến trúc nông
thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống do Thủ tướng Chính
Phủ ban hành; Quyết định 1246/QĐ-TTg về định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam đến năm 2030; Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 về quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 do Ban chấp hành Trung ương ban hành; Nghị quyết 148/NQ-CP ngày 11/11/2022
về chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành QCXDVN 01:2021/BXD Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam - quy hoạch xây dựng; QCXDVN 01:2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam - Quy hoạch xây dựng;
1.3. Khu vực trọng
điểm phát triển:
a. Trung tâm hành
chính thành phố: Trung tâm hành chính hiện hữu được di dời sang
địa điểm mới tại xã Cao Minh.
b. Trung tâm Tài
chính - Thương mại - Dịch vụ (CBD): Bố trí trên trục phía tây đường
Nguyễn Tất Thành tại xã Cao Minh.
c. Trung tâm hỗn hợp
Thương mại - Dịch vụ (CBD): Bố trí tại ga đường sắt (du lịch) mới trung
tâm mới của Phúc Yên tại Cao Minh.
d. Trung tâm Nghiên
cứu - Phát triển (R&D): Tập trung các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, bố
trí dọc đường Nguyễn Tất Thành.
đ. Trung tâm dịch vụ
đô thị Bắc Ngọc Thanh- Bố trí ở phía bắc hồ Đại Lải, dọc đường ĐT.301.
e. Trung tâm vui chơi
giải trí: Bố trí giữa 2 nhánh tuyến đường Nội Bài - Hồ Đại Lải.
f. Khu nông nghiệp
công nghệ cao: Trên nền quỹ đất nông nghiệp ven phía đông bắc Núi Thằn Lằn
1.4. Trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.1.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
a. Khu vực vùng đồi
núi bán sơn địa phía Bắc thành phố: Gồm có các xã Ngọc Thanh, Cao Minh và
phường Xuân Hòa, Đồng Xuân
b. Khu vực núi Thằn
Lằn;
c. Hệ thống sông,
suối: Sông Cà Lồ, sông Bá Hanh;
d. Các hồ, đầm lớn:
Hồ Đại Lải, hồ Thanh Cao, Đầm Diệu, Đầm Láng, hồ Lập Đinh, hồ Đồng Đầm, hồ Trại
Trâu,…
đ. Khu công viên
quảng trường trước trụ sở UBND thành phố Phúc Yên;
e. Sân vận động thị
xã Phúc Yên;
f. Khu công viên Đầm
Diệu;
g. Danh mục các khu
vực bảo tồn: Khu vực hồ Đại Lải; Làng văn hóa dân tộc Sán Dìu; Di tích hang
Dơi.
2.1.2. Khu vực phát
triển dịch vụ, du lịch và đô thị phía Bắc hồ Đại Lải.
a. Hình thành 01
trung tâm phát triển đô thị và các khu vực phát triển du lịch như sau: Trung
tâm đô thị Bắc Ngọc Thanh; Khu vực phát triển du lịch thung lũng Lập Đinh; Khu
vực phát triển du lịch thung lũng Thanh Cao; Khu vực phát triển du lịch thung
lũng Đồng Đầm; Khu vực phát triển du lịch thung lũng Thanh Lanh;
b. Làng du lịch cộng
đồng bản người Sán Dìu (khu vực Hang Dơi)
c. Du lịch văn hóa
lịch sử chiến khu Ngọc Thanh.
2.1.3. Các trục đường
chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương
mại, du lịch:
a. Trục Đông sang
Tây: (1) Tuyến cao tốc Hà Nội - Lào Cai, và (2) tuyến Quốc lộ 2; Trục Bắc -
Nam: Đường tỉnh 301; Tuyến vành đai phía Bắc tránh thành phố: Đường Nguyễn Tất
Thành; Đường Vành đai 5 Thủ Đô; Đường song song đường sắt; Đường Nguyễn Trãi
(đoạn từ QL23 - QL2); Đường Trần Hưng Đạo- Trưng Trắc; Đường Lê Quang Đạo;
Đường Lê Duẩn; Đường Nguyễn Văn Cừ; Đường Nguyễn Văn Linh; Đường từ QL2 đi đến
ĐT.302B (đoạn qua phường Tiền Châu, Cao Minh); Đường từ đường 100m Mê Linh -
QL2 - Đường song song đường sắt - đường Nguyễn Tất Thành - đường Lê Quang Đạo;
Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; Đường Nguyễn Văn Linh kéo dài và đường đi khu
du lịch hồ Đại Lải;
b. Trục Trung tâm
hành chính, thương mại, dịch vụ: theo hướng Đông - Tây, kết nối núi Thằn Lằn với
sông Ba Hanh; giao cắt với đường Nguyễn Tất Thành.
2.1.5. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên:
Danh mục khu di tích
lịch sử, công trình kiến trúc bảo tồn (theo thống kê sơ bộ, thành phố Phúc Yên
có khoảng 77 di tích) trong đó:
a. Di tích cấp Quốc
gia: 06 di tích.
Di
tích cấp Quốc gia Thành phố Phúc Yên (06 di tích)
|
STT
|
Tên
di tích
|
Địa
điểm
|
Ngày
QĐ
|
Số
QĐ
|
Loại
hình
di tích
|
1
|
Chiến
khu Ngọc Thanh
|
xã
Ngọc Thanh, TP. Phúc Yên
|
23/12/1995
|
3777/QĐ-BT
|
Lịch
sử
|
2
|
Chùa
Bảo Sơn
|
phường
Nam Viêm, TP. Phúc Yên
|
05/9/1994
|
2379/QĐ-BT
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
3
|
Đình
Khả Do
|
phường
Nam Viêm, TP. Phúc Yên
|
05/9/1994
|
2379/QĐ-BT
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
4
|
Đình
Cao Quang
|
xã
Cao Minh, TP. Phúc Yên
|
27/12/1990
|
1539/QĐ
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
5
|
Đền
Ngô Miễn
|
P.
Phúc Thắng, TP. Phúc Yên
|
02/10/1991
|
1728/QĐ
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
6
|
Đình
Đạm Xuyên
|
phường
Tiền Châu, TP. Phúc Yên
|
14/4/2003
|
15/2003/QĐ-
BVHTT
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
b. Di tích cấp Tỉnh:
28 di tích.
Di
tích cấp Tỉnh Thành phố Phúc Yên (28 di tích)
|
STT
|
Tên
di tích
|
Địa
điểm
|
Ngày
QĐ
|
Số
QĐ
|
Loại
hình di tích
|
1.
|
Chùa
Báo Ân
|
P.
Trưng Nhị, TP. Phúc Yên
|
21/01/1995
|
128/QĐ
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
2.
|
Đình
Xuân Hoà
|
Xã
Cao Minh, TP. Phúc Yên
|
27/11/1996
|
2501/QĐ-
UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
3.
|
Đình
Hiển Lễ
|
xã
Cao Minh, TP. Phúc Yên
|
27/01/2003
|
255/QĐ-UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
4.
|
Chùa
Hiển Lễ
|
xã
Cao Minh, TP. Phúc Yên
|
27/01/2003
|
255/QĐ-UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
5.
|
Đình
Yên Điềm
|
xã
Cao Minh, TP. Phúc Yên
|
21/01/2009
|
205/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
6.
|
Đình
Đức Cung
|
xã
Cao Minh, TP. Phúc Yên
|
21/01/2009
|
204/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
7.
|
Đình
Thanh Lộc
|
xã
Ngọc Thanh, TP. Phúc Yên
|
01/02/2002
|
444/QĐ-UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
8.
|
Đền
Đồng Chằm
|
xã
Ngọc Thanh, TP. Phúc Yên
|
15/01/2004
|
181/QĐ-UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
9.
|
Đền
Ngọc Mỗ
|
xã
Ngọc Thanh, TP. Phúc Yên
|
07/02/2007
|
448/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
10.
|
Đình
Lập Đinh
|
xã
Ngọc Thanh, TP. Phúc Yên
|
26/01/2016
|
317/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
11.
|
Đình
Ngọc Quang
|
xã
Ngọc Thanh, TP. Phúc Yên
|
26/01/2016
|
316/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
12.
|
Đình
Đồng Đầm
|
xã
Ngọc Thanh, TP. Phúc Yên
|
20/01/2017
|
278/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
13.
|
Chùa
Thanh Cao
|
Xã
Ngọc Thanh. TP Phúc Yên
|
24/01/2022
|
160/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
14.
|
Đình
Nam Viêm
|
phường
Nam Viêm, TP. Phúc Yên
|
01/02/2002
|
443/QĐ-UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
15.
|
Chùa
Nam Viêm
|
phường
Nam Viêm, TP. Phúc Yên
|
01/02/2002
|
443/QĐ-UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
16.
|
Lăng
Mộ Đỗ Nhân Tăng - Trần Công Tước
|
P.
Phúc Thắng, TP.Phúc Yên
|
15/01/2004
|
182/QĐ-UB
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
17.
|
Đền
Thiện
|
P.Phúc
Thắng, TP.Phúc Yên
|
24/01/2006
|
185/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
18.
|
Đình
Cả
|
P.Phúc
Thắng, TP.Phúc Yên
|
04/02/2013
|
425/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
19.
|
Đền
Ngô Tướng Công
|
P.Phúc
Thắng, TP.Phúc Yên
|
04/02/2013
|
424/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
20.
|
Chùa
Pha Lê
|
P.Phúc
Thắng, TP.Phúc Yên
|
04/02/2013
|
433/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
21.
|
Chùa
Quan Âm
|
P.Phúc
Thắng, TP.Phúc Yên
|
25/01/2014
|
280/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
22.
|
Đền
Ngô Tướng Công
|
P.Phúc
Thắng, TP.Phúc Yên
|
25/01/2014
|
279/QĐ-
UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
23.
|
Đền
Thờ Bố Cái Đại vương
|
P.Phúc
Thắng, TP.Phúc Yên
|
11/02/2015
|
403/QĐ-CT
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
24.
|
Chùa
Hưng Vân
|
P.Phúc
Thắng, TP.Phúc Yên
|
11/02/2015
|
397/QĐ-CT
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
25.
|
Đền
Thờ Ngô Tướng Công
|
P.Phúc
Thắng, TP.Phúc Yên
|
11/02/2015
|
399/QĐ-CT
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
26.
|
Đền
Đạm Nội
|
P.
Tiền Châu, TP. Phúc Yên
|
30/01/2008
|
322/QĐ-UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
27.
|
Đình
Tiên Non
|
P.
Tiền Châu, TP. Phúc Yên
|
01/02/2010
|
294/QĐ-UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
28.
|
Đình
Tháp Miếu
|
P.
Trưng Nhị, Tp. Phúc Yên
|
21/01/2021
|
147/QĐ-UBND
|
Kiến
trúc nghệ thuật
|
2.1.6. Các quảng
trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh
đầu mối giao thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị; điểm nhấn cảnh
quan, không gian mở:
a. Trung tâm hành
chính mới của thành phố Phúc Yên;
b. Quảng trường trung
tâm thành phố; Nhà ga đường sắt thành phố;
c. Chợ trung tâm
thành phố.
d. Công viên Hồ Đầm
Diệu; Không gian xanh dọc sông Ba Hanh; Lâm viên Núi Thằn Lằn; Hành lang
xanh dọc theo đường sắt; Đường dạo ven phía tây Hồ Đại Lải.
đ. Khu vực đầu mối
giao thông công cộng: Nút giao Nguyễn Tất Thành và đường Quốc lộ 2 (cửa ngõ
phía Đông Nam); Nút giao Quốc lộ 2 và Quốc lộ 23 (cửa ngõ phía Tây Nam); Nút
giao Đường Tỉnh 310 với đường ven hồ Đại Lải (cửa ngõ phía Tây Bắc).
2.2. Các nguyên tắc
đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a. Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan: Khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc đặc trưng:
Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp
với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu
vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó
b. Các trục đường
chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình;
đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối. Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng
của trục đường.
c. Các tuyến phố đi
bộ: bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho các hoạt
động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người. Tỷ lệ
diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ, cửa kính ...
dọc theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%, khuyến khích tạo hành lang phía
trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
d. Thiết kế đô thị
một loạt các trục đường theo nguyên tắc tái điều chỉnh, chú ý mở rộng vỉa hè và
các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp
đ. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên:
e. Kiến trúc các công
trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích,
danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh,
kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của
người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không
gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
f. Các quảng trường
và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng: Cần tạo nên không gian trật tự,
gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù
hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn,
tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức
các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành phố; kết nối
không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông
công cộng.
g. Các khu vực xung
quanh đầu mối giao thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị: Kiến trúc công
trình dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo
thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông
khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
h. Các khu vực cửa
ngõ đô thị: Tổ chức lại hệ thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn
hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan
kết nối các không gian mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa,
thương mại theo quy hoạch; khuyến khích đầu tư các công trình thương mại, dịch
vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng cây xanh, vườn hoa hoặc quảng
trường nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn rộng, thoáng khu vực cửa ngõ;
2.3. Các yêu cầu khác
do cấp có thẩm quyền quy định: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của pháp
luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN, TCVN hiện hành đảm bảo tuân
thủ pháp luật.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
a. Trục đường: Đường
Nguyễn Tất Thành; Trục Trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ: theo hướng
Đông - Tây, kết nối núi Thằn Lằn với sông Ba Hanh giao cắt với đường Nguyễn Tất
Thành.
b. Khu vực phát triển
dịch vụ, du lịch và đô thị phía Bắc hồ Đại Lải: Trục không gian 01-Trục không
gian phát triển đô thị du lịch là dọc theo đường vành đai 5 Thủ đô; Trục không
gian 02-Hành lang kết nối kết nối các khu vực phát triển đô thị và du lịch;
c. Các khu vực quan
trọng khác: Quảng trường trung tâm hành chính đô thị Phúc Yên; Nút giao Nguyễn
Tất Thành và đường đi khu du lịch ven hồ Đại Lải; Nút giao Nguyễn Tất Thành và
đường vành đai 4 Hà Nội; Điểm nhấn biểu tượng trên núi Thằn Lằn; Điểm nhấn khu
Trung tâm hành chính mới đô thị Phúc Yên và tổ hợp Thương mại-dịch vụ-văn
phòng-khách sạn trên tuyến cảnh quan trung tâm; Điểm nhấn tổ hợp công trình thể
thao trong công viên thể thao; Hệ thống cây xanh cảnh quan ven sông Cà Lồ và
khu vực hồ Đầm Diệu; Các Hồ Thanh Lanh, Thanh Cao, Lập Đinh.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang
a. Tái phát triển khu
vực trung tâm hành chính cũ với mục tiêu xây dựng trung tâm thương mại
dịch vụ và nhà ở, phát triển các không gian công cộng, văn hóa nghệ thuật,
xây dựng mô hình không gian công cộng thuộc sở hữu tư nhân
(POPS), xây dựng không gian quảng trường thành phố gắn với bảo tồn và
phát huy giá trị lịch sử văn hóa khu vực thành Trắng, thành Đỏ1
b. Tái phát triển khu
vực lân cận sân vận động thành phố Phúc Yên theo hướng mở và kết nối là trung
tâm thể dục thể thao khu vực, đề xuất tuyến chạy bộ, đi xe đạp khu vực lân cận.
Cải tạo chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng phục vụ cho các hoạt động dịch vụ công
cộng, thể thao văn hóa thành phố và hỗ trợ các hoạt động thể thao khu vực như
hệ thống giáo dục lân cận (trường THPT Hai Bà Trưng, THCS Hùng Vương, Tiểu học
Lưu Quý An) và khu dân cư lân cận, khu đô thị TMS Grand City Phúc Yên.
c. Thiết kế đô thị,
cải tạo chỉnh trang 2 bên tuyến đường Trần Hưng Đạo đoạn từ bến xe Phúc Yên đến
đầm Ăn Nước, bao gồm khu vực nhà hát ngoài trời, quảng trường thành phố, khớp
nối với Dự án Tái phát triển khu vực trung tâm hành chính cũ, thiết kế đô thị,
cải tạo chỉnh trang 2 bên tuyến QL2 đoạn qua thành phố, đoạn từ ngã ba Nguyễn
Tất Thành đến ngã ba trục chính đô thị Mê Linh, thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh
trang 2 bên tuyến đường Nguyễn Văn Linh, Trường Chinh - phường Xuân Hòa.
d. Các công trình xây
dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ Quy định quản lý ban hành theo đồ án quy
hoạch đã được duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và
quy định pháp luật liên quan;
đ. Đối với các trục
tuyến phố chính mà lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường thực hiện theo các
quy định tại Quy chế này và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định
pháp luật liên quan.
e. Về nguyên tắc,
khuyến khích lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang
đô thị đối với các công trình có một hoặc nhiều tiêu chí sau:
- Đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng
không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư
bắt buộc phải đầu tư; tổ chức sắp xếp lại hệ thống giao thông, cải tạo khoảng
không gian đi bộ, đi dạo trên hè phố. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị theo hướng hạ ngầm các đường dây kỹ thuật (cáp điện, cáp thông tin liên
lạc); cải tạo các sông, hồ bị ô nhiễm; di dời các cơ sở sản xuất hiện đang gây
ô nhiễm ra khu công nghiệp tập trung;
- Tổ chức lại hệ
thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo
điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian
mở, các trục giao thông có nhiều các công trình văn hóa, thương mại theo quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt;
- Đầu tư dự án xây
dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo
quy định hiện hành của nhà nước; đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định
cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của pháp luật; đầu tư xây
dựng nhà ở cho thuê; xây dựng công trình thương mại, dịch vụ trên các tuyến phố
chính hiện hữu để khoảng lùi mặt tiền so với chỉ giới đường đỏ ≥ 5m và không
xây dựng cổng tường rào, chỉ xây dựng vườn cây, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ
phục vụ cộng đồng;
- Đầu tư xây dựng
công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường;
f. Các công trình
khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Công trình phải
tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị
trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ Xây dựng.
b. Nhà ga đường sắt
trung tâm Thành phố;
c. Cầu trong đô thị
từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên.
d. Công trình tượng
đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của Thành
phố.
đ. Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Thành phố:
e. Công trình có tầng
cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn thành phố;
f. Công trình là điểm
nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị của Thành phố: Nút giao Nguyễn Tất Thành và
đường Quốc lộ 2: Là cửa ngõ phía Đông Nam; Nút giao Quốc lộ 2 và ĐH.308:
Là cửa ngõ phía Tây Nam; Nút giao Đường Tỉnh 310 với đường ven hồ Đại Lải: Là
cửa ngõ phía Tây Bắc; Công trình Trụ sở làm việc Thành ủy, HĐND-UBND Thành phố;
Nhà ga đường sắt trung tâm Thành phố;
g. Công trình được
xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô
thị của thành phố. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân thành phố.
2. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực
có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và các cửa ngõ xem tại Phụ lục.
CHƯƠNG
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung.
1.1. Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị:
1.1.1. Kiến trúc các
công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy
hoạch chung được duyệt.
a. Có sự đầu tư tương
xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu
dài.
b. Xây dựng kiến trúc
đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình
kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển
của thành phố.
1.1.2. Các nội dung
Quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc: Phù hợp các Điều 10, Điều 11, Điều
13 của Luật Kiến trúc. Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phù hợp với bản sắc văn
hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
a. Phù hợp với định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
b. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản
sắc văn hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa học,
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt
Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
e. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
g. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
h. Bảo đảm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
k. Kiến trúc đô thị
hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công
trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo
tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
l. Sử dụng màu sắc,
vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan,
không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao
thông;
m. Kiến trúc nhà ở
phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự
nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu
vực;
n. Công trình công
cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu
thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao
thông;
o. Hệ thống biển báo,
quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch
quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
p. Công trình tượng
đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải
được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi
công cộng;
q. Công trình giao thông
phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của
đô thị.
1.1.3. Kiến trúc các
công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương
trình phát triển đô thị toàn tỉnh:
a. Kiến trúc cảnh
quan đô thị Trật tự- Kiểu mẫu theo quy định;
b. Tuân thủ các quy
định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Định hướng cụ thể
2.1. Về không gian
cảnh quan đô thị
2.1.1. Các vị trí
điểm nhấn về cảnh quan đô thị:
a. Tại các nơi giao
nhau của các trục chính đô thị cũng như tại các khu vực gần hồ điều hòa có cảnh
quan đẹp khuyến khích xây dựng hợp khối công trình đặc biệt tại các vị trí điểm
nhấn, góc nhìn đẹp.
b. Đối với các trường
hợp vượt quá chiều cao quy định (trên 15 tầng hoặc 45m), công trình (cụm công
trình) cần có luận chứng về vị trí cao điểm quản lý của đô thị đảm bảo công
trình không phá vỡ cảnh quan chung và tạo điểm nhấn của đô thị, hoặc có quy chế
quản lý khu vực, thiết kế đô thị trục tuyến xác định các vị trí có công trình
(cụm công trình) vượt quá chiều cao quy định trên.
c. Công trình kiến
trúc xây mới tại các lô đất có góc tạo bởi các cạnh đường phố giao nhau phải
đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia
giao thông.
d. Công trình kiến
trúc phải đảm bảo kích thước vát góc theo quy định. Các ngôi nhà ở góc đường
phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3, Chương IV Quy chuẩn
xây dựng Việt nam QCXDVN 01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng.
2.1.2. Không gian mở,
tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên đồi núi, mặt nước, hai bên tuyến
đường, tuyến sông:
a. Khuyến khích xây
dựng công trình hợp khối cao tầng trên 15 tầng sử dụng với mục đích văn phòng,
dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác; công trình liên cơ quan hành
chính của thành phố. Phương án thiết kế, số tầng cao và vị trí xây dựng của
công trình trước khi xây dựng phải có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc trừ các công trình thuộc diện thi tuyển phương án kiến trúc quy định
tại Điều 5 Quy chế này;
b. Các công trình xây
dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu,
tín hiệu điều khiển giao thông.
2.1.3. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước:
a. Trên các trục phố
chính của thành phố, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề.
Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng ngoài trồng cây xanh
bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo cảnh
quan môi trường.
b. Đối với các đường
phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định
khoảng lùi của các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây
xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;
c. Trong các đơn vị ở
kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung
bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong
phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với
các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu
vực dành cho hoạt động cộng đồng;
2.2. Về kiến trúc:
2.2.1. Các công trình
cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương trình phát
triển đô thị toàn tỉnh,
a. kiến trúc các công
trình cần tuân thủ định hướng phát triển thành phố Phúc Yên giai đoạn 2020-2030
định hướng đến năm 2045 với mục tiêu phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh,
thông minh, hiện đại đảm bảo hiện thực hóa các đồ án quy hoạch được duyệt.
b. Về kiến trúc trên
các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực: Các hình thức kiến
trúc phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến khích
tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian xanh, bố trí
chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc đường phố
phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
c. Tập trung cải tạo,
chỉnh trang kiến trúc tại các tuyến phố chính, nút giao thông giữa các tuyến
phố chính; giữa tuyến phố chính với các đường phố trong khu dân cư và các nút
giao khác.
d. Việc cải tạo,
chỉnh trang yêu cầu tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về bán kính
cua xe, về vát góc xây dựng công trình và về xây dựng tường rào của các công
trình cạnh nút giao;
đ. Không gian kiến
trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu, ...)
để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.
e. Sử dụng màu sắc,
vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu
vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng
vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi
trường.
f. Cải tạo chỉnh
trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như
cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người
già, trẻ em, người khuyết tật.
2.2.2. Về kiến trúc
khu vực hiện hữu:
a. Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị
khang trang hơn.
b. Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống
nhất toàn tuyến.
c. Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
2.2.3. Về kiến trúc
khu vực đô thị mới:
a. Các công trình
được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan
thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên
từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu
đô thị mới.
b. Khuyến khích các
công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường
chính đô thị, khuyến khích kết nối với các bến, điểm đón giao thông công cộng
đặc biệt là đường sắt đô thị.
c. Tạo lập cảnh quan
các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu
vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh
quan của từng khu vực.
d. Xây dựng hệ thống
các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập
các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
đ. Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp
với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến,
các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
2.2.4. Về kiến trúc
khu vực giáp ranh nội ngoại thị:
a. Tạo sự chuyển tiếp
hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại các vị trí giáp ranh
giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc
trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực.
b. Các công trình
kiến trúc phải có hình thức đẹp, thoáng; màu sắc công trình sử dụng tươi sáng
(có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực;
không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý;
c. Cây xanh trong khu
vực để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây
trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn
chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không
che khuất biển hiệu, biển báo;
2.2.5. Về kiến trúc
khu vực bảo tồn:
a. Khu vực cần bảo
tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công
trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên
nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến
trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức,
vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
b. Việc phá dỡ công
trình phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình
xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm
vi ảnh hưởng của công trình.
2.2.6. Về kiến trúc
khu vực dự trữ phát triển:
a. Cần tuân thủ các
quy định về xây dựng trong các khu vực này.
b. Khuyến khích các
dạng công trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động.
2.2.7. Về kiến trúc
khu vực công nghiệp:
a. Khuyến khích các
giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa
mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo
vệ môi trường.
b. Đảm bảo các không
gian cây xanh cách ly, tuân thủ các quy định của KCN theo quy chế quản lý quy
hoạch các KCN đã được ban hành. Tuân thủ đúng các QCVN, TCVN về khu công nghiệp
trong khu vực đô thị.
2.2.8. Về kiến trúc
cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
a. Các công trình
kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù
hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian
quảng trường, khu vực trung tâm.
b. Mặt đứng công
trình tiếp giáp quảng trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có
giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực phụ trợ, kỹ thuật, không ảnh hưởng tới
không gian quảng trường hay khu vực trung tâm.
c. Các công trình cần
đảm bảo về tính đồng bộ trong việc khai thác các không gian công cộng, vỉa hè,
cây xanh, quảng cáo…
2.2.9. Về các trường
hợp khác:
a. Áp dụng quản lý
như khu đô thị hiện hữu.
b. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy chế này.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Thành phố Phúc Yên
có đặc điểm địa hình tự nhiên thuộc vùng trung du, tiếp giáp núi cao của tỉnh
Vĩnh Phúc, địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và mang tính đa dạng, được chia
làm 2 vùng chính: (i) Vùng đồi núi bán sơn địa: Gồm có các xã Ngọc
Thanh, Cao Minh và phường Xuân Hòa, Đồng Xuân; (ii) Vùng đồng bằng: Vùng này
gồm các phường Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng
Nhị.
2. Đô thị được tạo
lập bởi các khu dân cư hiện hữu, khu công sở cấp tỉnh, thành phố, trụ sở các
doanh nghiệp, các công trình công cộng, các khu đô thị mới xen lẫn đất cây
xanh, mặt nước lớn tạo nên hình ảnh một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đa
dạng, phong phú. Sự hòa quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc
mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa “Xanh-Văn minh- Bền vững” là nền tảng về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của thành phố.
3. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thành phố được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong
cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị;
tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân
thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
4. Định hướng quản lý
phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị thành phố, hướng tới công trình
kiến trúc xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí
hậu, gắn với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh
quan hiện hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường,
cảnh quan gắn với phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
5. Bảo vệ và phát huy
giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị.
6. Hình thức kiến
trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến
khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc,
tiêu biểu cho thành phố vào công trình kiến trúc mới.
7. Khi cải tạo sửa
chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu
phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thành phố đã được kiểm kê, đánh giá và
công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
8. Sử dụng đa dạng
vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc
trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững
của công trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Lịch sử và hình
thái phát triển KTXH thành phố: Thị xã Phúc Yên được thành lập vào ngày
31/10/1905 là tỉnh lỵ của tỉnh Phúc Yên gồm có 3 làng Đạm Xuyên, Tháp Miếu và
Tiền Châu. Trước năm 1954 Phúc Yên chuyển thành Thị trấn, sau 1954 được tái lập
thành thị xã. Năm 1976 Phúc Yên chuyển thành thị trấn thuộc huyện Yên Lãng,
tỉnh Vĩnh Phú, sau Yên Lãng sáp nhập với huyện Bình Xuyên thành huyện Mê
Linh thì Phúc Yên là huyện lỵ của Mê Linh. Năm 1978, Phúc Yên cùng huyện Mê
Linh sáp nhập về thành phố Hà Nội. Năm 1991, Phúc Yên cùng huyện Mê Linh
chuyển về tỉnh Vĩnh Phú và năm 1997 chuyển về tỉnh Vĩnh Phúc. Ngày
9/12/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 153/NĐ- CP thành lập thị xã Phúc
Yên trên cơ sở tách huyện Mê Linh về Hà Nội và thị xã Phúc Yên về tỉnh Vĩnh
Phúc theo địa giới hành chính mới từ ngày 1/1/2004. Từ khi được thành lập Phúc
Yên luôn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc,
có vị trí, chức năng quan trọng trong quá trình phát triển của tỉnh, trong quá
trình phát triển thành phố đã luôn thể hiện sự năng động, chuyển mình
phù hợp với thực tế phát triển mang bản sắc riêng của thành phố:
1.1. Khu trung tâm
công cộng, Quảng trường, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về
cảnh quan.
a. Vị trí, quy mô:
Theo Quy hoạch chung đô thị thành phố Phúc Yên đã được phê duyệt, các Quảng
trường, công viên có quy mô vừa và quan trọng như: Công viên, Khu quảng trường
31/10, Sân vận động thành phố, Nhà hát nhân dân, Nhà thi đấu thể thao, Nhà
thiếu nhi thành phố…là các công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể
thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân..
b. Tính chất, chức
năng: Là công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho
nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện
môi trường và cảnh quan cho đô thị.
c. Chỉ tiêu quy
hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường: Bố trí công viên, vườn hoa
cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây xanh. Việc bố trí phải đảm bảo mỗi
công trình, có thể phát huy hiệu quả các chức năng, bảo vệ môi trường, thư
giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
d. Hình thức công
trình và cây xanh công viên: Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo xanh
cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun
nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng khác tương đồng, vật kiến
trúc khác, để tăng hiệu quả sử dụng. Không xây dựng tường rào, để đảm bảo thông
thoáng. Hè phố, đường đi bộ trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa
về cao độ, vật liệu, màu sắc. Hố trồng cây phải có kích thước phù hợp về độ
rộng; Độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc
biệt đối với người khuyết tật. Sử dụng cây xanh tham khảo tại TCVN 9257: 2012 ;
Về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
đ. Nhà vệ sinh công
cộng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải
sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm
công tác vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác
trong công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích
hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
e. Được phép/Khuyến
khích: Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây
xanh, thể dục thể thao trong đô thị. Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với
trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều
kiện cho việc sử dụng đa chức năng. Nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn
với môi trường thiên nhiên như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
f. Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho
cây xanh công viên.
1.2. Đối với khu vực
an ninh và quốc phòng
a. Vị trí: Các khu
đất của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an và Bộ Chỉ huy Quân sự trên địa
bàn Thành phố nằm trong phạm vi, ranh giới quy hoạch phân khu xây dựng đã được
UBND tỉnh phê duyệt;
b. Quản lý về quy
hoạch, ngoài các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu
tố, liên quan tới mỹ quan của đô thị nói chung như sau:
- Mật độ xây dựng của
khu vực (50÷60%);
- Khoảng lùi tuân
theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này;
- Tầng cao: Theo quy
hoạch xây dựng khu vực được duyệt;
c. Những công trình
có tính chất an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phê duyệt nằm
trên những tuyến phố chính, nút giao giữa các tuyến phố chính và tại các vị trí
có ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được
sự thỏa thuận của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về kiến trúc, quy hoạch (trừ các công
trình an ninh thuộc danh mục bí mật nhà nước quy định tại Quyết định số
25/QĐ-TTg ngày 11/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Căn cứ vào quy định của
ngành và tính đặc thù riêng biệt đối với chức năng từng khu đất, đơn vị xét
chiều hướng ưu tiên để đưa ra giải pháp quản lý kiến trúc.
d. Quản lý về hạ tầng
kỹ thuật:
- Đấu nối hạ tầng kỹ
thuật: Đảm bảo việc đấu nối cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin
liên lạc đúng vị trí quy định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị;
- Phòng cháy chữa
cháy và an toàn: Đơn vị cần có các biện pháp phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo
khoảng cách an toàn về phòng cháy, chữa cháy giữa công trình bên trong và các
công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật;
- Vệ sinh môi trường:
Phải có các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải riêng đảm bảo các chỉ
tiêu không vượt giá trị cho phép).
1.3. Với Khu công
nghiệp Phúc Yên:
a. Lĩnh vực tập trung
đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp ít ô nhiễm môi trường, ưu tiên công
nghệ cao, sản xuất công nghiệp chế tạo, chế biến, hàng tiêu dùng, cơ khí,
nông sản thực phẩm.
b. Mật độ xây dựng
cho toàn khu: Từ 60-70%. Trong đó mật độ xây dựng thuần của lô đất xây dựng nhà
máy, kho tàng tối đa là 70%. Đối với các lô đất xây dựng nhà máy mật độ xây
dựng thuần tối đa là 60%. Tầng cao các công trình nhà trụ sở, văn phòng doanh
nghiệp là 3 tầng; với hình thức kiến trúc công nghiệp là chủ đạo, tập trung,
hiện đại, đảm bảo tính đồng bộ hài hoà với cảnh quan thiên nhiên khu vực.
c. Khi xây dựng các
nhà máy sản xuất công nghiệp phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép thông qua
giấy phép xây dựng và tuân thủ các quy định về kiến trúc cảnh quan và sử dụng
đất theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
d. Cây xanh: Vườn hoa
cây xanh trong các lô cần có được sự hài hoà trong tổng thể để kết
nối với toàn bộ các khu chức năng tạo nên sự lưu chuyển trong không
gian xanh và đường đi bộ.
đ. Các vườn hoa công
viên cần tận dụng khai thác cảnh quan một cách tối đa, tạo tầm nhìn đẹp cho
KCN.
e. Các công trình
kiến trúc trong khu công viên vườn hoa hay các sân chơi có quy mô nhỏ, các công
trình có tính chất tô điểm cho cảnh quan môi trường và phục vụ các tiện ích xã
hội cho con người. Chú trọng bố trí các sân thể thao.
f. Cây xanh cần được
bố trí thành cụm để tạo nên bóng mát trong các cụm vườn hoa cây xanh. Các khóm
cây nhỏ cần trồng loại cây xanh quanh năm, có hoa, nhiều màu sắc.
2. Xác định các khu
vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân
vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển (quy
định quản lý bảo tồn, phát huy những giá trị của khu vực như văn hóa, không gian,
kiến trúc, cảnh quan; tiện ích đô thị phù hợp).
a. Phúc Yên đến nay
có 18 di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng trong đó có 6 di tích cấp quốc
gia, 12 di tích cấp tỉnh. Việc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh
quan thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
b. Khu vực có các
công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo
vệ.
c. Việc tu bổ, phục
hồi, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
d. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích có quy định cụ thể để khống chế tầng cao
xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền
kề đến công trình.
đ. UBND tỉnh Vĩnh
Phúc đã ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết
định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 và Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày
05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê
di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
e. Các công trình di
tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để
quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp
đô thị;
f. Quy định khu vực
cho phép phát triển là các khu vực, không gian xung quanh thuộc phạm vi thành
phố đảm bảo khoảng cách về cự ly, không gian, khu vực chịu ảnh hưởng, tác động,
… theo quy định đối với các công trình di tích, công trình có giá trị cần được
bảo vệ, bảo tồn, giữ gìn.
3. Quy định về không
gian kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến
trúc riêng lẻ bảo đảm sự hài hòa với khu vực, gìn giữ và phát huy các đặc trưng
về kiến trúc và cảnh quan đô thị (không gian kiến trúc đô thị đặc thù có thể
theo dạng tuyến - một dãy công trình chung, mảng - một cụm công trình hoặc điểm
- trọng tâm là một công trình chính).
a.Tuân thủ Quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt và Quy định của UBND tỉnh.
b. Đối với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị thì tiến hành lập quy hoạch chi
tiết, thiết kế đô thị, tổng mặt bằng để có cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng.
Trường hợp do điều kiện cần thiết và cấp bách thì phê duyệt phương án kiến trúc
công trình nhưng phải có ý kiến về chuyên môn của Sở Xây dựng bằng văn bản và
đảm bảo Quy chuẩn Quốc gia về quy hoạch xây dựng, PCCC và các quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công
cộng
Danh mục công trình
công cộng gồm: Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; công trình giáo dục, đào
tạo, nghiên cứu; công trình y tế; công trình văn hóa, thể thao; công trình
thương mại, dịch vụ.
1.1. Quy định chung:
1.1.1. Các chỉ tiêu
quy hoạch kiến trúc của các loại hình công trình:
a. Phải phù hợp với
đồ án Quy hoạch phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được
duyệt, đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông.
b. Phù hợp Quy chuẩn,
Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
1.1.2. Về kiến trúc
công trình:
a. Kiến trúc của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc
đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
b. Kiến trúc các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
c. Khuyến khích áp
dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh,
thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
1.1.3. Về thiết kế
cảnh quan:
a. Khuyến khích
phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công
trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón
hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
b. Tổ chức cây xanh,
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt
nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm
không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù
hợp với chức năng công trình.
c. Cây xanh trong
công trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng
lá và chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các loại
cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại
cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong
khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực
cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
1.1.4. Về tổ chức
giao thông nội bộ và kết nối:
a. Tổ chức phương án
kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận
tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công
trình dành cho người khuyết tật.
b. Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
c. Lối ra vào công
trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến
khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
1.2. Quy định cụ thể:
1.2.1. Công trình trụ
sở, văn phòng làm việc:
a. Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Là các công trình quan trọng trong hệ thống các
công trình của thành phố Phúc Yên, tạo lập khu vực có chức năng phục vụ cộng
đồng và là nơi thể hiện quyền hạn và chức năng của chính quyền; các công trình
có chức năng văn phòng làm việc của các doanh nghiệp có quy mô lớn ảnh hưởng và
tạo lập cảnh quan cho đô thị.
b. Quản lý về kiến
trúc:
- Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà
nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên
quan.
- Đối với các công
trình hành chính - chính trị thành phố Phúc Yên: Quy hoạch tổng mặt bằng và
phương án kiến trúc công trình chính phải được Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch
tỉnh chấp thuận mới được lập dự án, trừ những công trình thuộc diện phải thi
tuyển phương án kiến trúc.
- Hình thức kiến trúc:
Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường
chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc
cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Kiến trúc nên
hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính
thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc
trưng lịch sử, văn hóa của thành phố Phúc Yên.
- Màu sắc: Màu sắc
công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không
sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một
công trình.
- Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều
kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người
sử dụng.
- Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
- Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo
UBND tỉnh quyết định.
c. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc: Căn cứ quy hoạch được duyệt.
d. Tầng hầm: Tầng hầm
phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc
lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m,
cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao
độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn
tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất
của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
đ. Trong khoảng không
từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ.
e. Khoảng lùi của mỗi
công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt
chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
f. Khuyến khích:
g. Khuyến khích quy
hoạch, di chuyển các công trình hành chính - chính trị về cụm công trình hành
chính - chính trị tập trung các cấp.
h. Khuyến khích xây
dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu
vực. Khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
k. Hạn chế:
- Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
- Xây dựng mới phân
tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
1.2.2. Công trình
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
a. Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Gồm hệ thống các công trình giáo dục (Trường
mầm non, trường phổ thông các cấp); các công trình đào tạo, nghiên cứu (trường
đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề, trung tâm nghiên cứu,…)
b. Quản lý về kiến
trúc: Theo tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học, (TCVN
3907:2011, TCVN 8793:2011 , TCVN 8794:2011 ); trường đại học, cao đẳng, trung
cấp, dạy nghề (TCVN 3981:1985, TCVN 4602:2012 , TCVN 9210:2012 ) và các quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
c. Hình thức kiến
trúc:
- Đối với các công
trình Trường mầm non, trường phổ thông các cấp: Hình thức kiến trúc cần đơn
giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không sử dụng
các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái
vảy,... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không đủ
cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định; Đối với
các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ
tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so
với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các lớp
học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ. Khuyến khích
xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù
hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị.
- Kiến trúc công
trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh
sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học.
- Lan can, ban công
phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; chiều cao lan can tăng theo chiều
cao công trình; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được.
- Tường rào (nếu có)
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào
phía trước xây đặc h ≤ 0,9m).
+ Sân trường không
được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải
có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô
gạch lát, ô bê tông không lớn hơn 1m2; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8 cm/mạch.
- Màu sắc: Sử dụng
gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc
cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học
tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt.
- Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình.
d. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
đ. Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND
thành phố quyết định.
e. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc: Theo quy hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành.
f. Khoảng lùi của mỗi
công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt
chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
g. Chiếu sáng: Thiết
kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,… và
thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành.
h. Cây xanh cảnh
quan: Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà
chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị
phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá
nhân, tổ chức khác quản lý; cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải
đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính
cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không
trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển
báo khu vực trường học. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong
sân trường.
k. Quy định về giao
thông:
- Lối ra vào trường
học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi
cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng ≥ 4 lần chiều
rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người
trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường
hoặc ra về.
- Kết nối giao thông
công cộng: Trước các khu vực trường trung học phổ thông và trung học cơ sở cần
bố trí các trạm dừng xe buýt.
- Các lối đi bộ phải
đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
l. Khuyến khích:
- Đối với các trường
hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới
hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình
tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
- Khuyến khích phương
án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn
bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập,
sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
m- Hạn chế:
- Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
- Mở cổng trường tiếp
giáp trực tiếp với các tuyến đường chính đô thị. Trường hợp do vị trí trường
học giáp các tuyến đường chính đô thị thì phải mở đường gom khu vực cổng vào
trường học.
1.2.3. Công trình y
tế:
a. Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Các bệnh viện, Trung tâm y tế huyện thành phố,
các phòng khám khu vực, trạm y tế các phường, xã và các công trình y tế khác.
b. Quản lý về kiến
trúc: Quản lý theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà
nước - Yêu cầu thiết kế; Tiêu chuẩn TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu
chuẩn thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7022:2002 về Trạm y tế cơ sở - Yêu cầu
thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
c. Hình thức kiến
trúc: Thiết kế kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi
trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác
duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Lưu ý đối với nhu cầu về không gian tâm linh, các
không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân,
cantin,...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
d. Màu sắc: Hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực
đến tâm lý bệnh nhân.
đ. Vật liệu: Kết cấu
chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài
hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân
thiện với môi trường.
e. Chi tiết trang
trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có
kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét
màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật;
đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
f. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
g. Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND
thành phố Phúc Yên quyết định.
h. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc: Theo quy hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành.
k. Tầng hầm (nếu có):
Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
l. Quy định về giao
thông: Lối ra vào công trình y tế cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của
công trình, Vịnh đậu xe đối với các Bệnh viện, Trung tâm y tế thành phố rộng
tối thiểu 15m, đối với các công trình khác tối thiểu 6m. Có các giải pháp tổ
chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng công trình.
Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công
cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
m. Cây xanh cảnh
quan: Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm
bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây;
lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng
cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu
vực cơ sở y tế. Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ
chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân,…
n. Khuyến khích:
- Bố trí loại hình
dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan.
- Trường hợp công
trình xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định
thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, nâng thêm tầng
và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
o. Hạn chế: Bố trí
các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác
động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ
- y tế.
1.2.4. Công trình văn
hóa, thể thao:
a. Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình:
- Công trình văn hóa:
Nhà hát, Trung tâm văn hóa, Trung tâm triển lãm, Bảo tàng, Thư viện, Rạp chiếu
phim.
- Công trình thể
thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có
mái che và các công trình thể dục thể thao khác.
b. Quản lý về kiến
trúc: Quản lý theo TCVN 9365:2012 - Nhà văn hóa thể thao - Nguyên tắc cơ bản để
thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012 về Công trình thể thao - Nhà thể
thao - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định khác có liên quan.
c. Đối với các công
trình trung tâm văn hoá, thể thao thành phố: Quy hoạch tổng mặt bằng và phương
án kiến trúc công trình chính phải được Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh
chấp thuận mới được lập dự án, trừ những công trình thuộc diện phải thi tuyển
phương án kiến trúc.
d. Quy mô diện tích
đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây
dựng nhưng yêu cầu phải đạt tối thiểu 1.000m2; riêng công trình dịch
vụ cho phép đạt tối thiểu 300m2.
đ. Đối với các khu
vực xây dựng mới cần bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục
đường có chiều rộng Bn ≥ 13,5m. Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại, nơi có
nguy cơ cháy nổ cao.
e. Thiết kế, xây dựng
công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô
thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.
f. Lưu ý các không
gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý
các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng,… giữa các không gian trong và
ngoài.
g. Hình thức kiến
trúc: Thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc
công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với lịch sử văn hóa của thành phố.
Thiết kế công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác
giữa con người bên trong, bên ngoài công trình. Kiến trúc công trình thể thao
thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương
đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân
thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng. Không gian kiến trúc
thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho
các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí,…
h. Màu sắc: Hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan
đô thị.
k. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các
công trình kế cận.
l. Chi tiết trang
trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài
hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn
phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
m. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc: Theo quy hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành.
o. Khoảng lùi: Mỗi
công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt
chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
p. Cây xanh cảnh
quan:
- Các công trình phải
trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi
với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu
vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí
hậu cho công trình.
- Diện tích cây xanh
cảnh quan phải chiếm tối thiểu 20% diện tích đất khuôn viên.
q. Khuyến khích:
- Khuyến khích bố trí
công trình cấp huyện tại các khu vực trung tâm hành chính mới, các công trình
khác theo cấp phục vụ tại trung tâm thành phố Phúc Yên và các phường, xã.
- Khuyến khích sáng
tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Hình thức
kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực. Khuyến khích các không gian nâng cao
tính tương tác với người dân.
r. Khuyến khích tăng
diện tích cây xanh, các khu vực vui chơi giải trí, luyện tập thể thao cho người
dân.
s. Hạn chế: Tăng mật
độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình; xây dựng xa các khu
vực trung tâm theo các cấp phục vụ.
1.2.5. Công trình
thương mại, dịch vụ:
a. Tính chất, chức
năng, xác định loại công trình: Bao gồm các trung tâm thương mại phức hợp, siêu
thị có quy mô lớn, chợ chính và các công trình dịch vụ, buôn bán khác.
b. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
c. Yêu cầu về địa
điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC
và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho
các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng
và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
d. Hình thức kiến
trúc:
- Khối nhà trung tâm
thương mại cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt
đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn
giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Tạo các không gian mở,
liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp. Kiến trúc công trình phải tạo được sức
hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
- Màu sắc: Công trình
kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực,
không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho
một công trình.
- Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không
nung,...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
- Tầng hầm (nếu có):
Tầng hầm phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của
đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm
bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới
6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với
cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ
sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt
đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Trong khoảng không
từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ.
e. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ
ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình.
f. Chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc: Theo quy hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành.
- Mật độ xây dựng:
Theo quy hoạch được duyệt và QCVN 01:2021/BXD. Mật độ xây dựng thuần tối đa của
lô đất thương mại dịch vụ và lô đất sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô
đất và chiều cao công trình
Chiều cao xây dựng công
trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
theo diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m2
|
10 000 m2
|
18 000 m2
|
≥ 35 000 m2
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
CHÚ THÍCH: Đối với
lô đất có các công trình có chiều cao > 46 m còn phải đảm bảo hệ số sử
dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu
cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong
quy hoạch cao hơn).
|
g. Cây xanh cảnh
quan: Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà
chọn cây thích hợp. Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị
phải theo các quy định hiện hành, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường các hộ xung quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân,
tổ chức khác quản lý.
h. Quy định về giao
thông:
- Bố trí 2 luồng giao
thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có
diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực
phân tán xe). Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy định
hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các
tuyến đường giao thông.
- Phải bố trí đường
vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và
có thể tiếp cận mọi phía của công trình.
- Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ
hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
k. khuyến khích:
- Khuyến khích công
trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian tiếp cận tập
trung đông người.
- Bố trí các biển
quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các
quy định của pháp luật có liên quan.
- Phát triển trung
tâm thương mại, dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus; Phát triển trung tâm
thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung
quanh.
1. Hạn chế: Xây dựng
các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy
hoạch. Bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn
không phù hợp với quy định của pháp luật; trong quá trình cải tạo và nâng cấp
công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt
động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ.
2. Công trình nhà ở
2.1. Quy định quản lý
kiến trúc cảnh quan:
2.1.1. Các công trình
nhà ở riêng lẻ trong phạm vi ảnh hưởng đến khu di tích, công trình công cộng
trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quy định tạm thời của UBND tỉnh.
2.1.2. Các công trình
xây dựng trên các tuyến đường phố chính đô thị; các khu nhà ở, khu đô thị mới
thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
2.1.3. Đối với các lô
đất xen kẹp giữa các công trình đã xây dựng thuộc một số tuyến phố cũ có trên
70% công trình đã xây dựng xong, chỉ giới xây dựng phía mặt đường được phép
trùng với chỉ giới hiện trạng của dãy phố đã có các công trình xây dựng ổn định
trước đó.
2.1.4. Các trường hợp
nhà ở riêng lẻ ở dự án có quy hoạch chi tiết được duyệt (Được phê duyệt trước
năm 2014) nhưng chưa có thiết kế đô thị hoặc thiết kế đô thị chưa đầy đủ có
chiều cao tầng từ 3 đến 5 tầng được phép xây dựng đến 6 tầng nhưng phải đáp ứng
các quy định tại Mục 2.3 dưới đây. Các khu vực dân cư đã xây dựng ổn định tại
các tổ dân phố hiện có của thành phố được xem xét theo từng trường hợp cụ thể
để phù hợp với chiều cao, cảnh quan chung của dãy phố và khu vực xây dựng công
trình.
2.2. Quy định về điều
chỉnh, bổ sung mẫu nhà; ghép các thửa đất liền kề và hợp khối kiến trúc nhà:
2.2.1. Trường hợp các
Chủ đầu tư có nhu cầu thay đổi về hình thức kiến trúc nhà (không làm thay đổi
về kiến trúc, cảnh quan, chỉ giới, mật độ xây dựng và số tầng cao) thì Chủ đầu
tư tổ chức lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân công, phân
cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc xem xét,
chấp thuận.
2.2.2. Trường hợp hợp
khối công trình để xây dựng nhà ở riêng lẻ trên các thửa đất khác nhau (cùng
chủ sử dụng đất); điều chỉnh, bổ sung mẫu thiết kế đô thị cho các đồ án quy
hoạch chi tiết, các khu vực đô thị cũ trên địa bàn thành phố thì Cơ quan cơ
quan có thẩm quyền theo phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến
trúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, phê duyệt hợp khối kiến trúc, bổ sung
mẫu nhà trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về quy hoạch xây dựng và không gian kiến trúc cảnh quan của khu nhà ở và khu
vực.
2.2.3. Các trường hợp
ghép các thửa đất liền kề, thay đổi chức năng sử dụng đất ở các dự án nhà ở và
dự án khu đô thị thì thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
2.3. Các chỉ tiêu quy
hoạch: Các khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt thì
tuân thủ theo đồ án được duyệt. Các trường hợp còn lại tuân thủ theo Quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
a. Khoảng lùi xây
dựng công trình theo bảng dưới đây
Bề
rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
|
≤19
|
19
÷ <22
|
22
÷ <28
|
≥28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19
÷ < 22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
b. Khuyến khích bố
trí tầng hầm, bán hầm hoặc tầng lửng để làm chỗ đỗ xe.
c. Quy định diện tích
tối thiểu của nhà ở riêng lẻ:
- Trong trường hợp lô
đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố, diện tích đất tối thiểu của lô đất xây
dựng nhà riêng lẻ là 30m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô
đất không nhỏ hơn 3,0m.
- Trong trường hợp lô
đất đứng đơn lẻ, diện tích đất tối thiểu của lô đất được xây dựng công trình
trên đó là 50m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không
nhỏ hơn 5m.
- Các lô đất tại các
dự án phải thu hồi đất có diện tích tối thiểu 40m2 và có kích thước mỗi
cạnh không nhỏ hơn 3,5m để xây dựng công trình (Quy định tại khoản 1, Điều 6,
Quyết định 529/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
d. Quy định về đua
ban công, mái đón, phần ngầm:
- Cho phép xây kín
một phần ban công thành buồng phòng để tổ chức kiến trúc mặt đứng đảm bảo hài
hòa, tránh đơn điệu nhưng phải đảm bảo tỷ lệ phần xây kín tối đa bằng 2/3 chiều
rộng mặt tiền và tối đa bằng 1/2 phần ban công đua ra; yêu cầu phải bố trí cửa
ra ban công để đảm bảo thoát nạn.
- Độ vươn ra tối
đa của ban công, mái đua, ô-văng (ở độ cao ≥3,9m) thực hiện theo bảng sau:
Chiều rộng mặt cắt đường
|
Độ vươn ra tối đa
|
≤ 4 ≤ 6 m
|
0,0 m
|
< 6 ≤ 12 m
|
0,9 m
|
<12 ≤ 16 m
|
1,2 m
|
<16 ≤ 30 m
|
1,4 m
|
< 30m
|
1,5 m
|
- Không xây dựng mái
đua, mái đón ra khỏi chỉ giới đường đỏ ở độ cao dưới 3,9m.
- Phần ngầm dưới mặt
đất: Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ
giới đường đỏ.
2.4. Quy định về mái,
cổng, tường rào:
2.4.1. Mái công trình
a. Các loại nhà biệt
thự, khi xây dựng mới hoặc cải tạo, phải làm mái dốc truyền thống (không cho
phép một mái xuôi); lợp ngói hoặc các vật liệu khác có màu phù hợp, cho phép
lợp ngói;
b. Các công trình còn
lại: Tuỳ theo độ cao thích hợp của công trình có thể cho phép xây dựng những
công trình sử dụng hệ mái sinh thái (mái được phủ bằng cây xanh, hoa, cỏ, bể
bơi) phù hợp với đồ án thiết kế được duyệt.
2.4.2. Tường rào
a. Tường rào phải có
hình thức kiến trúc thoáng, tỷ lệ thông thoáng tối thiểu là 60%, phù hợp với
kiến trúc công trình chính và công trình liền kế, tường bên có thể xây nhưng
phải hài hoà với công trình kiến trúc bên cạnh.
b. Chiều cao tường
rào không quá 2,10m (tính từ cốt san nền công trình) và phải được thống nhất
trên một tuyến phố.
c. Tường rào mặt
tiền, mặt bên ở góc giao lộ, phần xây đặc phía dưới (nếu có) cao không quá 0,8m
(tính từ cốt san nền công trình), phần phía trên phải đảm bảo thông thoáng
không che khuất tầm nhìn.
d. Tường rào cây xanh
phải được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che
khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ.
2.4.3. Cổng:
a. Có thể sử dụng
cổng có mái hoặc không mái, chiều cao cổng tối đa là 3,3m, hình thức và màu sắc
phải thống nhất với kiến trúc của công trình chính và tường rào đồng thời phải
được thống nhất trên một đoạn phố; chi tiết và màu sắc.
b. Không được sử dụng
các chi tiết rườm rà và màu sắc sặc sỡ ở cổng, tường rào (sử dụng không quá 3
màu sơn tường hoặc màu vật liệu ốp).
2.5. Đối với các công
trình nhà ở riêng lẻ xây mới, cải tạo sửa chữa mà ảnh hưởng đến kết cấu chịu
lực chính của công trình đều phải được cấp phép xây dựng, đặc biệt là các tuyến
phố chính, các tuyến phố trong quy hoạch được phê duyệt kiểu dáng kiến trúc phù
hợp và phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
a. Màu sắc mặt trước
công trình phải hài hòa, sáng mát như màu vàng nhạt, màu ghi sữa, màu kem …v.v.
Không sử dụng các màu sặc sỡ như màu đỏ, màu đen …v.v. Không sử dụng quá 3 màu
sơn tường hoặc màu vật liệu ốp trên bề mặt công trình.
b. Không bố trí sân
phơi quần áo phía trước công trình.
c. Bể chứa nước, bồn
nước, thông gió, điều hòa phải có thiết kế che chắn và lắp đặt hợp lý. Các loại
biển hiệu, biển quảng cáo, Lô gô, biển trang trí… khi lắp đặt phải thiết kế hợp
lý và phải xin phép lắp đặt.
d. Toàn bộ nước thải
sinh hoạt gia đình phải được xử lý trước khi đưa ra hệ thống thoát nước chung
của khu vực.
đ. Không xây dựng
đường dốc kiên cố ra khỏi chỉ giới đường đỏ.
e. Không xây nhà tạm
tại các khu đô thị khi không có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền
cấp.
f. Khi thiết kế xây
dựng mới hoặc cải tạo nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với
tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình.
g. Thiết kế công
trình phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường,
giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện
hành.
h. Khuyến khích hợp
khối công trình nhà ở liền kề trong khu vực dân cư hiện hữu đối với các lô đất
có quy mô diện tích mỗi lô từ 15m2 đến dưới 36m2, có chiều rộng mặt
tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên.
k. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và phù hợp Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành.
Mật
độ xây dựng: Theo quy hoạch được duyệt và QCVN 01/2021/BXD.
Diện
tích lô đất
(m2/căn nhà)
|
≤
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥
1 000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
CHÚ THÍCH: Lô đất
xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7
lần.
|
2.6. Công trình nhà ở
liền kề trong khu đô thị mới:
a. Hình thức kiến
trúc: Một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau cần thiết
kế cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà nên có sự
tương đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một đơn vị ở cần đa dạng
các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn
đơn điệu.
b. Trên các trục
đường thương mại dịch vụ có vỉa hè rộng trên 3m, các công trình xây dựng giáp
với chỉ giới đường đỏ được xây dựng mái đua đồng bộ cho từng dãy nhà. Độ vươn
của mái đua tối đa bằng 2m tính từ chỉ giới đường đỏ; chiều cao cách mặt vỉa hè
tối thiểu 3,5m. Kết cấu mái đua phải bảo đảm bền vững và an toàn. Tuyệt đối
không được bố trí bảng quảng cáo, trồng cây xanh, ... trên phần mái đua.
c. Tầng hầm: Ram dốc
của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào; cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt
quá 1,2m so với cao độ vỉa hè.
d. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và phù hợp Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành.
- Mật độ xây dựng:
Theo quy hoạch được duyệt và QCVN 012021/BXD.
- Tầng cao tối đa: 5
tầng
Diện
tích lô đất
(m2/căn nhà)
|
≤
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥
1 000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
CHÚ THÍCH: Lô đất
xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7
lần.
|
2.7. Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai: Trong các khu vực có đồ án
quy hoạch được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các công trình không phải là
khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công trình công cộng, công
nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục thể thao, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là dân cư, nhà ở) trước
mắt chưa có điều kiện triển khai, việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo
quy định của tỉnh Vĩnh Phúc (Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc).
2.8. Công trình biệt
thự:
2.8.1. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và phù hợp Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành.
a. Mật độ xây dựng
tối đa: Theo Bảng 2.8, QCVN 01:2021/BXD;
Diện
tích lô đất
(m2/căn nhà)
|
≤
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥
1 000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
CHÚ THÍCH: Lô đất
xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7
lần.
|
b. Khoảng lùi xây
dựng công trình so với ranh lộ giới: cần được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất
với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;
c. Khoảng lùi xây
dựng công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập xây dựng
sát ranh đất giữa hai nhà.
Hình:
Chỉ giới xây dựng biệt thự
d. Xây dựng công
trình phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía sau
biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính; chiều cao
công trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1
tầng có thể xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc
lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có
khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của
biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó.
Hình:
Nhà phụ biệt thự
2.8.2: Quy định về
kiến trúc, cảnh quan.
a. Không được phép
cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.
b. Hình thức kiến
trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh quan
xung quanh; khuyến khích xây dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có
hoa, cây xanh bóng mát trong khuôn viên biệt thự.
2.9. Công trình nhà
chung cư, hỗn hợp thương mại - nhà ở, đa chức năng:
a. Hình thức kiến
trúc cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các
hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo phong cách
kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp
sống văn minh đô thị.
b. Khuyến khích
phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công
trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón
hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
c. Thiết kế các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác bảo
trì, bảo dưỡng.
d. Khuyến khích sử
dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình
xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
đ. Tổ chức cây xanh
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí
hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người
sử dụng công trình.
e. Đối với các công
trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường giao
thông tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch được
duyệt, việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây dựng
cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Trường hợp chỉ có
một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu
10,5m.
- Trường hợp có trên
hai đường giao thông tiếp cận công trình: Chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu
6m.
f. Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp
cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo
đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực; cần nghiên cứu tách biệt
lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
g. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và phù hợp Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành.
Mật
độ xây dựng: Theo quy hoạch được duyệt và QCVN 01/2021/BXD.
Chiều
cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤
3 000 m2
|
10
000 m2
|
18
000 m2
|
≥
35 000 m2
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
CHÚ THÍCH: Đối với
lô đất có các công trình có chiều cao > 46 m còn phải đảm bảo hệ số sử
dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu
cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong
quy hoạch cao hơn).
|
3. Công trình công
nghiệp
3.1. Vị trí:
a. KCN Kim Hoa đang
hoạt động
b. KCN Phúc Yên đã
quy hoạch, chưa đầu tư xây dựng;
c. Cụm công nghiệp:
CCN Hùng Vương - Phúc Thắng đã có, CCN Cao Minh chưa đầu tư xây dựng.
3.2. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng:
3.1.1.Tuân thủ quy
hoạch được duyệt, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
a. Khoảng lùi công
trình: Đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối
thiểu phải đạt:
- Khoảng lùi so với
lộ giới đường: Tối thiểu 6m.
- Khoảng lùi so với
ranh đất xung quanh: Tối thiểu 4m.
b. Khoảng cách an
toàn về môi trường (ATMT):
- Phải đảm bảo khoảng
cách ATMT của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp, kho tàng và cụm
công nghiệp là các nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật liệu, thành phẩm, phế thải
có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có phát sinh chất thải ngoài dân
dụng khác;
- Phải bố trí dải cây
xanh cách ly quanh khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp với chiều rộng
≥ 10 m;
- Trong khoảng cách
ATMT chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, hàng
rào, cổng, nhà bảo vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải (XLNT), trạm
XLNT, trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR), cơ sở xử lý CTR và các công trình
công nghiệp và kho tàng khác;
- Trong khoảng cách
ATMT không được bố trí các công trình dân dụng.
- Đối với các công
trình không xây dựng trong các Khu - Cụm công nghiệp tập trung hoặc được xây
dựng trong các Khu - Cụm công nghiệp tập trung nhưng yêu cầu có khoảng cách ly
vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trong dải cách ly vệ
sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40%
diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải,
trạm trung chuyển chất thải.
3.1.2. Quy định về
kiến trúc, cảnh quan:
a. Khuyến khích thiết
kế kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
b. Các công trình
công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình
kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh
khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm
bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công
nghiệp.
c. Các công trình
công nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa,
vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
4. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
a. Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
b. Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng
trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c. Trên các khoảng
lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d. Trong điều kiện
cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công
trình lân cận.
e. Việc tu bổ, phục
hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
f. Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g. Quy định về quảng
cáo thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
5. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị,...
a. Các công trình
tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b. Việc thể hiện
tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất
lượng kỹ thuật.
c. Cấm xây dựng những
công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối
văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
d. Những phần kiến
trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: Sân
vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước,... được
quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
đ. Việc quản lý thể
hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo,
sửa chữa, thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có,
kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng;
tượng trong khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng
có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo
Quyết định số 3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch Quyết định
ban hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
6. Công trình ngầm đô
thị
a. Tuân thủ theo QCVN
08:2009/BXD Công trình ngầm đô thị; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; phù hợp quy hoạch đô thị, giấy phép
xây dựng.
b. Không được xây
dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất được xác định theo
quyết định giao đất, thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu
cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất đã được xác
định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) thì
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
c. Bảo đảm an toàn
cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận; không làm ảnh
hưởng đến việc sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như
các công trình đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch đô thị.
d. Thiết kế tổ chức
không gian kiến trúc bên trong các công trình ngầm ngoài các yêu cầu về công
năng sử dụng và bền vững còn phải bảo đảm các yêu cầu về mỹ quan, phù hợp với
các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình.
đ. Khuyến khích tăng
cường chiếu sáng tự nhiên, không gian cây xanh, mặt nước, kết nối với không
gian trên mặt đất.
e. Vị trí đường xuống
tầng hầm (ram dốc) cách ranh lộ giới tối thiểu 3m.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Hè phố, vật trang
trí.
a. Trên bề mặt hè phố
trồng cây xanh, bố trí hệ thống cấp điện, cấp thông tin, lắp đặt các bảng chỉ
dẫn. Phần ngầm hè phố là hệ thống công trình cấp, thoát nước, đường ống kỹ
thuật, việc xây dựng công trình trên hè phố phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cao
độ mặt hè phố cao hơn cao độ mặt đường trung bình khoảng 15 cm đến 25 cm, tiếp
giáp mặt đường và hè phố là bo vỉa hoặc đường dốc ≤ 30%, mặt hè phố sử dụng các
vật liệu phù hợp đảm bảo chống trơn trượt đúng tiêu chuẩn quy định. Xung quanh
các gốc cây xanh được xây bo chiều cao tối đa ≤ 0,3m so với mặt hè phố.
b. Trên hè phố, lòng
đường: Nghiêm cấm xây dựng bục bệ, bậc thềm lên xuống nhà, xây dựng công trình
tạm, lắp dựng biển quảng cáo, che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng hóa, làm
hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và mỹ quan đô thị.
c. Việc thi công lắp
đặt các công trình ngầm trong đường hè phố, phải được cấp giấy phép xây dựng
theo quy định hiện hành của pháp luật (trừ trường hợp công trình được miễn giấy
phép xây dựng), đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao
thông, vệ sinh môi trường và hoàn trả mặt đường, hè phố đúng nguyên trạng ban
đầu.
d. Đảm bảo sự tiếp
cận an toàn và thuận tiện trong điều kiện sử dụng bình thường và khi có sự cố
cho tất cả các đối tượng kể cả người khuyết tật.
đ. Việc sử dụng tạm
hè phố để phục vụ xây dựng công trình, việc cưới, việc tang theo đúng quy định
của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ
quan đường phố.
e. Bảng hiệu, quảng
cáo, pa-nô tuyên truyền: Việc quảng cáo tuyên truyền bằng hình thức pa-nô,
băng-rôn trên các dải phân cách, hè phố các đường phố, đảm bảo tuân thủ theo
Luật Quảng cáo và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố: Thực hiện theo quy định tại các đồ án quy hoạch được phê duyệt.
3. Bến bãi đường bộ,
đường thủy.
3.1. Đối với bến bãi
đường bộ.
3.1.1. Bến xe.
a. Xung quanh ranh
giới bến xe xây dựng hàng rào thoáng cao không quá 2m, phần chân cho phép xây
đặc và cao tối đa 60cm.
b. Bến xe được xây
dựng theo quy hoạch, chỉ tiêu chính thiết kế bến xe ô tô công cộng theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
3.1.2. Bãi đỗ xe công
cộng.
a. Trong các khi đô
thị mới phải dành đất để bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong khu công nghiệp, kho
tàng phải bố trí bãi đỗ xe, ga-ra có xưởng sửa chữa.
b. Bãi đỗ xe chở hàng
hóa phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các công
trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
c. Bãi đỗ xe công
cộng ngầm hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí, đảm bảo khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m;
phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố.
d. Trong các khu đô
thị hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô- tô con ở những đường phố có
chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết.
đ. Đảm bảo an ninh,
an toàn, vị trí, quy mô bãi đỗ xe tuân thủ theo quy định của quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
e. Bãi đỗ xe phải chú
ý tới môi trường, kết hợp trồng cây bóng mát, hạn chế tác động của diện tích
mặt bê tông lớn tới công trình xung quanh, khuyến khích sử dụng bề mặt có thấm
nước, theo hướng hạ tầng xanh.
f. Các vị trí đỗ xe
nên được sơn kẻ để dễ nhận biết.
g. Sử dụng các biện
pháp lát nền có khả năng thẩm thấu nước mưa và tạo cảnh quan.
h. Khuyến khích áp
dụng hình thức đỗ xe song song, chiều rộng làn đỗ xe tối thiểu là 2,5m và không
lớn quá 3,5m.
k. Không được thiết
kế làn đỗ xe tại khu vực gần nút giao. Phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu trước
nút giao cắt là 6m.
l. Điểm dừng xe buýt,
bến xe buýt: Vị trí, quy mô tuân thủ quy định của quy hoạch chung đô thị đã
được duyệt; đảm bảo khả năng tiếp cận với các khu vực có nhu cầu sử dụng lớn
như nhà ga, trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, các điểm tập trung
dân cư.
3.2. Đối với bến bãi,
giao thông đường thủy.
a. Phương án quy
hoạch cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp sông, suối hạn chế thay đổi và
thu hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cầu phù hợp với hệ thống
sông, suối hiện trạng. Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý sông, suối.
b. Bố trí đầy đủ biển
báo chỉ dẫn theo đúng quy định tại vị trí dễ quan sát, nhận biết để tàu thuyền được
lưu thông dễ dàng, neo đậu đúng theo chỉ dẫn.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
a. Công trình đường
dây (đường dây điện, điện thoại, thông tin, truyền hình cáp, internet trên
không,...) mỗi loại dây phải tập hợp thành tổ hợp dây được lắp đặt trên các trụ
đỡ đảm bảo độ thẳng, khoảng cách các loại dây dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
chuyên ngành; khi triển khai hạ ngầm cáp điện lực, cần phải có đường ống để lắp
đặt hạ ngầm cáp viễn thông nhằm tránh xảy ra va chạm giữa các loại cáp và bảo
đảm an toàn cho cả hai hệ thống cáp.
b. Hệ thống cấp nước:
Phải tuân thủ vị trí và yêu cầu kỹ thuật về hướng, tuyến, cao độ các hạng mục
công trình của hệ thống cấp nước theo đồ án đã được phê duyệt.
c. Hệ thống thoát
nước: Nước mưa trong khu vực công trình phải được thoát vào hệ thống cống, rãnh
thu nước trong công trình rồi chảy vào đường cống của khu vực. Đối với các công
trình nằm giáp các trục đường có xây dựng hệ thống giếng thoát nước mưa thì
phải thoát nước mưa vào các giếng này. Hệ thống cống rãnh bên trong công trình
phải được đấu nối vào đường cống gần nhất. Hệ thống thoát nước phải tiêu thoát
nhanh, không ứ đọng gây ô nhiễm môi trường; phải được xây dựng thuận tiện cho
công tác duy tu bảo dưỡng. Giếng thăm, giếng thu, miệng xả thiết kế theo tiêu
chuẩn quy chuẩn hiện hành.
d. Thoát nước thải:
Nước thải phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại, thoát ra cống thoát nước riêng
khu vực.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị.
a. Cột ăng-ten thu,
phát sóng của các tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với
quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an
toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng, lắp đặt các công
trình cột ăng-ten, trạm thu phát sóng nhằm mục đích thương mại phải thực hiện
đúng theo nội dung giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không lắp
đặt các ăng-ten thu phát sóng trên các đường phố chính, khu vực bảo tồn, các
khu vực công cộng như chợ, trường học, bệnh viện, trên mái nhà, sân thượng các
công trình nhà ở và công trình công cộng khác.
b. Các công trình
viễn thông công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công
cộng được lắp đặt trên hè phố, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết
kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc
hài hoà, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm
việc, cơ sở dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn được thông suốt.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị.
a. Công trình cấp
nước xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa phục vụ sinh hoạt cho người dân thành phố,
các công trình công cộng, dịch vụ - thương mại, tưới cây, rửa đường, dùng cho
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu công nghiệp tập trung và nước dùng cho
PCCC,...phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật, áp lực, chất lượng nước theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, hạn chế rò rỉ thất thoát nước.
b. Công trình thoát
nước, vệ sinh trong đô thị là hệ thống cống ngầm, mương xây đậy tấm đan và các
hố ga thu nước xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật có cao trình và độ dốc phù
hợp, đáp ứng nhu cầu thoát nước cho các khu vực nội thị và ngoại thị.
c. Rác thải, chất
thải, nước thải khu công nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, chế
biến thủy hải sản, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung phải được xử lý đạt
theo chuẩn quy định trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước của thành phố
hoặc thải trực tiếp ra môi trường. Công trình xử lý chất thải, nước thải thực
hiện theo quy hoạch, đảm bảo mật độ cây xanh, phải sử dụng công nghệ hiện đại,
không gây ô nhiễm môi trường
7. Công trình cấp
điện, chiếu sáng đô thị.
a. Công trình cấp
điện bao gồm: Trạm biến áp, trụ đỡ, đường dây phục vụ tốt nhất nhu cầu chiếu
sáng đô thị, sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư thành phố. Các công trình
xây dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối
với hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
b. Công trình chiếu
sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng các đường giao thông, đường hẻm trong khu dân
cư, các nút giao thông, quảng trường, vườn hoa công viên, khu vui chơi công
cộng, chợ trung tâm, siêu thị, các công trình đặc biệt và trang trí.
c. Hệ thống chiếu
sáng được thiết kế xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy mô, tính chất công trình,
khu vực cần chiếu sáng, đồng bộ với công trình hạ tầng khác, đảm bảo tăng mỹ
quan chung cho thành phố, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chiếu sáng phù hợp quy
chuẩn xây dựng hiện hành và tiết kiệm năng lượng.
d. Hệ thống chiếu
sáng tượng đài, đài kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm
định chuyên môn về thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng của Sở Văn hoá và
Thể thao; Sở Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan.
8. Công trình nghĩa
trang.
a. Nghĩa trang trên
địa bàn thành phố xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy
hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi
trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức táng bao gồm: Mai táng,
hoả táng và các hình thức táng khác, phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập
quán, truyền thống văn hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại.
b. Việc hung táng,
hỏa táng, cát táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang; phải đảm bảo vệ
sinh môi trường.
c. Nghiêm cấm việc
xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy
định của pháp luật.
9. Công trình cung
cấp năng lượng.
a. Trạm cung cấp xăng
dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành
hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
b. Trạm phân phối khí
đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối
thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thị không cấp phép xây
dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
10. Đối với các công
trình khác.
a. Các công trình xây
dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây
dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
b. Tuân thủ các quy
định về chủ đề, vị trí, quy mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết liên
quan khác.
Điều
11. Các yêu cầu khác.
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc.
1.1. Quy định chung:
a. Nghiêm cấm quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công
trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b. Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy; các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu
chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và
của công trình kiến trúc.
c. Biển hiệu công
trình: Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
Hình.
Quy định về biển hiệu
1.2. Đối với nhà
chung cư:
a. Cho phép quảng cáo
trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư.
b. Các bảng quảng cáo
không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không
được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
1.3. Đối với trung
tâm thương mại:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích
quảng cáo.
b. Các bảng quảng cáo
không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình; cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn.
c. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
1.4. Đối với công
trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng
quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ, không được
phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình;
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn.
c. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra,
biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên
cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép
lắp đặt trên mái công trình.
1.5. Đối với cao ốc
văn phòng:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối đế; cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình,
bảng quảng cáo trên trụ không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao
thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ; biển
hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng
đèn.
b. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra,
biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên
cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép
lắp đặt trên mái công trình.
1.6. Đối với công
trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo,
chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo
quy định pháp luật;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối
đa 5,0m2.
1.7. Đối với công
trình đại học, cao đẳng:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình trường đại học, cao đẳng không cho phép mọi hình
thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường
học theo quy định pháp luật;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối
đa 5,0m2.
1.8. Đối với công
trình y tế:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ
được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo quy định
pháp luật;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa
5,0m2.
1.9. Đối với công
trình công nghiệp:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình thức quảng cáo,
chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa
5,0m2.
1.10. Đối với công
trình tôn giáo tín ngưỡng:
a. Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín
ngưỡng;
b. Được phép treo
biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào với tổng
diện tích không quá 5,0m2.
1.11. Đối với công
trình bảo tồn:
a. Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn;
b. Cho phép gắn biển
hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá
2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc
của công trình.
1.12. Đối với công
trình đang xây dựng:
a. Trong khuôn viên
công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên
hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao
phủ xung quanh công trình.
b. Việc quảng cáo
không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của
các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào.
a. Kiến trúc hàng rào
cần bảo đảm các quy định: Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị
khu vực; chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
hàng rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường
rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m; hàng rào tiếp giáp không gian công
cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề
mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt, ... để
đảm bảo tầm nhìn thông thoáng; hàng rào tại góc vát giao lộ cần làm thoáng để
tăng tầm quan sát của người tham gia giao thông.
b. Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị; đối với
các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có
quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở
tại khu vực.
c. Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
d. Cổng công trình:
Đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố; các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành
chính - chính trị, các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có
thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc.
a. Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc: Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với
cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến
trúc của công trình.
b. Màu sắc đối với
từng loại công trình được quy định như sau:
- Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
- Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
- Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
- Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
c. Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc: Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc
và cảnh quan của khu vực; không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu
sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp,
công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất
lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá
tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối
với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
d. Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc: Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt
tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến
trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc
rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết
trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và
hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
đ. Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng.
e. Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
f. Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng.
a. Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
b. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới.
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so
với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản
lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
c. Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
Hình.
Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m
so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ
quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị, một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
5.1. Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
a. Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận;
b. Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt
trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế
nhìn thấy từ các không gian công cộng.
5.2. Một số yêu cầu
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
a. Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
b. Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp
như trong Bảng sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống
màu Munsell hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với không gian
xung quanh.
c. Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả. Tuy
nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải
thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng. Sắc độ màu tối
đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc
độ
|
Màu
|
Sắc
độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
d. Chiếu sáng công
trình: Có phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có
chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông
người, có thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều
cao của tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống; giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình; thiết bị dùng chiếu sáng công trình
phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao,
tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
đ. Đối với mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị,
cần cải tạo, che chắn phù hợp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình.
Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình.
Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh lộ giới
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di
sản văn hóa
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo
Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ
thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình
và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá
nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng
minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng
chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối
hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có
đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh
thẩm định.
5. Quyết định số
34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy
chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các quy định hiện hành khác có
liên quan;
6. Quyết định số
392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố
danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Điều
13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị.
1. Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực
nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ
nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về
bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công
trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu
được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các
công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.
4. Trường hợp cơ quan
quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục
nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
sung vào danh mục.
5. Đối với công trình
ngoài danh mục di tích, có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu
bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định; nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng
xấu đến những công trình này; trong trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có
nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến
trúc nguyên gốc.
6. Quy định quản lý
được xác lập, thực hiện sau khi Danh mục công trình kiến trúc có giá trị được
phê duyệt theo quy định của Luật Kiến trúc.
CHƯƠNG
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng.
a. Đối với những công
trình, khu vực đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân thành phố Phúc Yên và UBND các phường - xã và cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế
này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
b. Đối với những công
trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành, quy hoạch được duyệt để xem xét
giải quyết.
c. Đối với những công
trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này, Sở Xây dựng xem
xét cho ý kiến và hướng dẫn phương án triển khai thực hiện.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù: Ủy ban nhân dân thành phố Phúc Yên và UBND các
phường - xã căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai
thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể: Trong quá trình quản lý, Sở Xây dựng, UBND thành phố
Phúc Yên, UBND các phường, xã và các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà
soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của Thành phố và trình UBND tỉnh xem
xét quyết định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a. Rà soát, đánh giá
việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
b. Tổ chức lập điều
chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố Phúc Yên theo quy định;
c. Hướng dẫn các Sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Phúc Yên thực hiện Quy chế này.
d. Tiếp nhận, rà soát
đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này
từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù
hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần
thiết.
d. Chủ trì và phối
hợp, UBND thành phố Phúc Yên, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan để tổ chức
lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu quản
lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của UBND tỉnh.
e. Phối hợp với các
sở ngành liên quan và UBND thành phố Phúc Yên đẩy mạnh công tác bảo tồn cảnh
quan kiến trúc đô thị trên địa bàn Thành phố Phúc Yên, công tác lập danh mục
công trình kiến trúc có giá trị trình UBND tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ
nội dung và danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế
này.
f. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý
kiến trúc cảnh quan đô thị.
g. Thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế
này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo xử lý vi phạm.
h. Tổng hợp, đề xuất
UBND tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định trong Quy
chế này.
2. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các sở, ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin
quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết
và thực hiện đúng theo quy định.
b. Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c. Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của
UBND phố Phúc Yên
a. Công bố đầy đủ,
công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND các phường, xã và trên các
phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có
trách nhiệm áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp giấy phép
xây dựng tại địa bàn quản lý.
b. Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền,
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c. Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được
quy định tại Quy chế này; xây dựng kế hoạch chỉnh trang, cải tạo theo quy định
của Quy chế này và quy định của pháp luật.
d. Tổ chức lập danh
mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và
quản lý riêng theo quy định.
e. Phối hợp với Sở
Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại
Quy chế này.
f. Lập kế hoạch đầu
tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình
công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh
dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan
đặc thù của thành phố.
g. Phối hợp với Sở
Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h. Chỉ đạo UBND các
phường, xã trên địa bàn thành phố thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc báo cáo UBND thành phố xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của
UBND các xã, phường thuộc thành phố Phúc Yên
a. Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các
hộ gia đình trên địa bàn xã, phường quản lý. có trách nhiệm áp dụng Quy chế này
trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản lý
b. Kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện Quy chế này tại ranh giới hành chính quản lý. Ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định.
c. Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý,
chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND thành phố Phúc Yên.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a. Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế
công trình có ý nghĩa quan trọng của thành phố theo quy định của pháp luật.
b. Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c. Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc dân tộc.
d. Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù
hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế kiến trúc
Tuân thủ các điều
kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
a. Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác
giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
b. Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
7. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a. Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy
định đã cam kết trong hợp đồng.
b. Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c. Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d. Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có
liên quan.
8. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a. Tuân thủ các quy
định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b. Chịu trách nhiệm
về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn
giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c. Xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này.
d. Chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
đ. Chịu trách nhiệm
xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy
phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm
quyền đúng tiến độ và chất lượng.
e. Chịu trách nhiệm
bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt
động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng
đến các khu đất và công trình lân cận.
g. Chịu trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy
định.
h. Trường hợp không
tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm.
1. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng
trên địa bàn thành phố Phúc Yên, xử lý vi phạm theo quy định.
2. UBND thành phố
Phúc Yên, UBND các phường - xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm tổ chức thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được
quy định trong quy chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý theo đồ
án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch thì áp dụng theo thực hiện theo quy
định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung.
a. Đối với các nội
dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng
căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề
nghiệp có liên quan, UBND thành phố Phúc Yên, UBND các phường, xã, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.
b. Sở Xây dựng có
trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu
cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng
văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
c. Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND
thành phố Phúc Yên, UBND các phường, xã, và các tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ
sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.