ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1736/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
09 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI
VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trẻ em;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 71/TTr-LĐTBXH ngày 02 tháng 7
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp, hỗ
trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Lao động - TB&XH (Cục Trẻ em);
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh (đ/c Hòa);
- Lưu: VT, KGVXNV. Th.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hòa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ
EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1736/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Các trường hợp trẻ em dưới 16
tuổi bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5 Điều 2 Quy chế này được phát hiện.
- Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) cơ quan quản lý nhà nước về trẻ
em ở địa phương, có trách nhiệm chính trong công tác hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối
với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
2. Đối tượng áp dụng
Người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã1 (cán bộ phụ trách Trẻ em), cơ quan Công an, Y tế,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo các cấp; Ủy ban
nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc phối hợp hỗ
trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế
này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ2
1. Xâm hại trẻ em là hành
vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới
các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ
em và các hình thức gây tổn hại khác.
2. Bạo lực trẻ em là
hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại
về thể chất, tinh thần của trẻ em.
3. Bóc lột trẻ em là
hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn
hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục
đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại
dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
4. Xâm hại tình dục trẻ em là
việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia
vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu,
dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi
hình thức.
5. Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em là
hành vi của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
6. Chăm sóc thay thế là
việc tổ chức, gia đình, cá nhân nhận trẻ về chăm sóc, nuôi dưỡng khi trẻ em
không còn cha mẹ; trẻ em không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; trẻ
em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang nhằm bảo đảm sự an
toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
7. Bảo mật thông tin mọi
thông tin, thông báo, tố giác về việc trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình
dục trong quá trình tiếp nhận, xác minh phải được bảo mật vì sự an toàn của người
cung cấp thông tin và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em có liên quan trừ trường hợp
cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ
hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại
tình dục.
8. Hỗ trợ, can thiệp3 là các hoạt động nhằm ngăn chặn, loại bỏ các nguy cơ
tái bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em; phục hồi về thể chất, tâm lý,
giao tiếp xã hội; tái hòa nhập gia đình, cộng đồng, trường học cho trẻ em là nạn
nhân của bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục.
9. Can thiệp trẻ em cần được
bảo vệ khẩn cấp là trẻ em bị đe dọa hoặc bị gây tổn hại nghiêm trọng đến
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm hoặc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em chính là người
gây tổn hại cho trẻ em.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại
1. Việc thực hiện các bước
trong quy chế hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại
phải đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng, tuân thủ các quy định của pháp luật và
bảo đảm quyền, lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Bảo mật thông tin liên quan
đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại. Kết quả trưng cầu giám định, khám giám định chỉ
được cung cấp cho các cơ quan, người có thẩm quyền điều tra, xử lý tội phạm
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự để phục vụ công tác điều tra, xử lý tội
phạm theo quy định của pháp luật, cơ quan và người có trách nhiệm thực hiện hỗ
trợ, can thiệp cho trẻ em là nạn nhân.
3. Đảm bảo tính liên tục, thân
thiện trong cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Phát huy vai trò, trách nhiệm
của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối
với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
Chương II
QUY CHẾ PHỐI HỢP HỖ TRỢ,
CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI
Điều 4. Các
bước trong quy chế
Quy chế phối hợp hỗ trợ, can
thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại (sau đây gọi là
Quy chế), gồm các bước sau:
1. Tiếp nhận và phối hợp xử lý
thông tin.
2. Đánh giá ban đầu về mức độ tổn
hại của trẻ em; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ em
trong trường hợp đặc biệt.
3. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ,
can thiệp của trẻ em.
4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch
hỗ trợ, can thiệp.
5. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp.
6. Rà soát, đánh giá sau khi thực
hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
Điều 5. Tiếp
nhận, phối hợp xử lý thông tin và báo cáo kết quả xử lý, xác minh thông tin
1. Tiếp nhận thông tin
a) Mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thông báo ngay (trực tiếp, qua điện thoại hoặc hình thức
khác) cho nơi tiếp nhận thông tin khi phát hiện hoặc có thông tin về trường hợp
trẻ em bị bạo lực, xâm hại. Nơi tiếp nhận thông tin là một trong những cơ quan
sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy
ra vụ việc.
- Cơ quan Công an các cấp.
- Cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội các cấp.
- Tổng đài điện thoại quốc gia
bảo vệ trẻ em 111.
b) Người tiếp nhận thông tin có
trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp (theo
Mẫu số 01 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP4).
Trường hợp tiếp nhận, giải quyết
tin báo, tố giác về tội phạm xâm hại trẻ em thực hiện theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự.
2. Phối hợp xử lý thông tin
a) Nơi đã tiếp nhận thông tin về
trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại có trách nhiệm:
- Chuyển ngay thông tin đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc (cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em ở địa
phương, có trách nhiệm chính trong công tác hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với
các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại) để thực hiện các bước tiếp theo của
quy trình.
- Đối với trường hợp cơ quan
Công an các cấp tiếp nhận nguồn tin về đối tượng có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ
em thì kể từ lúc bắt đầu vụ việc phải thông tin ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra vụ việc để kịp thời cử người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã hoặc
thành viên Ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã theo dõi vụ việc; đồng thời đảm bảo
trong quá trình làm việc với trẻ em phải có mặt người giám hộ của trẻ em, cán bộ
làm việc với trẻ em có kinh nghiệm được đào tạo, tập huấn, trợ giúp viên trợ
giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em trong quá trình lấy lời
khai (đối với nạn nhân là trẻ em gái - khuyến khích điều tra viên là nữ).
b) Khi có thông tin về trường hợp
trẻ em bị bạo lực, xâm hại; các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần nắm thông tin của
người tiếp nhận để tiếp tục liên hệ hoặc có cơ sở hướng dẫn, đề nghị hỗ trợ,
can thiệp, xử lý nếu các trường hợp liên quan đến trẻ em không được giải quyết
kịp thời làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ
trì, chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan Công
an, tổ chức, cá nhân liên quan kiểm tra tính xác thực thông tin về trường hợp
trẻ em bị bạo lực, xâm hại; đánh giá sơ bộ thực trạng vụ việc, nguy cơ mất an
toàn và mức độ gây tổn hại đối với trẻ em để có các biện pháp can thiệp kịp thời.
3. Báo cáo kết quả xử lý thông
tin
Trong thời hạn 02 giờ kể
từ thời điểm nhận thông tin vụ việc, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải
báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý tính xác thực của thông tin cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và Trưởng Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã và cơ quan công an; đồng thời, báo
cáo nhanh về Thường trực Ban Bảo vệ trẻ em cấp huyện (Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội) bằng văn bản hoặc hình thức điện thoại (văn bản gửi sau) để phối
hợp và triển khai các biện pháp hỗ trợ, can thiệp theo quy định.
Điều 6.
Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em; thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn tạm thời cho trẻ em trong trường hợp đặc biệt
1. Đánh giá ban đầu mức độ tổn
hại của trẻ em
a) Ngay khi có kết quả xác thực
vụ việc:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã và Thường trực Ban Bảo vệ trẻ em cấp huyện (Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội) có thẩm quyền cấp Giấy giới thiệu cho cha, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng
để đưa trẻ em đến bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn để được khám và điều trị
khẩn cấp; xác định mức độ tổn thương cơ thể ban đầu của trẻ để có hướng giải
quyết, xử lý hành chính hoặc có văn bản kiến nghị khởi tố gửi công an cấp huyện
nếu có dấu hiệu tội phạm.
- Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức liên quan
+ Bệnh viện, cơ sở y tế có
trách nhiệm:
● Tiếp nhận, khám điều trị khẩn
cấp cho trẻ em;
● Trong thời hạn 02 giờ kể
từ thời điểm tiếp nhận nạn nhân, bệnh viện, cơ sở y tế cung cấp thông tin bằng
văn bản về kết quả khám, điều trị ban đầu của trẻ em cho cơ quan cấp Giấy giới
thiệu; trường hợp trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại tình dục thì bệnh viện,
cơ sở y tế có trách nhiệm thông tin và cung cấp hồ sơ khám, điều trị ban đầu
cho cơ quan Công an cấp xã nơi xảy ra vụ việc để cơ quan Công an tiếp nhận điều
tra, xử lý theo quy định của pháp luật; thông tin nội dung vụ việc với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc (cơ quan cấp Giấy giới thiệu) và Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi trẻ em cư trú để các cơ quan tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp
theo dõi, hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em theo quy định của pháp luật. Việc
cung cấp thông tin, hồ sơ phải đảm bảo theo chế độ “mật” theo Khoản 2, Điều 11
của Quy chế phối hợp này.
+ Trong thời hạn 8 giờ kể
từ thời điểm tiếp nhận thông báo của bệnh viện, cơ sở y tế, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có thẩm quyền gửi kiến nghị khởi tố bằng văn bản kèm theo chứng
cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với Thành viên Ban
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tiến
hành việc đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại của trẻ em (theo mẫu số
02 Nghị định số 56/NĐ/2017/NĐ-CP) và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã trong thời hạn 06 giờ từ khi có kết quả xác thực về vụ việc.
b) Sau khi nhận kiến nghị khởi
tố kèm theo các chứng cứ, tài liệu liên quan, các cơ quan tổ chức liên quan có
trách nhiệm:
- Trong thời hạn 12 giờ kể
từ thời điểm tiếp nhận kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra cấp huyện có thẩm
quyền ra Quyết định trưng cầu giám định; cử người đưa trẻ em đi giám định; gửi
Quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng, đối tượng trưng cầu giám định
cho Trung tâm giám định Pháp y tỉnh Bình Thuận.
- Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày nhận được Quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu
giám định, Trung tâm giám định Pháp y tỉnh Bình Thuận phải có kết luận giám định.
Trong trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời gian quy định
thì Trung tâm giám định Pháp y tỉnh Bình Thuận phải kịp thời thông báo bằng văn
bản nêu rõ lý do và gửi cho cơ quan trưng cầu giám định.
- Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi có kết luận giám định, Trung tâm giám định Pháp y tỉnh Bình Thuận phải gửi
kết luận giám định cho cơ quan trưng cầu giám định.
- Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu giám định phải gửi kết
luận giám định cho Viện Kiểm sát nhân dân thực hành công tố và kiểm sát điều
tra.
- Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan điều tra cấp huyện phải thông
báo kết luận giám định cho người bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên
quan (gồm: Cơ quan kiến nghị khởi tố, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị hại).
c) Cơ quan điều tra có thẩm quyền
nhanh chóng giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
và các văn bản pháp luật có liên quan. Kết quả xử lý vụ án, vụ việc phải thông
báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân cấp xã và gia đình nạn nhân.
2. Thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn cho trẻ em trong các trường hợp đặc biệt như sau:
a) Các biện pháp can thiệp khẩn
cấp được thực hiện nhanh nhất và không quá 12 giờ kể từ thời điểm nhận được
thông tin đối với các trường hợp trẻ em đang bị đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe và nhân phẩm hoặc cha mẹ, người chăm sóc trẻ
chính là người gây tổn hại cho trẻ em. Các đơn vị, cá nhân thực hiện biện pháp
can thiệp khẩn cấp gồm:
- Người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã: Kết nối, phối hợp với bệnh viện, cơ sở y tế, cơ quan Công an các cấp
để kịp thời điều trị, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo sự an toàn về tính mạng,
nhân phẩm của trẻ em; tiếp tục phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã
và các tổ chức, cá nhân liên quan đánh giá mức độ tổn hại và mức độ an toàn của
trẻ, xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Cơ quan Công an các cấp có
trách nhiệm: Tiếp nhận thông tin, thực hiện các biện pháp để ngăn chặn các hành
vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của
trẻ em; đồng thời cung cấp trao đổi thông tin với người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã và Thường trực Ban Bảo vệ trẻ em cấp huyện để đảm bảo công tác phối hợp
đạt hiệu quả.
- Bệnh viện, cơ sở y tế có
trách nhiệm:
+ Ưu tiên tiếp nhận khám, điều
trị khẩn cấp khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cha, mẹ, người chăm sóc
trẻ hoặc người trực tiếp đưa trẻ đến bệnh viện, cơ sở y tế; lưu giữ chứng cứ tổn
hại của trẻ em phục vụ việc giám định theo hướng dẫn của Bộ Y tế5;
đồng thời lưu giữ hồ sơ khám, điều trị của trẻ em theo quy định của pháp luật để
phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc;
+ Thực hiện điều trị, xử lý vết
thương khẩn cấp cho trẻ em nhằm đảm bảo tính mạng, sức khỏe của trẻ em. Đối với
trẻ em bị xâm hại tình dục: Thực hiện chăm sóc, hỗ trợ y tế theo Hướng dẫn tại
Quyết định số 3133/QĐ-BYT ngày 17/7/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chăm sóc
và hỗ trợ y tế đối với người bị xâm hại tình dục;
+ Trong trường hợp trẻ em có dấu
hiệu bị bạo lực, xâm hại thì cán bộ y tế tư vấn để cha, mẹ, người chăm sóc trẻ
em báo cáo cơ quan chức năng xin trưng cầu giám định càng sớm càng tốt để tăng
khả năng thu thập bằng chứng phục vụ điều tra, xử lý vụ việc, đồng thời tư vấn
về việc tố giác tội phạm với cơ quan công an nơi xảy ra vụ việc. Nếu cha, mẹ hoặc
người chăm sóc trẻ em không báo cáo cơ quan chức năng thì cán bộ y tế tư vấn
cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em giữ lại các vật phẩm để hỗ trợ cho việc giám
định và tố cáo về sau;
+ Thông tin nội dung vụ việc với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em
đang sinh sống để Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan phối hợp theo dõi, hỗ trợ, can thiệp theo quy định của pháp
luật;
+ Thông tin và cung cấp hồ sơ
khám, điều trị của trẻ em cho cơ quan Công an tiếp nhận, điều tra, xử lý theo
quy định của pháp luật khi có yêu cầu.
b) Tạm thời cách ly trẻ em khỏi
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế được thực hiện
trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin đối với các
trường hợp:
- Trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại
tình dục bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em.
- Trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại
tình dục nhưng cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em từ chối thực hiện các kế hoạch
can thiệp, hỗ trợ.
- Trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại
tình dục có nguy cơ tiếp tục bị bạo lực, bị xâm hại tình dục bởi cha, mẹ, người
chăm sóc trẻ em.
- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
thực hiện các biện pháp tạm thời cách ly hoặc chăm sóc thay thế như sau:
+ Người làm công tác vệ trẻ em
cấp xã là đầu mối phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã và các đơn vị
liên quan tổ chức họp rà soát, xem xét và thống nhất đề nghị bằng văn bản về việc
tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em (nội dung buổi làm
việc phải được ghi biên bản). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra
quyết định tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em (theo
Mẫu số 07 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP), bố trí nơi tạm trú an toàn và áp dụng
biện pháp chăm sóc thay thế trên cơ sở xem xét văn bản đề nghị của người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã;
+ Quyết định tạm thời cách ly
trẻ em có hiệu lực từ ngày ký; được gửi đến cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thực hiện. Thời hạn cách ly trẻ em tối
đa không quá 15 ngày6 trừ trường hợp phải tiếp tục
cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ
em được đánh giá bảo đảm điều kiện an toàn cho trẻ em thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã hủy bỏ quyết định cách ly;
+ Ngay sau khi có quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trẻ em được bàn giao ngay đến gia đình nhận
chăm sóc thay thế hoặc cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập có nuôi dưỡng trẻ em
tại địa phương hoặc giao Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các
cơ quan liên quan hoàn tất hồ sơ của trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định.
Trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong thời gian tối
đa không quá 03 tháng7 và được hưởng các chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Xác
định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của trẻ em
Sau khi đánh giá ban đầu, người
làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân và
thôn, khu phố (nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy ra vụ việc) và cha, mẹ, hoặc người
chăm sóc trẻ em thực hiện việc thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể (theo
mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ- CP), bao gồm:
- Tình trạng thể chất tâm lý,
tình cảm của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hoàn cảnh gia đình, mối quan
hệ của trẻ em và năng lực bảo vệ trẻ em của cha mẹ và các thành viên trong gia
đình.
- Các yếu tố làm trẻ em có thể
bị xâm hại hoặc có thể tiếp tục bị xâm hại hoặc các yếu tố dẫn đến trẻ em tiếp
tục rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Điều kiện, khả năng học tập
và khả năng tự bảo vệ của trẻ em.
- Mức độ an toàn và khả năng hỗ
trợ của cộng đồng dân cư nơi trẻ em đang sinh sống.
Điều 8. Xây
dựng, phê duyệt kế hoạch can thiệp
1. Căn cứ báo cáo kết quả thu
thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể (theo mẫu số 03 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP), Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã tổ chức họp (cuộc họp phải được
ghi biên bản) xác định các biện pháp bảo vệ trẻ em (trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả đánh giá nguy cơ) để xây dựng và thống nhất nội dung
hỗ trợ, can thiệp (theo mẫu số 04 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP) trước khi
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét phê duyệt. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
Đối với trường hợp can thiệp khẩn
cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp. Quyết định này được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện và cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.
2. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp gồm
các nội dung sau:
a) Các hoạt động cụ thể cần thực
hiện, thời điểm bắt đầu và dự kiến kết thúc; trong đó sắp xếp các hoạt động thứ
tự theo ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế của trẻ em.
b) Phân công cụ thể trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
c) Dự toán kinh phí cho từng hoạt
động.
3. Hồ sơ trình đề nghị xem xét,
phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp gồm:
a) Báo cáo tiếp nhận thông tin
trẻ em; đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho
trẻ em (theo mẫu số 02 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP);
b) Báo cáo thu thập thông tin,
xác minh và đánh giá nguy cơ cụ thể của trẻ em (theo mẫu số 03 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP); biên bản cuộc họp xác định các biện pháp bảo vệ trẻ em; các
tài liệu khác liên quan (nếu có).
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt
và kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (theo mẫu số 04 và 05 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP).
Điều 9. Thực
hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công trong kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm chủ động phối hợp để thực
hiện các hoạt động cụ thể như sau:
a) Người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã trực tiếp thực hiện một số hoạt động hỗ trợ, can thiệp và chủ trì, phối
hợp triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, cụ thể:
- Kết nối dịch vụ trên địa bàn
cấp xã; cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; hướng dẫn
trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tiếp cận các dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc
yêu cầu sự hỗ trợ của các cơ quan có trách nhiệm bảo vệ trẻ em các cấp, cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ngoài địa bàn.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các hoạt động hỗ trợ, can thiệp; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với sự thay đổi của trẻ em và mức độ an
toàn của môi trường trẻ em đang sinh sống.
- Vận động cơ quan, tổ chức, cá
nhân và cộng đồng tham gia hỗ trợ trẻ em.
b) Bệnh viện, cơ sở y tế có
trách nhiệm:
- Tiếp nhận, khám và điều trị kịp
thời cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại; điều trị khẩn cấp HIV được áp dụng cho trẻ
em nếu xác định rõ người xâm hại tình dục trẻ em bị nhiễm HIV.
- Cung cấp các dịch vụ điều trị
tâm lý, giúp đỡ trẻ em ổn định, phục hồi về tinh thần.
c) Cơ quan Công an cấp xã có
trách nhiệm: Thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân, nhân chứng, đảm bảo an
ninh trật tự tại địa bàn trong quá trình thực hiện hỗ trợ, can thiệp.
d) Cơ quan Tư pháp cấp xã có
trách nhiệm:
Tư vấn, tham vấn, hỗ trợ các thủ
tục pháp lý cho trẻ em và gia đình nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ
em trước cơ quan tố tụng.
đ) Nhà trường, cơ sở giáo dục
có trách nhiệm:
- Bảo mật thông tin liên quan đến
trẻ em.
- Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận
lợi nhất để trẻ em trở lại trường học và không phải bỏ học.
- Phân công giáo viên chủ nhiệm,
cán bộ hoặc thầy, cô phụ trách công tác tư vấn học đường theo dõi tình hình tâm
lý, sức khỏe của trẻ em để kịp thời hỗ trợ, can thiệp; hoạt động này thực hiện
theo quy định bảo mật thông tin của trẻ em không gây ảnh hưởng đến tâm lý trẻ
em.
- Báo cáo cho cấp phòng, Sở biết
để nắm bắt thông tin và có hướng giải quyết, hỗ trợ kịp thời.
e) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan phối hợp thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ, can thiệp trẻ
em theo sự phân công; tránh thực hiện các hoạt động đơn lẻ làm ảnh hưởng đến
tâm lý, cuộc sống hàng ngày của trẻ em và gia đình.
2. Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng
hợp tỉnh Bình Thuận trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình
Thuận có trách nhiệm liên hệ kết nối với các tổ chức xã hội, cá nhân liên quan
giới thiệu, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp cần thiết cho trẻ em bị bạo
lực, xâm hại; nếu theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thường
trực Ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện mà tỉnh không có loại dịch vụ để hỗ
trợ theo yêu cầu thì Trung tâm có trách nhiệm kết nối với Tổng đài điện thoại
quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) để được hỗ trợ.
Điều 10.
Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, tổ chức rà soát, đánh giá tình trạng của trẻ em sau
khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (theo Mẫu số 06 Nghị định số
56/2017NĐ-CP). Trên cơ sở rà soát, đánh giá, người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã có trách nhiệm:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc kết thúc kế hoạch hỗ trợ, can thiệp nếu trẻ em không còn
nguy cơ bị bạo lực, xâm hại và các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức, tình
cảm của trẻ em ổn định.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tiếp tục quy trình hỗ trợ, can thiệp nếu trẻ em vẫn còn có nguy cơ
tiếp tục bị bạo lực, xâm hại hoặc các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức,
tình cảm của trẻ em chưa ổn định.
2. Hồ sơ kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp được lưu trữ theo chế độ mật (đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại
tình dục) tại Ủy ban nhân dân cấp xã và nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý trẻ em.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 11.
Chế độ báo cáo
1. Thời gian, loại báo cáo
- Báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột
xuất: Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có kết quả xác thực vụ việc liên
quan đến bạo lực, xâm hại trẻ em, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo nhanh (khẩn)
về Ủy ban nhân dân, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hoặc gửi
báo cáo đột xuất khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Báo cáo này được sử dụng
để cung cấp cho các ngành có liên quan.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng
năm (trước ngày 25/5 và 20/11), Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo kết
quả hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo lực, xâm hại về Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện để theo dõi, tổng hợp báo cáo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm
các Sở, ngành, đoàn thể và các đơn vị có liên quan báo cáo về công tác phối hợp
thực hiện về hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo lực, xâm hại theo quy trình gửi về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; khi báo cáo những vấn đề có liên quan đến
trẻ em bị bạo lực, xâm hại cho cơ quan có thẩm quyền thì gửi đồng thời cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp hỗ trợ, can thiệp và tổng hợp báo
cáo.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm
trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các Sở, ngành, đoàn thể, các đơn vị có liên
quan và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ, can thiệp trẻ
em bị bạo lực xâm hại, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Độ bảo mật thông tin: Tất cả
các báo cáo phải đảm bảo chế độ “mật”.
a) Thông tin liên quan đến trẻ
em và gia đình phải được đảm bảo mật theo quy định.
b) Nơi nhận: Chỉ gửi cho những
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em
bị bạo lực, xâm hại theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức báo cáo
- Đối với các báo cáo nhanh (khẩn)
hoặc đột xuất: Gửi báo cáo trước qua hệ thống thư điện tử (mail công vụ) để các
cơ quan liên quan kịp thời nắm thông tin và có biện pháp hỗ trợ, can thiệp, xử
lý; sau đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc, gửi báo cáo bằng văn bản và đóng dấu
“mật”.
- Đối với báo cáo định kỳ 06
tháng, hàng năm: Gửi báo cáo bằng văn bản và đóng dấu “mật”.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TỔ CHỨC
Điều 12. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo hệ thống ngành triển
khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các ngành liên quan khi có yêu
cầu.
2. Là đầu mối hướng dẫn chuyên
môn, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hỗ trợ giải quyết các trường hợp
nghiêm trọng và vượt khả năng giải quyết của địa phương.
3. Tăng cường hoạt động kết nối
cung cấp dịch vụ hỗ trợ trẻ em bị bạo, xâm hại; phối hợp với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan phát triển các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em nhằm đáp ứng
nhu cầu cần can thiệp trong các trường hợp khẩn cấp.
Điều 13.
Công an tỉnh
1. Hướng dẫn hệ thống ngành triển
khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị liên quan khi được
yêu cầu.
2. Chủ động trao đổi cung cấp
các thông tin, quá trình xử lý và kết quả giải quyết trường hợp trẻ em bị bạo lực,
xâm hại (đặc biệt là các trường hợp được phát hiện qua công tác phòng, chống
tội phạm) với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.
3. Chỉ đạo cơ quan Công an các
cấp thực hiện biện pháp khẩn cấp loại trừ nguy cơ trẻ em tiếp tục là nạn nhân của
bạo lực, xâm hại; khẩn trương điều tra các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại
và đảm bảo các biện pháp điều tra thân thiện đối với trẻ em theo quy định của
pháp luật.
4. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh và chỉ đạo Công an cấp huyện điều tra, truy tố, giải quyết kịp thời,
nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật các đối tượng có hành vi bạo lực, xâm
hại trẻ em. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi bao che, chậm
trễ, cố tình kéo dài hoặc không giải quyết các trường hợp bạo lực, xâm hại trẻ
em.
5. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị liên quan thông tin chính xác, kịp thời về nội dung,
kết quả giải quyết, xử lý các trường hợp đối với cơ quan báo, đài nhằm góp phần
định hướng dư luận xã hội.
Điều 14. Sở
Y tế
1. Chỉ đạo hệ thống ngành triển
khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị liên quan khi được
yêu cầu.
2. Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở
y tế ưu tiên tiếp nhận khám, điều trị đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực,
xâm hại; phát huy vai trò của Phòng công tác xã hội của bệnh viện trong công
tác tư vấn, tham vấn nhằm ổn định tâm lý cho trẻ em và gia đình, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp cho trẻ em. Tùy từng trường hợp cụ thể, bệnh viện, cơ sở y tế
có trách nhiệm cấp Giấy giới thiệu, cử người đưa trẻ em đi khám, giám định;
cung cấp thông tin và kết quả khám, điều trị ban đầu của trẻ em ngay cho cơ
quan Công an cấp xã nơi xảy ra vụ việc khi có yêu cầu hoặc thông tin nội dung vụ
việc với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc (cơ quan cấp Giấy giới thiệu)
và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em sinh sống để các đơn vị liên quan kịp thời
thực hiện công tác hỗ trợ, can thiệp theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 15. Sở
Tư pháp
1. Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước và Phòng tư pháp cấp huyện phối hợp với các cơ quan liên quan
khi được yêu cầu.
2. Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh thực hiện trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được quy định
tại Quy chế này và các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 16. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo hệ thống ngành triển
khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các cơ quan liên quan khi được
yêu cầu.
2. Chỉ đạo các trường, cơ sở
giáo dục theo dõi, giúp đỡ trẻ em là nạn nhân bị bạo lực, xâm hại sớm được hòa
nhập.
Điều 17. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo, đài phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để cập nhật thông tin
chính xác, đầy đủ, kịp thời về nội dung, kết quả xử lý, giải quyết các trường hợp
trẻ em bị bạo lực, xâm hại nhằm chuyển tải cho người dân những tin tức chính thống,
tránh tình trạng dư luận hoang mang, bức xúc.
2. Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền
tổ chức phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thông qua Hội nghị Giao ban
báo chí hàng tháng đối với các vụ việc quan trọng; trong trường hợp khẩn cấp
các cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản để Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
báo chí thông tin đảm bảo đúng định hướng và phản ánh đúng sự thật.
Điều 18. Sở
Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của các Sở,
ngành, đơn vị theo nhiệm vụ được giao, cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền phù hợp với khả năng cân đối và phân cấp ngân sách theo
quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước.
Điều 19.
Trung tâm giám định Pháp y tỉnh Bình Thuận
Tiếp nhận, khám, giám định (lấy
dấu vết, ADN, …) cho trẻ em khi có Giấy giới thiệu xin cấp y chứng hay quyết định
trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và
chỉ cung cấp kết quả giám định cho cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng để phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, các cơ quan tổ chức liên quan tại địa phương triển khai, phối hợp thực hiện
quy trình; kịp thời thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo vệ trẻ em; ưu tiên
bố trí nguồn lực đảm bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ
em bị bạo lực, xâm hại; đề nghị xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân che
dấu, thông tin, không tố giác các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em hoặc thiếu
trách nhiệm trong xử lý các vụ việc; tăng cường truyền thông về Tổng đài quốc
gia bảo vệ trẻ em (số 111) để tư vấn và hỗ trợ trẻ em.
2. Tăng cường kiểm tra, giám
sát định kỳ và đột xuất các đơn vị, tổ chức, cá nhân việc thực hiện quy chế
trên địa bàn.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra tình trạng không kịp thời hỗ trợ, can thiệp
các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại xảy ra trên địa bàn.
Điều 21. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức liên quan tại địa phương thực hiện quy chế. Đảm bảo chế độ
thông tin, báo cáo và đề xuất hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị bạo lực,
xâm hại.
2. Ưu tiên bố trí nguồn lực đảm
bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại
bao gồm: Bố trí kinh phí; địa điểm phù hợp tiếp nhận, xử lý thông tin trẻ em bị
bạo lực, xâm hại; phân công cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận thông tin; trang bị
phương tiện, nguồn lực để người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và Ban Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em cấp xã thực hiện quy chế.
3. Tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng nhận biết trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
4. Củng cố, phát triển mạng lưới
cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, bản, khu phố, phát
huy vai trò của cộng tác viên trong việc hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo lực,
xâm hại.
5. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc chậm trễ trong việc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp
trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn.
6. Cung cấp thông tin cho cơ
quan báo, đài về nội dung, kết quả giải quyết, xử lý vụ việc nhằm đảm bảo tính
chính xác của thông tin.
Điều 22. Đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của ngành, chỉ đạo tòa án nhân dân cấp huyện tiếp nhận, giải quyết kịp thời,
xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; thường xuyên rà
soát hồ sơ các vụ án có liên quan và có biện pháp xử lý dứt điểm, không để tồn
đọng, kéo dài; báo cáo kết quả giải quyết, xét xử đối với các vụ án có liên
quan đến hành vi, bạo lực, xâm hại trẻ em cho ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Điều 23. Đề
nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của ngành, chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện cần áp dụng nguyên tắc bảo
đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em, biện pháp tư pháp cho trẻ em để thực
hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp; tiếp nhận, giải quyết kịp thời,
xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; thường xuyên rà
soát hồ sơ các vụ án có liên quan và có biện pháp xử lý dứt điểm, không để tồn
đọng, kéo dài nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em.
Điều 24. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thành viên trong hệ thống từ tỉnh đến thôn,
bản, khu phố và toàn xã hội về việc mạnh dạn tố giác, thông tin kịp thời đến
các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các trường hợp liên quan đến trẻ em bị
bạo lực, xâm hại; phối hợp thực hiện tư vấn, tham vấn hỗ trợ cho trẻ em và gia
đình trẻ em là nạn nhân của hành vi bạo lực, xâm hại theo quy định của pháp luật
với các biện pháp phù hợp và đảm bảo quyền, lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Điều 25.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của
quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
1 Điều 53, Điều 90 Luật
Trẻ em
2 Điều 4 Luật Trẻ em, Điều
24 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017, tham khảo Thông tư số
23/2010/TT-BLĐTBXH ngày 16/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định
về quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.
3 Tham khảo Thông tư số
23/2010/TT-BLĐTBXH ngày 16/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định
quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.
4 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Trẻ em.
5 Quy định tại Điểm b,
Khoản 5, Điều 31, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ
6 Quy định tại khoản 3,
điều 32, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ Quy định một số
điều của Luật Trẻ em
7 Quy định tại khoản 3,
điều 25, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.