ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
25 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ- CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại văn bản số 345/STC-HCSN ngày 14 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Tháp năm 2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch, Giám
đốc Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Đồng Tháp; Người đại diện phần vốn Nhà nước
tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tỉnh quản lý; Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P.KT/HSĩ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 160/QĐ-UBND-HC, ngày 25/02/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Thực hiện quyết liệt, hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau
đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 trong các lĩnh vực, góp phần huy động,
phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế;
phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm
bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP phải bám sát các
yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình về THTK, CLP của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
- THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng tại các Nghị quyết Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, phấn đấu
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Nghị quyết số
78/NQ-HĐND , ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2022.
- THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy
việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
- THTK, CLP phải được xác định
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các
ngành, các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân
công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc
đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2022 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế tỉnh Đồng Tháp, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn
đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra để góp phần đưa tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng
7,0%, GRDP bình quân/người đạt 61,98 triệu đồng (tương đương 2.617 USD)
theo giá thực tế.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải
pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ
bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng
hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng
chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người,
an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng
lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp
thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2022 để hoàn thành
các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự
toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu
tư công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng
vốn đầu tư công có hiệu quả, để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết, nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu
tư xã hội khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo
quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân
sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng
nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công; phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm
soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm
bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp
với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực
tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo
trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
g) Tích cực thực hiện chuyển đổi
số quốc gia, gắn với các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK,
CLP năm 2022.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng
cường phổ biến, tuyên truyền, kết hợp với thanh tra, kiểm tra về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nhằm tạo sự
chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 phải được thực
hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực trọng tâm sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Trong năm 2022, Thực hiện siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách
nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Chính phủ giao, Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có
tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển. Tiết kiệm và cắt giảm
bình quân 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản
lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các
khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) so với dự
toán năm 2021, riêng các cơ quan, đơn vị đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập
đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, mức giảm tối thiểu là 15% dự
toán chi thường xuyên (ngoài quỹ lương và các khoản chi cho con người),
trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán cho các đơn
vị, địa phương. Trong điều hành, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt để
tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh
tiết, hội thảo, hội nghị..., dành nguồn phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch
bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo
tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương khóa XII.
Không bố trí chi thường xuyên đối
với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định số 01/2020/NĐ- CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
lý ngân sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên
cứu; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền
cảm hứng, tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực hiện công khai về
nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách nhà nước tập
trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh
cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Ngân
sách nhà nước đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo
công lập. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội
hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng
thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y
tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó
khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y
tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự
nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập trung thực hiện chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 đảm
bảo đúng quy định, công khai minh bạch, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu
tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các
đơn vị, địa phương xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 -
2025 giảm tối thiểu 15% so với dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2017
- 2021, năm 2022 giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân
sách nhà nước, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương ứng
mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách, hướng tới mục tiêu năm 2025 giảm tối
thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên
chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. Các đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ
quan trung ương tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách
nhà nước so với giai đoạn 2016 - 2020, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu
2% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước trừ các dịch vụ công cơ bản,
thiết yếu do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Thực hiện có hiệu quả các quy
định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn để vốn đầu
tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút tối đa các nguồn lực từ các thành
phần kinh tế khác theo phương châm “đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, nguồn
lực bên trong là cơ bản, lâu dài, quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng
để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Việc bố trí vốn đầu tư công
phải phù hợp với định hướng, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2022. Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư
công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ; Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân
dân Tỉnh về thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 nguồn
ngân sách nhà nước do Tỉnh quản lý và phân bổ. Đầu tư công có trọng tâm, trọng
điểm. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả
năng giải ngân trong từng năm.
- Đối với các nguồn vốn vay để
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát chặt chẽ về mục
tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến ổn định
kinh tế của Tỉnh.
- Kiên quyết khắc phục tình trạng
đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực
sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng
dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và sự tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
- Đối với các trường hợp đã bố
trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy
định thì phải có biện pháp điều chỉnh, thu hồi, đồng thời, có kế hoạch bố trí,
sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả hơn.
- Rà soát, sắp xếp danh mục các
dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo các công
trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình
hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp với
tiến độ và khả năng hoàn thành. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng
công trình thường xuyên, hiệu quả. Tổ chức sơ kết, đánh giá hiệu quả của cơ chế
giám sát đầu tư tại cộng đồng, đề xuất phương án tổ chức, triển khai trong thời
gian tới.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
- Rà soát, tích hợp các chế độ,
chính sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi nhằm thực hiện hiệu quả các mục
tiêu của Chương trình; hạn chế tối đa tình trạng trùng lấp, dàn trải, nâng cao
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện Chương trình.
- Việc bố trí kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu phải theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và
tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, đảm bảo
nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ phải được sử dụng có hiệu quả, phân bổ
theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch; phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình trong trung hạn, hàng
năm.
- Quản lý, sử dụng kinh phí
Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu
chí, định mức, nội dung của chương trình, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
- Nhà công vụ phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công
vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng,
đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
- Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước
phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà
công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; thực hiện nghiêm phương án sắp
xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Không bố trí xây dựng trụ sở
làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp, sử dụng trụ sở làm việc phải theo
đúng tiêu chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc
thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở
định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định. Trụ sở làm việc không đúng mục đích hoặc
không sử dụng phải được thu hồi.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý,
thu hồi các khu đất, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lãng phí, kém hiệu quả,
bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
- Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoảng kinh phí sử dụng tài sản công theo
quy định.
- Chỉ sử dụng tài sản công vào
mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được
pháp luật quy định, theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo
theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng
dẫn, nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không đúng quy định; xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện việc mua sắm theo phương
thức tập trung đối với những tài sản theo danh mục đã được quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
- Các ngành, các cấp thực hiện việc
kiểm tra, rà soát các khu đất, trụ sở làm việc, nhà công vụ, phương tiện đi lại
đang quản lý theo thẩm quyền, để bố trí sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tiêu chuẩn
quy định.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Các sở, ban, ngành, các địa phương
được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách
nhiệm kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng
loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, cát,
khoáng sản,... ban hành các quy chế, quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ phát
triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
- Tổ chức công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được cấp thẩm quyền xét duyệt đúng
quy định; khẩn trương chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài
nguyên, khoáng sản chi tiết cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường công
tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu
quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp
chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm
đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm
các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các
khu đất, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ
sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải lớn; tập trung xử
lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững;
đảm bảo tỷ lệ 100% khu công nghiệp, tuyến công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa phương tập trung rà soát lại kế
hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, tăng cường
các biện pháp quản lý, kiểm tra giám sát để tạo chuyển biến rõ nét trong công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên
khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường.
Tiếp tục rà soát tiến độ và tính phù hợp trong sử dụng đất đối với các dự án đầu
tư, các dự án khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nước; kiên quyết thu hồi hoặc
không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất không đúng mục đích,
không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thực hiện công tác vệ sinh môi trường, công tác quét thu gom, vận chuyển, xử
lý rác, thu phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng
trong bảo vệ môi trường, thu hút mạnh nguồn vốn trong xã hội để giảm bớt một phần
chi từ ngân sách.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Thực hiện rà soát, sắp xếp và
tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại
Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để
đảm bảo phù hợp quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng
thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính quốc gia.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về
tổ chức, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhằm nâng cao
tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp lại các quỹ có nguồn thu,
nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp;
- Các sở, ban, ngành, các đơn vị
được giao quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có trách nhiệm thực
hiện việc minh bạch, công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của
các quỹ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng các quỹ lồng ghép và báo cáo
THTK, CLP định kỳ của đơn vị.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp nhà nước phải
tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao; tăng cường
giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty nhà nước.
Phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên),
trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi
giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí
năng lượng;
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,...
- Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại,
yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử
lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp...
- Nâng cao trách nhiệm của Người
đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp
phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng
với phần vốn nhà nước.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc
và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý
theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí tiền vốn, tài
sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên,…
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên
chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động theo Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị TW6 khóa XII. Quản lý chặt chẽ ngày công, giờ công, kiểm
tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Tiếp tục sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết
số 635/2019/UBTVQH ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
ban hành kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
trong giai đoạn 2019-2021.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai
đoạn 2021 - 2025.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
- Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc tỉnh quản lý, trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2022;
xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng
lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị gắn với công tác kiểm tra, đánh
giá thường xuyên của năm; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí đánh giá trong công
tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng, nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và xã hội.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước tích cực phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
- Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
3.1. Về quản lý ngân sách
nhà nước
Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách:
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác quản lý tài
chính ngân sách nhà nước trung hạn đảm bảo sự đồng bộ thống nhất giữa kế hoạch
đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn, thực
hiện thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
- Điều hành, quản lý chi trong
phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện
triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách
nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần. Rà soát,
ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành
các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự
nghiệp công. Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để
tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Rà soát, hoàn
thiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục
và đào tạo; lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể
thao và du lịch; thông tin và truyền thông.
3.2. Về quản lý nợ công
Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật quản lý nợ công năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các sở, ngành, đơn vị
sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu
chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các sở, ngành, đơn vị đối với
hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
3.3. Về quản lý, sử dụng
tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công, cập nhật, chuẩn hóa thông tin tài sản công trên
Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công, đảm bảo công khai, minh bạch trong công
tác quản lý, xử lý tài sản công.
Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch,
dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
3.4. Về quản lý vốn đầu
tư công
Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn
chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy
mô, tổng mức đầu tư của từng dự án.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị
đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi
công mới trong năm 2022 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là
các dự án quan trọng, trọng điểm của tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện
dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc
hậu kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của các sở, ngành, đơn vị, bảo đảm
tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao
vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự
án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự
án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với
hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi
phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ
thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đề cập nhật, lưu trữ các thông
tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của các sở, ngành,
đơn vị.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời
các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch
và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch
phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư
trung và dài hạn.
3.5. Về quản lý các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Các Sở, ngành, đơn vị đẩy mạnh
rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà
nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối
với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán
bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai,
minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
3.6. Về quản lý tài
nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Các sở, ban, ngành, các địa
phương được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có
trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng
từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng,
cát, khoáng sản,... ban hành các quy chế, quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ
phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
Tổ chức công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được cấp thẩm quyền xét duyệt đúng quy
định; khẩn trương chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên,
khoáng sản chi tiết cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường công tác kiểm
tra, quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu
quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp
chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm
đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh
nghiệp,... Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các khu đất, mặt nước sử dụng
không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất
trái quy định;
Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời;
Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ
sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải lớn; tập trung xử
lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững;
đảm bảo tỷ lệ 100% khu công nghiệp, tuyến công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc quản lý bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, nhất là nguồn tài nguyên và các lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường.
Tiếp tục rà soát tiến độ và tính phù hợp trong sử dụng đất đối với các dự án đầu
tư, các dự án khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nước; kiên quyết thu hồi hoặc
không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất không đúng mục đích,
không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
3.7. Về quản lý, sử dụng
vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Xây dựng kế hoạch nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin
đối với tất cả các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối
với công ty đại chúng.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với
doanh nghiệp có vốn nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
3.8. Về quản lý lao động,
thời gian lao động
Tiếp tục cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa
XII. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, khắc
phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành tỉnh, các
huyện, thành phố và các đơn vị trên địa bàn tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều
kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ
quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các Sở, ngành, huyện, thành phố và các đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm
tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí.
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet. Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy
trình, cung cấp trên môi trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn,
liên quan nhiều đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp, kết nối, tích hợp với
cổng dịch vụ công của tỉnh; ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính năm 2022 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt
để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương
thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực
hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước
việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các Sở, ban, ngành, huyện,
thành phố và các đơn vị triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công
tác phòng chống tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp
giữa các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố và các đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan Nhà nước với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực
hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP năm 2022 Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Giám đốc Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Đồng Tháp, Người đại diện
phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý chỉ đạo xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2022 trong quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản của cơ
quan, đơn vị mình (trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Chương trình về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh được ban hành). Đồng thời,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại
cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Các cơ quan, đơn vị, UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, quán
triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
d) Báo cáo về tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình THTK, CLP hàng năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo HĐND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Hàng năm, các Sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị trực thuộc
tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả THTK, CLP định kỳ và đột xuất (theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền) gửi về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng
01 năm sau để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính
theo quy định (nội dung báo cáo theo đề cương ban hành theo Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014; Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, đăng trên Cổng Thông điện tử của Sở Tài chính).
Ngoài ra, các đơn vị được phân
công đầu mối tổng hợp thêm những nội dung sau:
- Sở Tài chính: Tình hình, kết
quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp;
quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tình
hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB của tỉnh.
- Sở Công Thương: Tình hình, kết
quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng chiến dịch giờ
trái đất của toàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên trên
địa bàn tỉnh.
- Sở Xây dựng: Tình hình, kết
quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng nhà ở công vụ, trụ sở cơ quan, đơn vị.
- Sở Văn hóa và Thể thao: Tình
hình, kết quả tỷ lệ hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình
văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nội vụ: Tình hình, kết quả
THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực
nhà nước; tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh.
4. Giám đốc Công ty TNHH MTV Xổ
số kiến thiết Đồng Tháp, Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có
phần vốn Nhà nước thuộc tỉnh quản lý có trách nhiệm xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2022 và hàng năm của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP năm 2022 của Tỉnh và gửi về Sở Tài chính để theo dõi
chung (Nội dung báo cáo theo đề cương ban hành theo Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đăng trên Cổng
Thông điện tử của Sở Tài chính). Trong đó cụ thể hóa các mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản nhà nước; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp, biện pháp cần
thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm.
5. Giao Văn phòng UBND Tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo đăng tải Chương trình THTK, CLP năm 2022 của Tỉnh lên Cổng
Thông tin điều hành UBND Tỉnh.
6. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật
THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn, Chương trình THTK, CLP năm 2022 của Tỉnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, tạo sự
chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
7. Giao Sở Tài chính:
- Chủ trì, theo dõi việc triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật THTK, CLP, Chương trình THTK, CLP năm
2022 của các đơn vị, địa phương, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho ý kiến.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (trước ngày 30 tháng 01 năm sau) đối với các đơn vị, địa
phương về việc triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
chính) xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.