ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 234/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày
19
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND
ngày 11/01/2023 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Công văn số 98/STTTT-VP ngày 15/01/2024 và đề xuất của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 103/TTr-SNV ngày
04/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ danh mục vị trí
việc làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng; cơ cấu ngạch công chức; bản
mô tả vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án vị trí việc làm của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông
tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT
UBND
tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NC(Vi398).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 19/3/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát
thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở;
bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng
dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi
số tại địa phương.
Triển khai Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01/6/2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 93/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của
HĐND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải
cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; ngày 23/11/2022, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quyết
định số 1322/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, Sở Thông tin và Truyền thông đã
từng bước tổ chức triển thực hiện Đề án được phê duyệt như: Bố trí, sắp xếp lại
đội ngũ cán bộ, công chức theo cơ cấu ngạch, khung năng lực, vị trí việc làm,
chuyên môn đào tạo, sở trường của từng cán bộ, công chức, gắn với việc sắp xếp
kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, ngày 11/01/2023 UBND tỉnh
ban hành Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông (thay thế Quyết định số
42/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh). Đồng thời, Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Công văn số
5528/UBND-NC ngày 03/11/2023 về việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập; theo
đó, chỉ đạo tiếp
tục nghiên cứu, triển khai Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính
phủ; Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị
trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ
trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề
nghiệp chuyên
môn
dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch
công chức; các Thông tư của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn về vị trí việc làm
công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý, để hoàn thiện lại Đề
án vị trí việc làm cho phù hợp theo hướng dẫn của Trung ương và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông trình UBND tỉnh
phê duyệt để làm căn cứ thực hiện công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn đảm đương công việc
phù hợp với vị trí việc làm, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, góp
phần nâng cao hiệu quả trong việc cải cách chế độ công vụ, chuẩn hóa đội ngũ
công chức Sở Thông tin và Truyền thông trong thời gian đến.
Từ những vấn đề nêu trên nên việc tổ
chức rà soát, xây dựng lại Đề án vị trí việc làm của Sở Thông tin và Truyền
thông hiện nay là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương khóa XII “Một số vấn để về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”;
2. Quy định số 70-QĐ/TW ngày
18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị;
3. Kết luận số 28-KL/TW ngày
21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
4. Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022
của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống
chính trị giai đoạn 2022 - 2026;
5. Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25/11/2019;
6. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
7. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
8. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
9. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định
111);
10. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với
các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
Thông tư số 06/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một
số
điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy
định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và
công chức chuyên ngành văn thư;
11. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh
đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ
chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung;
hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
12. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
13. Thông tư số 09/2023/TT-BTTTT ngày
28/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về vị trí việc
làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trong cơ quan, tổ
chức thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông;
14. Thông tư số 29/2022/TT-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với
các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
15. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày
01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra;
16. Kế hoạch số 202-KH/TU ngày
24/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày
28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
17. Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND ngày
11/01/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng
Ngãi.
Phần II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO NGHỊ ĐỊNH 111; CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
I. THỰC TRẠNG
1. Vị trí, chức năng
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, có chức năng tham mun,
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát
hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông
tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ
thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện
tử, chuyển đổi số tại địa phương.
Sở Thông tin và Truyền thông có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin
và Truyền thông được quy định tại Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND ngày 11/01/2023
của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở: Sở Thông tin
và Truyền thông có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu các phòng, đơn vị trực
thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
b) Văn phòng, Thanh
tra Sở và các phòng chuyên môn thuộc Sở
- Văn phòng: Có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành lĩnh vực công tác về: tổ chức và cán bộ;
tổng hợp, hành chính, thi đua, khen thưởng; cải cách hành chính; quản trị cơ
quan; tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác tài chính,
quản lý tài sản công của Sở, kế hoạch, thống kê; phòng cháy, chữa cháy; an
ninh, trật tự nội bộ; đối nội, đối ngoại; tham gia quản lý các đề án, dự án,
công tác thống kê; tham gia xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành, thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở giao
- Thanh tra Sở: Có chức năng
tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành công tác thông tin và truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao. Thanh tra Sở chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết. Tham mưu
công tác pháp chế, công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng của Sở và thực
hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao. Thanh tra Sở có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng để hoạt động;
chịu sự chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi và nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phòng Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện
công tác quản lý nhà nước về: bưu chính và chuyển phát; viễn thông và
internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; Công nghệ thông tin, điện
tử bao gồm: công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử,
công nghiệp nội dung số và dịch vụ CNTT; cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT; chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện
tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số và công tác ứng dụng và phát triển
CNTT; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án hàng năm, ngắn hạn và dài hạn
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tham mưu thẩm định về định mức kinh tế-kỹ
thuật, kế hoạch lựa chọn nhà thầu về lĩnh vực chuyên ngành và một số nhiệm vụ
khác do Giám đốc Sở giao.
- Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất
bản: Có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ công tác về báo
chí, phát thanh truyền hình (về mặt nội dung), bản tin thông tấn; xuất bản,
in, phát hành; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; thông tin điện tử; quản lý
các dịch vụ công, quảng cáo, sở hữu trí tuệ; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án hàng năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
tham mưu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành về lĩnh vực thông
tin, báo chí và xuất bản thuộc phạm vi quản lý của Sở (sau đây gọi tắt là
thông tin, báo chí và xuất bản) và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc
Sở giao.
4. Biên chế công chức và hợp đồng lao
động theo Nghị định số 111
- Biên chế công chức được UBND tỉnh
giao năm 2024: 24 biên chế.
- Hợp đồng lao động theo Nghị định
111: 03 hợp đồng.
5. Thực trạng sử dụng đội ngũ công chức
Tổng số cán bộ, công chức hiện có tính
đến tháng 31/12/2023 là 20 người, cụ thể:
a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Thạc sỹ là 04 người (chiếm tỷ lệ
20%);
Đại học là 16 người (chiếm tỷ lệ
80%).
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cao
cấp là 11 người (chiếm tỷ lệ
55%);
Trung cấp là 04 người (chiếm tỷ lệ
20%);
Sơ cấp là 05 người (chiếm tỷ lệ
25%).
c) Về trình độ tin học: Từ Trung cấp
trở lên là 08 người (chiếm tỷ lệ
40%);
Chứng chỉ Tin học là 12 người (chiếm tỷ lệ 60%).
d) Về trình độ ngoại ngữ: Đại học Anh
văn trở lên là 01 người (chiếm tỷ lệ 5%); Chứng chỉ Anh văn là 19 người (chiếm
tỷ lệ 95%).
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước: Chuyên viên chính và tương đương là 13 người (chiếm tỷ lệ 65%);
chuyên viên và tương đương là 07 người (chiếm tỷ lệ 35%).
e) Về cơ cấu theo ngạch: Chuyên viên
chính là 08 người (chiếm tỷ lệ 40%); chuyên viên là 12 người (chiếm tỷ
lệ 60%).
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Qua triển khai thực hiện Đề án vị trí
việc làm: Giúp cho Lãnh đạo Sở giám sát kết quả giải quyết công việc dễ dàng,
thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn gắn với
chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi phân công giao việc.
Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động được thực hiện
hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực;
đến thời điểm hiện tại công chức của Sở đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối
với từng vị trí việc làm. Mặt khác, việc triển khai thực hiện đề án vị trí việc
làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không
đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và biểu
hiện tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí cụ thể. Việc so
sánh giữa biểu hiện thực tế
và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn
thành yêu cầu công việc của vị trí đảm nhiệm của từng công chức.
Bên cạnh đó, trong quá trình triển
khai thực hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt có một số tồn tại, hạn
chế nhất định: Tên gọi vị trí việc làm; Bản mô tả công việc của từng vị trí việc
làm chưa đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương...
Phần III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, HĐ LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111; BẢN
MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG
CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý: 08 vị trí
1.1. Giám đốc Sở: Giám đốc Sở
là người đứng đầu cơ quan, quản lý điều hành mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Thông tin và
Truyền thông và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật; phụ trách
chung và trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác theo Quyết định phân công
nhiệm vụ của Lãnh đạo Sở do Sở Thông tin và Truyền thông ban hành; là Chủ tài
khoản và người phát ngôn của Sở Thông tin và Truyền thông.
1.2. Phó Giám đốc Sở: Giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công (theo Quyết định
phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Sở do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ban
hành)
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
1.3. Chánh Văn phòng:
Phụ
trách chung hoạt động của Văn phòng; quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng
Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Văn phòng Sở theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; trực tiếp tham mưu
giúp Giám đốc Sở các chương trình, kế hoạch công tác của Sở; điều phối hoạt động
của Sở theo chương trình, kế hoạch công tác; công tác đối nội, đối ngoại của cơ
quan; công tác tổ chức cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức,
viên chức của cơ quan; chỉ đạo xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm và
thực hiện việc chi thường xuyên phục vụ công tác; tổ chức theo dõi, mua sắm, sửa
chữa tài sản thuộc Sở quản lý và một số nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ được phân
công.
1.4. Chánh Thanh tra: Trực tiếp
tham mưu Giám đốc Sở thực hiện công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên
ngành lĩnh vực thông tin và truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao. Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Giám đốc Sở phê duyệt. Tổ chức
triển khai kế hoạch thanh tra và làm Trưởng đoàn thanh tra; tham mưu công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tham mưu Giám đốc Sở tổ
chức tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định và một số nhiệm vụ khác
do
Lãnh
đạo Sở phân công. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở và trước pháp luật về các
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
1.5. Trưởng phòng thuộc
Sở
(gồm: Phòng Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin; Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất
bản):
Trưởng phòng là người đứng đầu một phòng, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành
hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phân công
nhân sự thuộc phòng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện các nhiệm vụ
tham mưu, tổng hợp; tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc làm
nhiệm vụ bảo đảm, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Sở theo sự
phân công của Giám đốc Sở. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công.
1.6. Phó Chánh Văn phòng: Phó Chánh
Văn phòng giúp Chánh Văn phòng Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được giao; cùng với Chánh Văn phòng theo dõi công chức, người lao động
thuộc phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng
các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo, ... liên quan đến nhiệm vụ
được phân công.
1.7. Phó Chánh Thanh
tra:
Phó Chánh Thanh tra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc Sở,
Chánh Thanh tra Sở và trước pháp luật về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.8. Phó Trưởng phòng
thuộc Sở (gồm: Phòng Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin;
Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản): Phó Trưởng phòng
giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Sở, Trưởng phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao;
cùng với Trưởng phòng theo dõi công chức phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo
cáo,... liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
2. Vị trí việc
làm nghiệp vụ chuyên ngành: 14 vị trí
2.1. Chuyên viên chính về quản lý
thông tin cơ sở;
2.2. Chuyên viên chính về quản lý công
nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển
đổi số);
2.3. Chuyên viên về quản lý báo chí;
2.4. Chuyên viên về quản lý phát
thanh, truyền hình;
2.5. Chuyên viên về quản lý thông tin
điện tử;
2.6. Chuyên viên về quản lý thông tin
đối ngoại;
2.7. Chuyên viên về quản lý thông tin
cơ sở;
2.8. Chuyên viên về quản lý xuất bản,
in và phát hành;
2.9. Chuyên viên về quản lý bưu chính;
2.10. Chuyên viên về quản lý viễn
thông;
2.11. Chuyên viên về quản lý tần số vô
tuyến điện;
2.12. Chuyên viên về quản lý công nghệ
thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số);
2.13. Chuyên viên về quản lý giao dịch
điện tử;
2.14. Chuyên viên về quản lý an toàn
thông tin mạng.
3. Vị trí việc
làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 14 vị trí
3.1. Thanh tra viên;
3.2. Chuyên viên về pháp chế;
3.3. Chuyên viên về thi đua, khen thưởng;
3.4. Chuyên viên về cải cách hành
chính;
3.5. Chuyên viên chính về tổng hợp;
3.6. Chuyên viên về tổng hợp;
3.7. Chuyên viên về hành chính - văn
phòng;
3.8. Chuyên viên về quản trị công sở;
3.9. Văn thư viên;
3.10. Chuyên viên về lưu trữ;
3.11. Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế
toán);
3.12. Kế toán viên chính;
3.13. Kế toán viên;
3.14. Nhân viên Thủ quỹ
4. Vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ: 04 vị trí
4.1. Nhân viên kỹ thuật
4.2. Nhân viên Phục vụ
4.3. Nhân viên Lái xe
4.3. Nhân viên Bảo vệ
II. DANH MỤC VỊ TRÍ
VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định
theo Đề án là 40 vị trí. Trong đó:
- Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý là
08 vị trí;
- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên
ngành là 14 vị trí;
- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn
dùng chung là 14 vị trí;
- Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ là
04 vị trí.
2. Biên chế công chức xác định theo Đề
án vị trí việc làm là 24 biên chế (biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm
2024). Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện tinh giản biên
chế đến năm 2026 theo Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm quyền;
chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí việc làm đã
được phê duyệt.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định
111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 03 người. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ động sắp xếp, bố trí theo từng vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ đảm bảo
hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
(Danh mục vị trí việc làm, biên chế
công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111 theo Phụ lục số 01 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực; khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022, Thông tư số
11/2022/TT- BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các Thông tư của các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
(Bản mô tả công việc theo Phụ lục số 02 đính kèm)
V. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH
CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức của Sở Thông
tin và Truyền thông được xác định theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024
của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức, cụ thể:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý:
Gồm có 11 biên chế.
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, tạm
thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo Phụ lục số 01
kèm theo Đề án.
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý
(thuộc nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và nghiệp vụ chuyên môn
dùng chung): Gồm có 13
biên chế, cơ cấu ngạch cụ thể như sau:
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương: 05 người, chiếm tỷ lệ 38,46%;
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương: 08 người, chiếm tỷ lệ 61,54%.
(Tổng hợp cơ cấu ngạch theo Phụ lục số 03 đính kèm)
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố
trí công chức giữa các phòng và tương đương thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí
việc làm; quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được
chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi
công vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Trong trường hợp công chức được tuyển
dụng từ năm 2023 trở về trước của Sở Thông tin và Truyền thông có chuyên ngành
đào tạo, trình độ đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo
Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ
quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác có chuyên ngành đào tạo không phù
hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh
nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm đó.
2. Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày
Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế
hoạch và phương án sắp xếp, bố trí
công chức tại các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Sở đảm bảo phù hợp với số lượng,
cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn theo từng vị trí việc làm./.